Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Mo ta sang kien Ren Toan cho hoc sinh yeu lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.12 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
<b> Độc lập - Tự do – Hạnh phúc </b>


<b>MÔ TẢ SÁNG KIẾN</b>


<b>Mã số (do thường trực HĐ ghi): </b>………
<b>1. Tên sáng kiến: Rèn Toán cho học sinh lớp 3</b>


<b>2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học.</b>
<b>3. Mô tả bản chất của sáng kiến:</b>


<b>3.1. Trình trạng giải pháp đã biết:</b>
* Ưu điểm:


Học sinh nắm và hiểu được cơ bản những bài toán trên lớp, biết làm và
thực hiện đầy đủ các quy trình trong các phép tính, giải toán, …


* Hạn chế:


- Kiến thức trong lớp học khơng đồng đều.
- Bệnh thành tích cịn tồn tại trong trường.


- Sự quan tâm của giáo viên đối với học sinh chưa cao. nặng về số lượng
nhẹ về chất lượng.


- Phụ huynh còn trút trách nhiệm cho trường, chưa thật sự quan tâm đến
con em mình.


- Do tư chất học sinh chậm phát triển.


* Sự cần thiết đề xuất. Chọn giải pháp khắc phục



- Giúp học sinh yếu môn Tốn ngày càng tiến bộ hơn về mơn Tốn.
- Tạo sự hứng thú trong tư duy và học tập ngày càng tiến bộ hơn.
<b>3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Góp phần tích cực cho học sinh đạt được trình độ chuẩn trong kỹ
năng kiến thức về mơn tốn lớp 3.


+ Rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng cao.
<b>-</b>Nội dung giải pháp:


+ Mơn Tốn lớp 3 là hệ tống kiến thức được củng cố và mở rộng phần
nâng cao hơn ở lớp 2 nắm vững kỹ năng kiến thức ở lớp 3. Vì đây là nền tảng
vững chắc để học sinh tiếp thu kiến thức mới ở lớp 4. Do vậy giáo viên lớp 3
cần nắm vững và xác định đúng những vấn đề sau đây nhằm giúp học sinh
ngày càng tiến bộ:


Hướng dẫn chuẩn bị:
Ở nhà:


 Sau khi kết thúc buổi học trên lớp, giáo viên nhắc nhở, dặn dò
học sinh về nhà làm lại bài tập ở mức độ cần đạt .


 Nhờ phụ huynh hằng ngày kiểm tra các kiến thức mà học sinh
còn hạn chế chưa làm được ở lớp qua kiểm tra chấm tập ở lớp của giáo viên.


 Khi học bài mới, giáo viên cần động viên, khích lệ học sinh khi
em có chuẩn bị trước ở nhà cho dù kiến thức đơn giản, khơng khó đối với hầu
hết các em.



Ở lớp học:


 Giáo viên thường xuyên kiểm tra bài tập ở nhà của những học
sinh yếu, có nhận xét cụ thể, gọi học sinh thực hiện lại bằng bảng con hoặc
bảng lớp.


 Tuyên dương những bài làm đúng của các em mặc dù đó là một
phần nhỏ của bài tập. Ngược lại nếu học sinh làm sai nên nhẹ nhàng gợi ý,
nhắc nhở, điều chỉnh giảng dạy cặn kẽ cho các em nắm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhiều hơn, hướng dẫn cho các em nắm vững những kiến thức mới và thực
hiện các bài tập theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến nâng cao.


 Cần phải quan sát trực tiếp hằng ngày và hướng dẫn cho từng em
yếu.


 Trong mọi tiết Toán giáo viên đều phải gọi học sinh trả lời một
số câu hỏi và làm ít nhất một phần hoặc một bài toán.


<i><b>* Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện:</b></i>


-Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt
hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự
gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn
trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.


-Tơi ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, thơng
qua các trị chơi toán học, đố vui, …


- Thực hiện phương châm: “Khen ngợi, khuyến khích, động viên” là


chủ yếu.


<i><b>*Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh:</b></i>


- Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm và giảng dạy thực tế ở lớp,
giáo viên cần phân loại học sinh yếu về mặt nào để bổ trợ kiến thức cho các
em.


-Trong quá trình thiết kế giáo án, tơi cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm
tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.


- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em
tìm được hứng thú trong học tập.


- Ngoài ra, giáo viên cần phải phụ đạo học sinh ở lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Trong mỗi tiết học cần phải liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế đời
sống hằng ngày để các em thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn
học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi
trong việc chiếm lĩnh tri thức.


- Bên cạnh đó, tơi phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh
gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ các em về thái độ học tập, tổ chức
các trị chơi có lồng ghép việc giáo dục các em về ý thức học tập tốt và ý thức
vươn lên trong học tập, làm cho các em thấy tầm quan trọng của việc học.


