Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.63 KB, 28 trang )

BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
A. CƠNG TY TÀI CHÍNH:
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Lịch sử Việt Nam đã trải qua hơn 4.000 năm, nhưng có thể nói rằng hệ thống tài
chính Việt Nam - hệ thống tài chính do các ngân hàng đóng vai trị chủ đạo bắt
đầu hình thành rõ nét từ năm1858, năm Việt Nam trở thành một nước phong kiến
nửa thuộc địa của Pháp. Thực ra hệ thống tài chính, các phương tiện thanh tốn
(tiền tệ) ln là những cơng cụ khơng thể thiếu trong bất kỳmột nền kinh tế nào, đã
tồn tại từ khi hình thành ra nước Việt Nam. Nhưng hệ thống tài chính,thanh tốn
thời bấy giờ rất khác so với hiện nay. Một sự kiện đáng chú ý nhất trong thời
phongkiến liên quan đến hệ thống tài chính tiền tệ Việt Nam là vào đầu thế kỷ 15,
lần đầu tiên Hồ QuýLy đã cho phát hành và lưu thông tiền giấy
Cơng ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức này có
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay,
đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cơng ty tài chính lại khơng được
làm các dịch vụ thanh tốn, khơng được nhận tiền gửi dưới 1 năm.
II. Đặc điểm của công ty tài chính
1. Mức vốn pháp định
So với ngân hàng, cơng ty tài chính có mức vốn pháp định thấp hơn. Nếu như cơng
ty tài chính thành lập vào khoảng thời gian sau ngày nghị định 141/2006/NĐ-CP có
hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng. Cịn
nếu thành lập sau ngày 31/12/2008 thì mức vốn pháp phải có là 500 tỷ đồng.
2. Loại hình tổ chức hoạt động
Cũng Theo nghị định số 79 năm 2002 Tại chương 1, Điều 3: Hình thức thành lập
Cơng ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức
sau:
“1. Cơng ty Tài chính Nhà nước: là Cơng ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
2. Cơng ty Tài chính cổ phần: là Cơng ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân
cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Cơng ty


cổ phần.


3. Cơng ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Cơng ty Tài chính do
một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật, hạch tốn độc lập và có tư cách pháp nhân.
4. Cơng ty Tài chính liên doanh: là Cơng ty Tài chính được thành lập bằng vốn
góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt
Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi, trên cơ
sở hợp đồng liên doanh.
5. Cơng ty Tài chính 100% vốn nước ngồi: là Cơng ty Tài chính được thành lập
bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi theo quy định của
pháp luật Việt Nam.”
Nhưng hiện nay, theo dự thảo sửa đổi nghị định hướng dẫn của Chính phủ, thì cơng
ty tài chính được chia thành ba loại hình sau:


Cơng ty tài chính TNHH một thành viên



Cơng ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên



Cơng ty tài chính cổ phần

3. Thời gian hoạt động:
Cơng ty tài chính có thời gian hoạt động tối đa là 50 năm. Nếu gia
hạn thêm thời gian hoạt động thì phải được phía Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam chấp thuận nhưng mỗi lần gia hạn thêm đó cũng
khơng q 50 năm.

III. Hoạt động của Cơng ty tài chính
1. Huy động vốn
Vốn là một yếu tố vơ cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới sự ổn định, phát triển,
mở rộng kinh doanh của cơng ty. Do đó, hoạt động huy động vốn từ các nguồn
khác nhau là vô cùng cần thiết. Hoạt động huy động vốn của cơng ty tài chính
gồm:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân có kỳ hạn từ một năm trở lên theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cùng với chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá trị khác để huy động nguồn vốn của cá nhân trong nước và ở nước ngoài.


