Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật việt nam từ thực tiễn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

d

PHẠM NGỌC THẮNG

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC THẮNG

GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN
Ngành: Luật kinh tế
Mã số : 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ MAI THANH

Hà Nội, 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tác giả luận văn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS
CISG
DN

Bộ luật dân sự Việt Nam
Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
Doanh nghiệp

HĐMBHH
HĐND

Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hội đồng nhân dân

INCOTERMS

International Commercial Terms
(Điều kiện thương mại quốc tế)

LTM


Luật Thương mại Việt Nam

MBHHQT

Mua bán hàng hoá quốc tế

PICC

Principles of International Commercial Contracts
(Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND
VIAC

Ủy ban nhân dân
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1 Thực trạng phương thức đàm phán và ký kết hợp đồng MBHHQT ............. 40
Bảng 2.2 Loại hợp đồng các thương nhân thường sử dụng .......................................... 41
Bảng 2.3 Điều kiện giao hàng các thương nhân tỉnh Hưng Yên thường sử dụng ........ 42
Bảng 2.4 Nguồn luật thương nhân thường được áp dụng trong hợp đồng MBHHQT. 43
Bảng 2.5. Hiểu biết của các DN Hưng Yên về CISG ................................................... 47



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ ................................................................................................ 7
1.1 Lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .................................................... 7
1.2 Lý luận về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .................................... 14
1.3 Lý luận về pháp luật giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIAO KẾT HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI TỈNH HƯNG YÊN ................... 34
2.1. Thực trạng quy định pháp luật giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .... 34
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại tỉnh
Hưng Yên .................................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI TỈNH
HƯNG YÊN .................................................................................................................. 59
3.1 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế .................................................................................................................. 59
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ............................................. 63
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 75


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hợp đồng chính là cơ sở pháp lý để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia vào các giao dịch, đồng thời là căn cứ để giải quyết

khi có các tranh chấp xảy ra. Hợp đồng đã, đang và sẽ luôn là công cụ pháp lý quan
trọng để thiết lập các mối quan hệ pháp lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Do đó việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với cả bên bán và bên mua trong việc xác định hiệu lực của giao
dịch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mỗi quốc gia, vì vậy, đều xây dựng
pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng
nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các thương nhân thực hiện giao dịch kinh doanh. Chính
yếu tố quốc tế đã tạo nên sự đặc trưng cũng như tính phức tạp trong việc giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa. Các đối tác đến từ các quốc gia khác nhau có thể sẽ có quan
niệm khơng giống nhau về giao kết hợp đồng, về thời điểm giao kết, về nội dung, hình
thức giao kết, …. Các quan niệm khác nhau nếu không được thống nhất hay hài hịa
hóa thì dễ dẫn đến các tranh chấp pháp lý. Thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối
ngoại và tích cực hội nhập kinh tếquốc tế, trong những năm qua Nhà nước đã xây
dựng, ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ về kinh tế, dân sự,
thương mại có yếu tố nước ngồi.Việt Nam đã chủ động tham gia ký kết các điều ước
quốc tế, các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Tuy nhiên, các
quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động giao kết mua bán hàng hóa quốc tế vẫn còn là
lĩnh vực phức tạp đòi hỏi cần phải được nghiên cứu. Hiện nay, các văn bản pháp luật
tại Việt Nam điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế đó là: Bộ luật Dân Sự
2015, Luật Thương mại năm 2005, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành; các
điều ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế(CISG), các tập quán quốc tế như các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms).

1


Về tình hình thực tế, Hưng n là tỉnh có vị trí quan trọng về địa lý, chính trị và
kinh tế tại khu vực Bắc Bộ. Trong những năm qua, tỉnh Hưng Yên có sự gia tăng đáng
kể về số lượng các thương nhân đăng kí mới cũng như quy mô vốn. Tuy nhiên, số
lượng các thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia vào hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế vẫn cịn hạn chế, nghiệp vụ xuất nhập khẩu chưa cao,