- Phối hợp tốt ba môi trường giáo dục.
<i><b>* Những biện pháp cụ thể:</b></i>



 <b>Lấp lỗ hổng kiến thức:</b>


Trong quá trình dạy học trên lớp, tôi cần phát hiện và phân loại những
lỗ hổng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Những lỗ hổng nào điển hình mà trên
lớp chưa đủ thời gian khắc phục thì cần có kế hoạch tiếp tục giải quyết trong
thời gian tới. Thơng qua q trình học lý thuyết và làm bài tập của học sinh,
tôi cũng cần tập cho học sinh, nhất là học sinh yếu kém có ý thức tự phát hiện
những lỗ hổng của bản thân mình và biết cách tự lấp những lỗ hổng đó.


 <b>Ví dụ: 435 + 127 = ?</b>


Bước đầu giáo viên hướng dẫn lại cách đặt tính, viết số ngay hàng, đặt
tính thẳng cột theo từng đơn vị dưới gạch ngang ghi phần kết quả từng cột.


Cần chú ý cho học sinh cách nhớ và thêm phần nhớ vào cột kế bên.
Gọi nhiều học sinh nhắc lại cách tình nhẩm cho học sinh yếu nghe để
nhớ lại và lặp lại để khắc sâu kiến thức.


Thực hiện nhiều bài tập ở bảng con, bảng lớp, có nhận xét, tuyên
dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đối với học sinh yếu kém, giáo viên nên coi trọng tính vững chắc của
kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức và
tăng cường luyện tập vừa sức.


Trong những tiết học đồng loạt, việc luyện tập được thực hiện theo


trình độ chung, nhiều khi không phù hợp với khả năng học sinh yếu kém. Vì
vậy khi làm việc riêng với nhóm học sinh yếu kém, cần dành thời gian để các


em tăng cường luyện tập vừa sức mình. Khi giải dạng bài có lời văn tơi cần
lưu ý những điều sau đây:


Đảm bảo học sinh hiểu đầu bài tập: Học sinh yếu kém nhiều khi vấp
ngay từ bước đầu tiên, khơng hiểu bài tốn đó nói gì thì khơng thể tiếp tục
q trình giải tốn. Vì vậy, giáo viên nên lưu ý giúp các em hiểu rõ đầu bài,
nắm được cái gì đã cho, cái gì cần tìm cần phải tìm, tạo điều kiện cho các em
vượt qua sự vấp váp đầu tiên đó.


Ví dụ khi dạy dạng bài giải tốn có lời văn.
*Tơi đã hướng dẫn nhóm học yếu giải như sau:


<b> </b>- Bước 1: Đọc kĩ đề toán(Xác định dạng toán)


- Bước 2: Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Bước 3: Phân tích bài tốn.


- Bước 4: Viết bài giải.


- Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.


<b>*Cụ thể như sau:</b>


- Đọc kĩ đề toán: Giúp các em nắm được những cái đã cho, đã biết
trong đầu bài, những cái chưa biết và cần phải tìm, cuối cùng là quan hệ giữa
các dữ kiên và ẩn số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Phân tích bài tốn: Tóm tắt xong các em cần phải phân tích đề bài để
tìm ra cách giải.



- Viết bài giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, hướng các em hồn thiện bài
tốn một cách đầy đủ, chính xác, u cầu các em cách trình bày bài tốn cân
đối ở vở là được.


- Kiểm tra lời giải và đánh giá kết quả: Đối với những em học yếu thì
việc kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải tốn và phải trở
thành thói quen đối với các em. Cho nên cần hướng dẫn các em các bước như
sau:


+ Đọc lại lời giải.


+ Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí so với yêu cầu của bài chưa,
các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.


+ Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.


+ Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề chưa.
<b>3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:</b>


Khả năng áp dụng của giải pháp mới nhằm áp dụng vào việc bồi dưỡng
học sinh yếu mơn Tốn ở lớp 3 nhằm từng bước các em lấp những chỗ hỏng
về kiến thức để theo kịp các bạn trong lớp.


<b>3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp</b>
<b>dụng giải pháp.</b>


- Có thể thu được do áp dụng thực tế. Qua thời gian thực hiện giải pháp
mới cho thấy số lượng học sinh yếu giảm rõ rệt, việc hăng sai tích cực trong
việc học tốn có nâng lên tạo được sự hứng thú trong học tập.



- Tạo cho các em sự sai mê, tự tin trong việc học tập, đoàn kết với bạn bè
qua trao đổi học tập trong nhóm, khi ở nhà cũng như ở lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Số


TT Họ và tên


Năm
sinh


Nơi cơng tác
(hoặc nơi
thường trú)


Chức
danh


Trình độ
chun


mơn


Nội
dung
cơng
việc hỗ


trợ


1 Trần Thị Song 1966 Trường TH



An Thuận GV CĐSPTH


2 Lê Thị Trúc Linh 1969 Trường TH


An Thuận GV CĐSPTH


3 Đặng Hoàng Nhi 1973 Trường TH


An Thuận GV CĐSPTH


4 Nguyễn Thị Xuân Liễu 1968 Trường TH


An Thuận GV THSPTH


<b>3.6. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có.</b>
<b>3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:</b>


- Trình độ chuyên mơn:


+ Giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo.


+ Cơ sở vật chất: Đảm bảo cho việc dạy và học, có đủ các đồ dùng dạy
học mơn Tốn lớp 3.


<b>3.8. Tài liệu kèm theo gồm: </b>


- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (01 bản).


</div>


<!--links-->

×