- Tiếp nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước hoặc của
chính phủ.
- Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngồi nước hay các tổ chức tài
chính quốc tế
2. Hoạt động cho vay
Cơng ty tài chính được phép cho vay dưới các hình thức:


Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tuân thủ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước



Cho vay tiêu dùng thơng qua hình thức cho vay trả góp




Cho vay theo sự ủy thác của Chính phủ, hay của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước

IV. Cơ hội và tồn tại
1. Cơ hội cho thị trường tài chính

Bối cảnh hội nhập sâu rộng, buộc Việt Nam phải mở cửa thị trường, trong đó có thị
trường tài chính (TTTC). Chính phủ giảm dần sự can thiệp trực tiếp vào thị trường
và các chủ thể tham gia thị trường buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo
đó, thị trường sẽ trở nên sơi động hơn, các chi phí giao dịch giảm, các dự án được
ưu tiên nguồn vốn sẽ phải giảm dần và chuyển sang những khoản đầu tư có lợi
nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế.
TTTC sẽ đứng trước các cơ hội cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
- Tiếp cận với thị trường rộng hơn: Luồng vốn chu chuyển qua hệ thống tài chính,
ngân hàng gia tăng do các doanh nghiệp (DN) nội địa có nhiều cơ hội thâm nhập
vào thị trường hàng hóa quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Môi trường kinh doanh lành mạnh và hiệu quả hơn: Hội nhập cũng buộc các DN
phải đổi mới tư duy, nâng cao năng lực và kinh doanh có hiệu quả hơn
- Nâng cao năng lực quản trị, điều hành đối với ngân hàng thương mại
(NHTM): Các cam kết song phương và đa phương là kết quả của hội nhập sẽ dẫn
tới việc mở rộng thị trường dịch vụ ngân hàng


- Nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Hệ
thống NHTM và thị trường tiền tệ hoạt động hiệu quả và an toàn góp phần quan
trọng tạo mơi trường hoạt động hữu hiệu cho chính sách tiền tệ.
Thứ hai, đối với thị trường chứng khoán:

- Phát triển các định chế chứng khoán trung gian: Việc hội nhập và mở rộng tiếp
cận thị trường có thể thúc đẩy phát triển các định chế chứng khốn trung gian, thúc
đẩy tính cơng khai, minh bạch và kỷ luật thị trường, qua đó thúc đẩy tăng cầu đầu
tư trên thị trường và tăng cung chứng khốn thơng qua bảo lãnh phát hành.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngồi thơng qua thị trường chứng khốn (TTCK): Việc
hội nhập sẽ mở ra cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp thông qua TTCK
Thứ ba, đối với thị trường bảo hiểm:
- Gia tăng nhu cầu bảo hiểm ở nhiều ngành, nghề: Sự tăng trưởng đầu tư nước
ngoài và trong nước, xuất hiện nhiều ngành nghề mới, cơng nghệ cao như đóng
tàu, xây dựng đường tàu điện ngầm, xây dựng ngành điện tử, công nghệ thông tin,
xây dựng nhà máy lọc dầu, điện nguyên tử, vệ tinh, sản xuất linh kiện máy bay…
đòi hỏi ngành Bảo hiểm phải nghiên cứu sản phẩm để đáp ứng nhu cầu.
- Gia tăng nhu cầu bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm: Việc Việt Nam tham
gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) sẽ thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng
hóa, dịch vụ giữa các nước thành viên, khuyến khích các hoạt động kinh doanh và
đầu tư vào các ngành kinh tế tăng trưởng mạnh..
- Gia tăng nhu cầu bảo hiểm y tế, giáo dục: Hội nhập buộc Nhà nước phải giảm
dần sự trợ cấp ở một số lĩnh vực.
2. Những thách thức
Bên cạnh những cơ hội, vấn đề hội nhập cũng đặt sự phát triển của TTTC Việt
Nam trước nhiều thách thức. Cụ thể như:
Một là, đối với hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng:
- Hệ thống pháp luật ngân hàng vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ và phù hợp với thông
lệ quốc tế: Điều này đặt ra thách thức đối với NHNN trong việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế pháp luật ngân hàng nhằm tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, thơng


thống theo ngun tắc khơng phân biệt đối xử trong quá trình hội nhập. Việc mở
cửa cũng sẽ làm gia tăng những rủi ro cho thị trường do NHNN còn nhiều hạn chế