đặc biệt là chưa áp dụng hiệu quả các quy định pháp luật trong việc đàm phán, giao
kết, thực hiện hợp đồng. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, khi mà các cơ hội kinh doanh,
đầu tư, hợp tác được mở rộng trên tồn thế giới, thì các thương nhân Việt Nam nói
chung và Hưng Yên nói riêng đều phải đối mặt với các khó khăn, thách thức khơng
nhỏ trong việc đàm phán, soạn thảo và thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Các khó khăn, thách thức này phần lớn đến từ sự khác biệt giữa pháp luật về hợp
đồng của các quốc gia khác nhau, từ nhận thức chưa đầy đủ của thương nhân, cá nhân
và hộ kinh doanh Việt Nam về vai trò của hợp đồng, từ việc thiếu kỹ năng soạn thảo
hợp đồng. Do đó việc nâng cao về nhận thức cũng như kỹ năng giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế là vơ cùng quan trọng đối các thương nhân, cá nhân và hộ kinh
doanh Hưng Yên, điều này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thương
nhân này khi tham gia vào các giao dịch quốc tế.
Chính vì vậy, Luận văn “Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp
luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên” đáp ứng tính lý luận và thực tiễn cần thiết
để nâng cao năng lực giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh Hưng Yên, cũng
như thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Hưng Yên nói riêng và của Việt Nam nói
chung.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá là bộ phận pháp luật có vị trí quan trọng
trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hố nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân

2


nước ngồi nói riêng đã được nhiều nhà khoa học pháp lý trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu nhằm phân tích, luận giải và đưa ra những kiến nghị. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu chuyên sâu về giao kết hợp đồng tại địa bàn cụ thể như Hưng Yên còn chưa
được triển khai. Các cơng trình nghiên cứu chung về pháp luật hợp đồng MBHHQT có

thể dẫn chiếu cụ thể:
Tác giả Nơng Quốc Bình với một số cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trên các tạp
chí chun ngành như: “Phạm vi áp dụng và không áp dụng Công ước Viên 1980 về
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”; “Sự mềm dẻo trong một số điều khoản của
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế” đăng trên Tạp chí Luật
học số 04/2011 hay “Xác định pháp luật áp dụng điều chỉnh Hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.
Tác giả Nguyễn Bá Bình với cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố năm 2008
như: “Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, vài suy nghĩ về nội hàm khái niệm cũng
như việc xác định tính hợp pháp của Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”.
Tác giả Bành Quốc Tuấn với bài viết “Thoả thuận luật áp dụng trong hợp đồng
dân sự có yếu tố nước ngồi”.
Tác giả Nguyễn Minh Hằng với một số cơng trình như: “Giải quyết Hợp đồng mua
bán hàng hố quốc tế” trên tạp chí diễn đàn Doanh nghiệp năm 2007; “Sửa đổi Điều
769 BLDS 2005”.
Tác giả Nguyễn Trọng Thùy với bài viết “Rủi ro trong thương mại quốc tế: Những
suy ngẫm từ thực tiễn ”, được đăng trên trang thông tin điện tử của Trung tâm trọng tài
quốc tế Việt Nam trong năm 2017. Nội dung chủ yếu của bài viết là nhìn nhận về mặt
rủi ro trong Thương mại quốc tế trong giai đoạn của 30 năm đổi mới.
Tác giả Lê Thị Diễm Quỳnh “Quy định mới về hoạt động mua bán hàng hóa của
nhà đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ”, Cục quản lý đăng ký kinh doanh. Nội dung chủ
yếu của bài viết là phân tích những điểm nổi bật của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy
định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán

3


hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư
nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến giao kết hợp đồng

mua bán hàng hố với thương nhân nước ngồi nhưng chưa cơng trình nào khai thác
như quan hệ tiền hợp đồng, vấn đề lựa chọn luật áp dụng và điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng… nên việc nghiên cứu vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều
chỉnh pháp luật giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho các thương nhân, cá
nhân và hộ kinh doanh tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
− Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Phân tích thực trạng giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của các thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh tỉnh Hưng Yên.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế cho các thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đó là những vấn đề pháp lý liên quan đến giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế qua thực tiễn một địa bàn cụ thể là tỉnh Hưng
Yên.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở pháp lý điều chỉnh giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế mà không mở rộng ra các loại hợp đồng khác cũng như những
vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

4


- Về thời gian: Tác giả thu thập và phân tích số liệu, các hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế của các thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh tại Hưng Yên từ năm
2015- đến nay.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động giao kết các hợp đồng
mua bán hàng hóa quốctế củathương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh tạitỉnh Hưng
Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới,khi tiến hành
hoạt động nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu luật
kinh tế như: phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá,hệ thống hóa, các phương pháp
thống kê, mơ tả, so sánh.
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua các điều tra khảo sát thực tế và các
cuộc phỏng vấn được thực hiện từ tháng 8/2020 đến tháng 10/2020.
Dữ liệu thứ cấp: trích dẫn từ các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước; các
báo cáo của các tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực liên quan như Sở công thương tỉnh
Hưng Yên, Chi Cục hải quan tỉnh Hưng Yên. Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập để
phục vụ nghiên cứu trong giai đoạn 2015 – đến nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Ngoài việc hệ thống lại các lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
luận văn đưa ra và phân tích các cơ sở pháp lý và yếu tố ảnh hưởng đến việc giao kết
hợp đồng MBHHQT của các thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh tỉnh Hưng Yên.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn là một cơng trình khoa học có giá trị, sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các học viên cao học, độc giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.Kết quả nghiên

5


cứu của luận văn sẽ là cơ sở cho thương nhân, cá nhân và hộ kinh doanh tỉnh Hưng
Yên nói riêng, cũng như thương nhân Việt Nam nói chung có thể nghiên cứu áp dụng

để nâng cao năng lực giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ và danh mục tài
liệu tham khảo,luận văn gồm có 3 chương, trong đó:
Chương 1: Lý luận về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và lý luận pháp
luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế tại tỉnh Hưng Yên.

6


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1 Lý luận về hợp đồng mua bánhàng hóa quốc tế
1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Hiện nay chưa có từ điển chuyên ngành Luật nào đưa ra khái niệm về “hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế”, mà chỉ giải thích các thuật ngữ tạo thành như “hợp
đồng”, “mua bán hàng hóa”, “quốc tế” hay “yếu tố nước ngồi”.
Về mặt học thuật, đã có một số tác giả đưa ra khái niệm về hợp đồngMBHHQT.
Theo tác giả Trần Việt Dũng, Luật thương mại quốc tế, NXB Đại học quốc gia

TP.HCM, 2005, tr 19 thì: “Hợp đồng MBHHQT là một hợp đồng thương mại giữa
các thương nhân có trụ sở tại các quốc gia khác nhau nhằm traođổi, mua bán hàng
hóa xuyên biên giới”. Người viết cho rằng, khái niệm này chưa bao quát hết được tính
lãnh thổ trong hoạt động MBHHQT.

Trong thực tế, khi hàng hóa di chuyển từ một địa điểm kinh doanh sang khu vực
hải quan riêng trong lãnh thổ một nước thì vẫn được coilà hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa. Vì thế, trong nhiều trường hợp thì hợp đồng giữa các thương nhân
trong và ngoài khu vực hải quan riêng vẫn được coi là hợp đồng MBHHQT.
Theo tác giả Lê Thị Nam Giang, Tư pháp quốc tế, Nxb ĐHQG HCM, 2011, tr. 258
cho rằng: “Hợp đồng MBHHQT là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở thương mại ở
các nước khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản
cho bên mua và nhận tiền, cịn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền”. Khái
niệm này chưa thực sự chính xác, bởi tài sản là khái niệm rộng, trong đó bao gồm hàng
hóa. Như đã nêu ở trên, khái niệm hàng hóa đã được pháp luật quy định tại khoản 3,
điều 3 Luật Thương mại 2005 bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai không bao gồm tiền, giấy tờ có
giá. Trong khi đó, tài sản là một khái niệm mang hàm nghĩa rộng, được quy định tại
7


điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm bất động sản và động sản, vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản. Như vậy có thể thấy, hàng hóa là một loại tài sản cụ thể nhưng tài
sản thì chưa hẳn đã là hàng hóa.
Xét về khía cạnh pháp luật thực định thì pháp luật của một số quốc gia trên thế giới
và văn bản pháp lý quốc tế đã có những quy định khơng giống nhau về hợp đồng
MBHHQT, ví dụ như:
- Theo quy định tại Điều 56 Luật mua bán hàng hóa năm 1979 của Anh có nêu:
“Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các bên có
trụ sở thương mại (nếu khơng có trụ sở thương mại thì là nơi cư trú) nằm trên lãnh thổ
ở các nước khác nhau và thỏa mãn các điều kiện sau: (a) Hợp đồng bao gồm mua bán
hàng hóa, mà tại thời điểm ký kết hợp đồng, hàng hóa được chuyên chở từ lãnh thổ của
quốc gia này sang lãnh thổ của quốc gia khác; (b) Chào hàng hoặc chấp nhận chào
hàng được lập trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau; hoặc (c) Việc giao hàng
được thực hiện trong lãnh thổ quốc gia khác với lãnh thổ quốc gia chào hàng hoặc

chấp nhận chào hàng”.
- Ở Hoa Kỳ, Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ năm 1952 không trực tiếp đưa
ra khái niệm về hợp đồng MBHHQT nhưng đưa ra định nghĩa về giao dịch quốc tế tại
Điều 1-301, theo đó giao dịch quốc tế là giao dịch có mối quan hệ hợp lý với quốc gia
khác với Hoa Kỳ. Và mua bán chính là việc chuyển giao quyền sở hữu từ người bán
sang người mua để nhận tiền. Bộ luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ, tuy không
trực tiếp đưa ra tiêu chí để xác định hợp đồng MBHHQT nhưng việc định nghĩa giao
dịch quốc tế đã thể hiện của tiêu chí “trụ sở thương mại” ở các nước khác nhau.
Mặc dù các quy định được diễn đạt khác nhau nhưng hợp đồng mua bán hàng hóa
theo pháp luật Anh và Hoa Kỳ đều là sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa từ người bán sang người mua để đổi lại khoản tiền tương ứng. Bên cạnh đó,
hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng MBHHQT khi hợp đồng mua bán hàng hóa
được giao kết bởi các bên có “trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau”.