trong điều hành chính sách tiền tệ cũng như năng lực giám sát hoạt động.
- Áp lực cạnh tranh từ các NHTM nước ngoài: Hội nhập dẫn đến sự xuất hiện
nhiều ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt, cơng nghệ, trình độ quản lý
và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Lợi thế cạnh tranh đối với các TCTD trong nước theo đó có
nguy cơ suy giảm, trong khi số lượng các ngân hàng các nước trong khu vực và thế
giới có tiềm lực mạnh về tài chính, cơng nghệ và trình độ quản lý tham gia vào thị
trường tài chính nội địa ngày càng tăng.
- Sự yếu kém của hệ thống NHTM trong nước: Hệ thống NHTM nước ta hiện nay
có nhiều loại hình hoạt động và đa dạng về hình thức sở hữu, tuy nhiên quy mơ và
năng lực tài chính cịn rất nhỏ bé so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Các sản phẩm tài chính và dịch vụ ngân hàng hiện chưa phủ hết các vùng miền
lãnh thổ và các loại hình sản xuất kinh doanh. Các TCTD chủ yếu tập trung ở
thành phố và đô thị lớn.
- Hệ thống NHTM Việt Nam hiện cũng đang phải đối diện với các thách thức
khác: Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, thiếu cán bộ có kỹ năng
nghiệp vụ cũng như quản trị điều hành và hoạch định chính sách, các chương trình
đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu thực tế; Hệ thống thanh tra, giám sát và các quy
định an toàn, thận trọng cịn có khoảng cách xa với khu vực và thế giới. Chế độ
báo cáo tài chính, cơng khai tài chính của các TCTD nội địa cịn thấp và có khoảng
cách khá xa so với chuẩn mực quốc tế...
- Gia tăng rủi ro từ khách hàng: Mở cửa có thể dẫn tới phá sản và giải thể các
doanh nghiệp nội địa làm ăn khơng tốt, khơng có sức cạnh tranh. Điều này có thể
làm tăng rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Ngồi ra, hạ tầng tài chính phát triển
chưa đầy đủ (cơng nghệ, hệ thống thanh tốn, thị trường liên ngân hàng...) cũng là
thách thức không nhỏ để phát triển một khu vực ngân hàng ổn định.
Hai là, đối với thị trường chứng khoán:
Với hệ thống tài chính dựa nhiều vào hệ thống ngân hàng, q trình phát triển của
TTCK trong giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn tới 2030 vẫn còn đối diện khá nhiều
thách thức. Cụ thể như:

- Hệ thống pháp luật và môi trường đầu tư cịn nhiều bất cập: Có thể nói đây là
thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ


nghĩa. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn lạc hậu so với một số nước trong khu vực
ASEAN, làm chi phí đầu vào của DN tăng và ảnh hưởng đến mơi trường kinh
doanh.
- TTCK cịn nhỏ và yếu: Quy mơ, cơ cấu, hàng hóa trên thị trường vẫn cịn nhỏ so
với các nước trong khu vực; các yếu tố thị trường và các loại thị trường vẫn chưa
phát triển đồng bộ, đặc biệt là cơ chế giá thị trường đối với giá vốn (lãi suất, tỷ
giá), giá đất, giá cả hàng hóa, sức lao động (tiền lương, tiền cơng) và giá dịch vụ
công. Thị trường vốn, thị trường khoa học cơng nghệ, thị trường lao động… vẫn
chưa có những bước phát triển mạnh.
- Áp lực cạnh tranh của các cơng ty chứng khốn nước ngồi: Hiện Việt Nam chỉ
cho phép nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài hoạt động qua biên giới đối với các
dịch vụ chuyển thông tin, dịch vụ tư vấn và dịch vụ phụ trợ. Tuy nhiên, theo quy
định của pháp luật, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập hiện
diện thương mại dưới hình thức văn phịng đại diện và liên doanh. Chưa kể, dù giới
hạn vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi vào các cơng ty chứng khốn, cơng ty quản
lý quỹ hiện đang ở tỷ lệ dưới 49% nhưng nhà đầu tư nước ngồi lại được phép
thành lập cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thành lập chi nhánh
của các cơng ty chứng khốn nước ngoài tại Việt Nam và chỉ cung cấp một số dịch
vụ nhất định.
Ba là, đối với thị trường bảo hiểm:
- Thị trường bảo hiểm Việt Nam đứng trước nhiều thách thức, điển hình như: Yếu
tố chủ quan từ các cơng ty, sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và
công tác quản lý nhà nước đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành
mạnh của ngành Bảo hiểm.
- Áp lực cạnh tranh của các cơng ty bảo hiểm nước ngồi: Q trình hội nhập cùng
cam kết mở cửa sẽ đòi hỏi Việt Nam phải xóa bỏ các hạn chế trong lĩnh vực bảo

hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán ở mức ngang bằng với các nước thành viên
khác của các tổ chức, hiệp định mà Việt Nam tham gia.
- Sự yếu kém của các công ty bảo hiểm Việt Nam: Kênh phân phối sản phẩm bảo
hiểm đã và đang bộc lộ nhiều yếu kém. Sau thời gian tăng trưởng nhanh và mở
rộng kênh phân phối qua các đại lý, có nghĩa là cứ tăng đại lý là tăng doanh thu
nên nhiều DN bảo hiểm không quan tâm đến chất lượng tuyển chọn đào tạo và sử
dụng đại lý. Các DN bảo hiểm phi nhân thọ khai thác chủ yếu từ cán bộ bảo hiểm,


cạnh tranh về phí bảo hiểm, tăng hoa hồng, tăng hỗ trợ cho đại lý, chưa xây dựng
được đội ngũ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ mang tính chuyên nghiệp.
TÌNH HÌNH CƠNG TY TÀI CHÍNH VIỆT NAM NĂM 2018-2019
1. Hệ thống tài chính năm 2018 được cải thiện
Trong năm 2018, quy mô tổng tài sản của các định chế tài chính Việt Nam ước đạt
203% GDP, tăng 11,5% (năm 2017 tăng 17,5%).
Trong đó, tỷ trọng tài sản của các Tổ chức tín dụng chiếm tới 95,5% (năm 2017
chiếm 96,1%), các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 3,4%, các công ty chứng khốn
và các cơng ty quản lý quỹ chiếm 1,1%.
Trong năm qua, tổng tài sản của hệ thống tổ chức tín dụng tăng khoảng 11,5% so
với năm 2017.
Trong đó, tổng tín dụng ước tăng khoảng 14-15% (năm 2017 tăng 17,6%). Đây là
mức tăng trưởng thấp nhất trong 3 năm gần đây nhưng phù hợp với mục tiêu kiểm
soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Đối với các công ty chứng khốn, tổng tài sản của hệ thống cơng ty chứng khoán
tăng khoảng 20,3% so với năm 2017, tổng vốn chủ sở hữu tăng 22,8%, tỷ lệ vốn
khả dụng bình quân theo báo cáo khoảng 409,7% (cuối năm 2017 là 413,4%).
Còn với các doanh nghiệp bảo hiểm, tổng tài sản của các doanh nghiệp này tăng
19,4%, tỷ lệ khả năng thanh tốn bình qn của hệ thống doanh nghiệp bảo hiểm
đạt 239% (cuối năm 2017 đạt 237%), cao hơn mức 100% theo quy định.
Vai trò vốn đối ứng của thị trường vốn cho nền kinh tế gia tăng, giảm gánh nặng

cho tín dụng ngân hàng. Cụ thể, tỷ trọng cung ứng vốn từ thị trường vốn cho nền
kinh tế tính theo giá trị phát hành thực tế trong năm 2018 chiếm 14% tổng cung
ứng vốn (năm 2017 chiếm 10,2%).
Nếu tính theo giá trị vốn hóa thị trường thì tỷ trọng cung ứng vốn danh nghĩa từ thị
trường vốn chiếm khoảng 36,9% tổng cung ứng vốn (năm 2017 chiếm 36,7%).
Chất lượng tài sản của hệ thống định chế tài chính được cải thiện. Tỷ lệ nợ xấu của
hệ thống định chế tài chính năm 2018 cịn khoảng 2,4% (năm 2017 ở mức 2,5%).
Trong đó: tỷ lệ nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng ở mức 2,4%; tỷ lệ nợ q hạn
của các cơng ty chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ là 4,7%; tỷ lệ các khoản phải
thu khó địi của các doanh nghiệp bảo hiểm là 6,4%.


Những tín hiệu trên đã góp phần giúp cải thiện khả năng sinh lời của hệ thống định
chế tài chính.
Thống kê của UBGSTCQG đưa ra cho thấy, tổng lợi nhuận sau thuế của các định
chế tài chính ước tăng 33% so với năm 2017, trong đó lợi nhuận của các Tổ chức
tín dụng ước tăng 40% so với năm 2017, lợi nhuận của cơng ty chứng khốn và
cơng ty quản lý quỹ tăng 18,1% so với năm 2017.
( xem thêm tình hình cụ thể diễn biến của thị trường tài
chính Việt Nam năm 2018 )
2.