8


Tại Điều 1 Công ước La Haye 1964 về mua bán hàng hố quốc tế những tài sản
hữu hình, hợp đồng MBHHQT được định nghĩa: “Hợp đồng mua bán hàng hố quốc
tế là hợp đồng, trong đó các bên ký kết có trụ sởthương mại ở các nước khác nhau,
hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp
đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau”.
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế (CISG) khơng quy
định về khái niệm hợp đồng MBHHQT nhưng tại Điều 1 của Công ước đã gián tiếp
xác định phạm vi của hợp đồng MBHHQT, đó là: “Công ước này áp dụng cho các hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có địa điểm kinh doanh tại các quốc gia khác
nhau”. Như vậy, theo Công ước Viên 1980 thì cơ sở để xác định một hợp đồng là hợp
đồng MBHHQT đó là địa điểm kinh doanh của các bên tham gia ký kết phải được đặt
tại các nước khác nhau mà không phụ thuộc vào địa điểm giao kết hợp đồng và cũng
không xét đến yếu tố hàng hóa có được dịch chuyển qua biên giới quốc gia hay khu

vực hải quan riêng hay không.
Ở Việt Nam, hợp đồng MBHHQT còn được gọi dưới các tên khác nhau như: Hợp
đồng ngoại thương, hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.... Trước đây, theo Điều 80 Luật
Thương mại 1997 có giải thích: “Hợp đồng mua bán hàng hố với thương nhân nước
ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt
Nam với một bên là thương nhân nước ngoài”. Đồng thời, tiêu chí để xác định một hợp
đồng mua bán hàng hóa có yếu tố quốc tế đó là dựa vào quốc tịch của các chủ thể tham
gia việc giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, trong thực tế việc căn cứ vào quốc tịch của chủ thể để xác định đó có
phải là hợp đồng MBHHQT hay khơng gặp nhiều khó khăn. Bởi lẽ, pháp luật quy định
về quốc tịch của mỗi quốc gia là khơng giống nhau, vì thế trong nhiều trường hợp khó
khăn đối với việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh.
Hiện tại, Luật Thương mại 2005, không định nghĩa về hợp đồng MBHHQT. Luật
thương mại 2005 chỉ liệt kê các loại hợp đồng MBHHQT tại điều 27 đó là “Mua bán

9


hàng hố quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu” và quy định về hình thức của hợp đồng
như sau: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Như vậy có thể thấy, luật
Thương mại 2005 khơng đưa ra tiêu chí xác định một hợp đồng là hợp đồng MBHHQT
dựa vào trụ sở thương mại hay quốc tịch của chủ thể; mà việc xác định sẽ căn cứ vào
sự di chuyển của hàng hóa đó. Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng mua bán hàng hoá có
yếu tố nước ngồi nếu hàng hóa (đối tượng của hợp đồng) di chuyển qua biên giới các
quốc gia hoặc di chuyển qua khu vực hải quan riêng. Mặt khác, theo quy định tại Điều
663 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; b)

Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi; c) Các bên tham
gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân
sự đó ở nước ngồi.”
Như vậy, khái niệm “Mua bán hàng hóa quốc tế” theo khoản 1 Điều 27 luật
Thương mại có phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngồi”
xuất phát từ khái niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi” theo Điều 663 Bộ luật
dân sự 2015. Tuy nhiên, theo khoản3 Điều 4 luật Thương mại, “hoạt động thương mại
không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự”. Vì thế, về mặt pháp lý việc xác định hợp đồng MBHHQT
cần vận dụng cả khoản 1Điều 27 luật Thương mại 2005 và Điều 663 Bộ luật dân sự
2015.
Việc xác định yếu tố “quốc tế” của hợp đồng mua bán hàng hóa có ý nghĩa pháp lý
và ý nghĩa thực tiễn vơ cùng quan trọng, bởi nó xác định nguồn luật điều chỉnh của hợp
đồng. Tuy nhiên, quy định về hợp đồng MBHHQT theo Công ướcViên 1980, Bộ luật

10


Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 chưa thực sự đồng nhất. Theo Khoản 1 Điều 6
Luật Điều ước Quốc tế 2016 thì: “Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến
pháp”. Tháng 12/2015, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 84 của Cơng
ước Viên 1980, do vậy cách tiếp cận về hợp đồng MBHHQT cũng cần dựa vào cơng
ước này.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát hợp đồng MBHHQT như sau: “Hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa bên bán và
bên mua có yếu tố nước ngoài liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu đối với
loại hàng hoá nhất định”.

1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế có những đặc điểm khác biệt so với hợp đồng
mua bán hàng hố thơng thường, đó là:
Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng MBHHQT
Ngồi năng lực chủ thể hợp đồng áp dụng chung, chủ thể của hợp đồng MBHHQT
thường có trụ sở thương mại đặt ở các quốc gia khác nhau. Pháp luật của nhiều nước,
các điều ước quốc tế đều lấy đặc điểm chủ thể của hợp đồng làm cơ sở để xác định hợp
đồng đó có phải là hợp đồng MBHHQT khơng. Nếu các chủ thể tham gia hợp đồng
mua bán hàng hóa có chung trụ sở tại một nước thì hợp đồng đó khơng được coi là hợp
đồng MBHHQT. Nếu một bên có nhiều hơn một trụ sở thương mại thì sẽ xem xét đến
trụ sở thương mại có mối liên hệ chặt chẽ nhất đối với hợp đồng đó và đối với việc
thực hiện hợp đồng đó; Nếu một bên khơng có trụ sở thương mại thì sẽ lấy nơi cư trú
thường xuyên của họ để xác định tính quốc tế của hợp đồng.
Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng MBHHQT
Đối tượng của hợp đồng MBHHQT là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
hợp đồng. Mục đích cuối cùng của sự thỏa thuận giữa các bên đó là chuyển giao hàng

11


hóa và quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua hoặc người có quyền lợi
liên quan. Tuy nhiên, không phải một vật bất kỳ mà các bên thỏa thuận,trao đổi, mua
bán với nhau đều có thể trở thành đối tượng của hợp đồng MBHHQT.
Đối tượng của hợp đồng MBHHQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
− Đối tượng của hợp đồng MBHHQT phải là hàng hóa. Các hợp đồng liên quan
đến hoạt động dịch vụ logistics, hợp đồng đại lý phân phối... không được coi là hợp
đồng MBHHQT, bởi vì đối tượng của các hợp đồng này khơng phải là hàng hóa.
− Đối tượng của hợp đồng MBHHQT phải được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu
theo quy định của nước sở tại và các điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên.
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu thay đổi theo từng thời kỳ, phụ thuộc vào điều kiện

kinh tế, xã hội, chính sách, quy định pháp luật của mỗi nước.
− Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng MBHHQT phải được dịch chuyển qua biên
giới các nước hoặc qua khu vực hải quan riêng. Trong thực tiễn, hầu hết hàng hóa sẽ
được dịch chuyển trực tiếp từ nước người bán sang nước người mua. Song cũng có
những trường hợp, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng MBHHQT không dịch chuyển
quan biên giới của nước người xuất khẩu mà di chuyển vào khuvực hải quan riêng như
khu chế xuất.
Thứ ba, về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng MBHHQT
Đối với các hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, đồng tiền thanh toán là nội tệ.
Đối với hợp đồng MBHHQT các bên có thể thoả thuận chọn đồng tiền thanh toán là
đồng tiền của nước người mua, nước ngoài bán hoặc một nước thứ ba nào đó… Do đó,
đồng tiền thanh tốn trong hợp đồng MBHHQT thường là ngoại tệ với ít nhất một bên
hoặc cả hai bên của hợp đồng.
Thứ tư, về hình thức của hợp đồng MBHHQT
Nguyên tắc tự do lựa chọn hình thức của hợp đồng cũng được áp dụng trong hợp
đồng MBHHQT. Theo Điều 11 Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hố
quốc tế thì hợp đồng MBHHQT không nhất thiết phải được ký kết hoặc xác nhận bằng

12


văn bản hay tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức hợp đồng. Sự tồn tại của hợp
đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, trong đó có cả lời khai của người làm
chứng. Với quy định như vậy ta thấy thuận lợi cho các bên giao kết hợp đồng. Công
ước Viên 1980 quy định thêm tại Điều 96: Nếu luật một quốc gia thành viên nào quy
định hợp đồng phải được ký kết dưới hình thức văn bản mới có giá trị thì u cầu phải
được thể hiện dưới hình thức văn bản phải được tơn trọng.
1.1.3 Vai trị của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Cùng với q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng,
các thương nhân càng có nhu cầu mở rộng hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác ở các

nước khác nhau. Vì thế, hợp đồng MBHHQT càng có vai trị quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội hiện đại.
Thứ nhất, hợp đồng MBHHQT là cơng cụ thể hiện ý chí của cả người mua và
người bán khi thiết lập giao dịch mua bán hàng hóa. Thơng qua hợp đồng MBHHQT
các bên đã thống nhất được cơ chế giao nhận, mua bán hàng hóa, quyền và nghĩa vụ
của mình.
Thứ hai, hợp đồng MBHHQT là cơng cụ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các
chủ thể tham gia. Như đã cập ở trên, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thường diễn
ra ở phạm vi nước ngoài, các chủ thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau,có văn hóa kinh
doanh, thói quen, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý khác nhau... vì thế ln tồn tại nhiều
yếu tố rủi ro. Ví dụ, trong một số trường hợp nào đó dù đã có thỏa thuận trước đó
nhưng người bán khơng muốn bán hàng hóa của người mua, hoặc ngược lại người mua
đơn phương hủy đơn hàng, hay các bên có thể tranh chấp liên quan đến chất lượng
hàng hóa, thời gian địa điểm giao nhận hàng.... Trong trường hợp xảy ra tranh chấp nếu
các bên khơng có hợp đồng MBHHQT thì vấn đề sẽ rất phức tạp, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi bên. Hợp đồng MBHHQT hợp pháp có giá
trị bắt buộc đối với tất cả các bên tham gia. Đồng thời đây cũng là bằng chứng quan

13


trọng, có giá trị pháp lý để cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra các phán quyết bảo
đảm lợi ích cho các đương sự.
Thứ ba, hợp đồng MBHHQT là một trong những cơ sở để thương nhân thực hiện
chiến lược sản xuất, kinh doanh của mình. Các thương nhân có thể xác định trước được
khối lượng, số lượng hàng hóa sẽ mua bán trong tương lai, từ đó xây dựng được kế
hoạch kinh doanh phù hợp.
1.2 Lý luận về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1.2.1 Khái niệm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được hiểu là quá trình thoả thuận,

ghi nhận ý chí giữa các thương nhân có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau
và/hoặc có quốc tịch khác nhau, mà kết quả cuối cùng của q trình đó là thể hiện các
nội dung cần giao dịch dưới hình thức nhất định.
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có những đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là quá trình tun bố ý chí
của các chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế. Khác với các hợp đồng mua
bán hàng hoá trong nước, việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thường là
một quá trình dài. Điều này xảy ra là do sự xuất hiện của yếu tố nước ngoài trong giao
dịch với thương nhân nước ngoài, sự đan xen của nhiều hệ thống và truyền thống pháp
luật cũng như sự khác nhau về cách tư duy và quan niệm trong hoạt động kinh doanh,
do đó, giao kết hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế thường là một q trình dài hơn so
với giao dịch kinh doanh trong nước.
Thứ hai, chủ thể thường là thương nhân các nước khác nhau. Đây là nét đặc trưng
nổi bật của giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Sự xuất hiện của thương nhân
nước ngoài trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế làm cho giao dịch có
nhiều nét khác biệt so với giao dịch kinh doanh trong nước và các giao dịch có yếu tố
nước ngồi khác. Sự hiện diện của thương nhân nước ngồi làm tăng tính phức tạp của
giao dịch, làm hình thành mối quan tâm của các bên về việc lựa chọn luật áp dụng đối

14


với hợp đồng, sự điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng, sự điều chỉnh pháp luật các
nước đối với các thương nhân là các bên của hợp đồng, thẩm quyền của cơ quan tài
phán trong giải quyết tranh chấp
Thứ ba, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có sự thống nhất ý chí của
các bên về các nội dung cần giao dịch, ví dụ, loại hàng hóa, giá cả, điều kiện giao hàng,
điều kiện thanh tốn, bảo hành, chất lượng...
Thứ tư, hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế được xác lập dưới hình thức nhất
định. Cũng như hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, hợp đồng mua bán hàng hố

quốc tế cũng có thể được xác lập dưới những hình thức là bằng văn bản, bằng lời nói
hoặc bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, những địi hỏi về hình thức của hợp đồng mua
bán hàng hố quốc tế thơng thường được quy định ngặt nghèo hơn so với các quy định
về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước.
* Chủ thể giao kết hợp đồng
Người kết ước, hay chủ thể giao kết hợp đồng là các bên chủ thể của hợp đồng
MBHHQT như trên đã phân tích hoặc đại diện theo pháp luật/theo uỷ quyền của bên
chủ thể trong quan hệ hợp đồng, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Đối với thương nhân là cá nhân, mặc dù có những quy định cụ thể khác nhau
nhưng nhìn chung khi đề cập đến việc xác định tư cách thương nhân của cá nhân trong
quan hệ hợp đồng MBHHQT luật pháp của hầu hết các nước đều dựa trên hai tiêu
chuẩn pháp lý liên quan trực tiếp.
Thứ nhất, một người để trở thành thương nhân sẽ căn cứ vào năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của người đó. Trên thực tế để xem xét năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của một cá nhân.
Tại Điều 18 Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định ba trường hợp không được
công nhận trở thành thương nhân, cụ thể như sau:
-

Người khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người mất năng lực hành vi
dân sự, người hạn chế nặng lực hành vi dân sự.

15


-

Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù.

-


Người bị Tồ án hạn chế những ngành nghề về kinh doanh.

Thứ hai, theo quy định của các nước, đặc biệt là các nước Châu Âu thì những
người đang làm một số ngành nghề nhất định sẽ không trở thành thương nhân như: Tại
nước Pháp thì người đang là cơng chức chun trách sẽ khơng được tham gia vào hoạt
động thương mại với tư cách là thương nhân. (Theo Luật đạo đức và quyền của công
chức Pháp ngày 20 tháng 4 năm 2016 )
Tại Việt Nam không quy định trường hợp cụ thể những nghề không được làm
thương nhân. Tuy nhiên công chức, cán bộ không được phép thực hiện những hoạt
động sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 20 Luật cán bộ cơng chức 2008.
Đối với thương nhân là tổ chức thì tổ chức đó có thể là pháp nhân, tổ hợp tác, hộ
gia đình. Các tổ chức này phải hội đủ các điều kiện pháp lý theo quy định của pháp
luật. Pháp nhân là thương nhân tồn tại dưới nhiều hình thưc như công ty cố phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn… Việc phân loại này tuỳ thuộc vào quy định của mỗi nước mà
có các có các tiêu chuẩn khác nhau về mặt pháp lý đối với từng loại hình.
Nhìn chung, các quy định về tiêu chuẩn pháp lý để xác định tư cách thương nhân
của cá nhân, pháp nhân trong hợp đồng MBHHQT được áp dụng theo pháp luật quốc
tịch/trụ sở của thương nhân.
Thương nhân là tổ chức giao kết hợp đồng MBHHQT thông qua cá nhân đại diện
hợp tác của tổ chức đó; việc đại diện hợp pháp căn cứ vào pháp luật nước liên quan.
* Hình thức giao kết hợp đồng MBHHQT:
Hình thức của giao kết hợp đồng MBHHQT là một trong những yếu tố quan
trọng,quyết định đến hiệu lực của giao dịch mua bán. Hình thức của giao kết hợp đồng
là phương tiện pháp lý để diễn đạt ý chí của các bên, cũng như chứng minh sự tồn tại
của giao dịch. Hiện nay có hai quan điểm về việc quy định hình thức của giao kết hợp
đồng MBHHQT, đó là: Giao kết hợp đồng được ký kết bằng văn bản, lời nói hoặc bất

16



kỳ hình thức nào do người bán và người mua tự thỏa thuận hoặc Giao kết hợp đồng
phải được ký kết bằng văn bản hoặc các hình thức tương đương.
Theo Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế khơng u cầu
các bên phải ký, xác nhận bằng văn bản hoặc phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào về mặt
hình thức của hợp đồng mua bán. Các bên có thể dùng bất kỳ phương tiện nào kể cả lời
khai nhân chứng để chứng minh về sự tồn tại của hợp đồng. Tuy vậy, Điều 96 của
Công ước này cũng quy định: “Nếu nước thành viên mà trong pháp luật nước đó địi
hỏi hợp đồng phải được ký kết hoặc phê chuẩn dưới hình thức văn bản thì điều quy
định này của pháp luật nước thành viên đó phải được tơn trọng”.
Bộ ngun tắc hợp đồng thương mại quốc tế (PICC) của UNIDROIT không bắt
buộc hợp đồng, tuyên bố hay bất kỳ một hành vi nào khác phải được giao kết hay
chứng minh bằng một hình thức đặc biệt. Chúng có thể được chứng minh bằng bất kỳ
hình thức nào, kể cả nhân chứng. Tuy nhiên, Bộ nguyên tắc này không hạn chế việc áp
dụng những quy tắc bắt buộc, có nguồn gốc quốc gia, quốc tế phù hợp với các quy
phạm có liên quan đến Tư pháp quốc tế, tức là nguyên tắc tự do về hình thức hợp đồng
có thể bị hạn chế bởi quy định riêng của pháp luật quốc gia hoặc theo pháp luật quốc
tế. Theo đó, nếu trong pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế có liên quan bắt buộc hình
thức hợp đồng mua bán quốc tế phải lập thành văn bản thì các bên sẽ phải tuân theo
quy định này (Điều 14 của PICC 2004).
Tại Việt Nam pháp luật quy định hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Trong đó hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex,
fax, thông điệp dữ liệu (thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu
giữ bằng phương tiện điện tử) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên trong một số trường hợp pháp luật Việt Nam quy định ngồi việc hợp đồng mua
bán hàng hố quốc tế phải được lập thành văn bản thì cịn phải được đăng ký, phê

17



duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới hiệu lực (như hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngồi).
1.2.2 Trình tự giao kết hợp đồng – quan hệ tiền hợp đồng
Giao kết hợp đồng thông qua giai đoạn chủ yếu là đề nghị và chấp nhận đề nghị
giữa hai bên chủ thể.
Quá trình các bên giao thiệp xác lập nên quan hệ “tiền hợp đồng” giữa các bên.
*Đề nghị giao kết hợp đồng
Chào hàng (Offer/order) là một đề nghị giao kết hợp đồng, thể hiện ý chí mong
được ký kết hợp đồng với bên nhận chào hàng.
Chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng và hết hiệu lực khi
người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng. Chào hàng sẽ bị hủy
nếu thông báo hủy chào hàng đến trước hoặc cùng với thời điểm người được chào hàng
nhận được thông báo chào hàng. Cho đến khi hợp đồng được ký kết, người chào hàng
có thể thu hồi chào hàng nếu thông báo về việc thu hồi tới nơi người được chào hàng
trước khi người này gửi đi thơng báo chấp nhận chào hàng. Có hai trường hợp khơng
thể thu hồi chào hàng,đó là:
− Chào hàng cố định hoặc được ghi nhận bằng cách khác rằng nó khơng thể bị thu
hồi.
− Người nhận ước lượng một cách hợp lý là chào hàng không thể thu hồi được và
đã hành động theo chiều hướng đó (Điều 16, Công ước Viên 1980).
* Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận chào hàng là hành vi thể hiện sự đồng tình, chấp nhận tồn bộ nội dung
chào hàng của bên nhận được chào hàng. Thời điểm chấp nhận chào hàng chính là thời
điểm các bên giao kết hợp đồng. Một chào hàng, thể hiện sự đồng thuận của người
nhận được chào hàng, nhưng có đi kèm là sự chỉnh sửa bổ sung hoặc thay đổi so với
chào hàng ban đầu thì khi đó khơng làm nên sự chấp nhận chào hàng, hợp đồng chưa
được giao kết, mà đây chỉ là sự hình thành một chào hàng mới.

18



* Thời điểm giao kết hợp đồng
Trong trường hợp hai bên trực tiếp ký kết hợp đồng, thời điểm hai bên ký vào hợp
đồng là thời điểm giao kết hợp đồng. Các bên tham gia ký kết có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm túc hợp đồng đó. Trong trường hợp chào hàng không trực tiếp, thời điểm giao
kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm hành vi chấp nhận chào hàng được thực
hiện. Hệ thống pháp luật các quốc gia có cách tiếp thu khác nhau về vấn đề này. Các
quốc gia Anh và Mỹ ủng hộ học thuyết tống phát cho rằng hợp đồng được giao kết tại
thời điểm và địa điểm người được đề nghị gửi chấp nhận đi. Trong khi đó Việt Nam và
Pháp ủng hộ học thuyết tiếp nhận cho rằng hợp đồng được giao kết tại thời điểm và địa
điểm người đề nghị nhận được chấp nhận chào hàng từ bên nhận chào hàng, thể hiện
qua Điều 388 BLDS năm 2015 quy định về “Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực”.
1.2.3 Thỏa thuận về đối tượng, nội dung hợp đồng và hiệu lực hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
* Đối tượng và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hàng hóa là đối tượng hợp đồng mua bán báo gồm tất cả các loại tài sản được phép
lưu thông và không năm trong danh mục bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa rất rộng, khi giao kết hợp đồng
các bên phải khằng định được rằng tài sản đó đươc phép giao dịch. Khi giao kết hợp
đồng các bên nên chú ý liệu tài sản đó có được phép giao dịch khơng, cịn lại tất cả tài
sản đều là đối tượng của hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Nội dung của hợp đồng
mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ
của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng bắt buộc phải bao gồm những nội dung chủ yếu nào là tùy thuộc vào
quy định của pháp luật từng quốc gia. Việc pháp luật quy định nội dung của hợp đồng


19


×