Tình hình năm 2019

Dịng vốn tín dụng có thể tiếp tục được điều hành thận trọng. Theo đó, tăng trưởng
tín dụng năm 2019 khả năng giữ ở mức tương đương như năm 2018 (khoảng 14%).
Tiếp tục kiểm sốt chặt chẽ dịng vốn ngân hàng vào các lĩnh vực rủi ro cao như
bất động sản, chứng khốn...
Mặt bằng lãi suất có thể giữ ở mức ổn định do: Áp lực lạm phát đã giảm khi giá
dầu thế giới được dự báo không biến động; dự báo đồng USD suy yếu điều này

cũng sẽ làm giảm áp lực từ phía tỷ giá.
Theo đó, năm 2019, áp lực lên tỷ giá có thể khơng q lớn, bởi các yếu tố tác động
trong nước và quốc tế đang có chiều hướng thuận lợi hơn so với dự báo: Khả năng
đồng USD sẽ khơng tăng nhiều, thậm chí có thể bị suy yếu, phù hợp với chính sách
của Tổng thống Mỹ Donald Trump. Tổ chức Citigroup dự báo, USD Index có thể
giảm giá 2% trong 6 đến 12 tháng tới; Lạm phát tổng thể có khả năng kiểm sốt
khoảng 4% do giá dầu thế giới có xu hướng giảm, do đó giảm áp lực lên tỷ giá.
Đây là các yếu tố tích cực giúp chính sách tỷ giá chủ động hơn, tiến dần đến điểm
cân bằng ngang giá tiền tệ.
Trong năm 2019, thị trường chứng khoán Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục chịu
ảnh hưởng của kinh tế - tài chính thế giới. Các thị trường chứng khốn thế giới
trong đó có các thị trường mới nổi có thể biến động mạnh, do ảnh hưởng của diễn
biến chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ
giảm. Tuy nhiên, nhìn chung thị trường chứng khốn Việt Nam vẫn nằm trong
nhóm các thị trường mới nổi có khả năng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi
do kinh tế vĩ mơ ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và triển vọng nâng hạng thị
trường chứng khoán.


MỘT SỐ SỰ KIỆN NỔI BẬT VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2018
1.

Dự trữ ngoại hối quốc gia đạt mức kỷ lục trên 60 tỷ USD

Vào tháng 6/2018, tại phiên họp trực tuyến của Chính phủ với các địa phương, ơng
Lê Minh Hưng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố con số dự trữ ngoại hối
lên tới 63,5 tỷ USD. Đây là con số kỷ lục tại thời điểm đó. Tuy nhiên, từ đó đến
nay, con số này đã khơng được Ngân hàng Nhà nước cập nhật thêm lần nào.
2.


BIDV và VietinBank có Chủ tịch Hội đồng quản trị mới

Ngày 1/9/2016, ông Trần Bắc Hà, chủ tịch Hội đồng quản trị BIDV nghỉ hưu
nhưng mãi đến 15/11/2018, ông Phan Đức Tú mới được bầu vào vị trí này.
Khác với việc bầu chủ tịch Hội đồng quản trị ở VietinBank diễn ra khá chóng
vánh, ơng Lê Đức Thọ được bầu làm chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng này chỉ
sau 3 tháng kể từ lúc người tiền nhiệm rời đi.
3.

Tổng phương tiện thanh tốn và tín dụng tăng thấp nhất kể từ
2014

Cụ thể, tính đến 12/12/2018, tổng phương tiện thanh tốn (M2) chỉ tăng 10,99%.
Trong khi, con số này ở các năm như sau: 2014: 15,65%; 2015: 13,55%; 2016:
18,38%; 2017: khoảng 16%.
Cùng đó, tăng trưởng tín dụng cũng chỉ ở mức 14% - 15%.
Theo đánh giá của các chuyên gia, việc hãm đà tăng trưởng tín dụng và M2 là cần
thiết để tránh bất ổn về lạm phát, hiệu suất đầu tư, tính bền vững của dịng tiền tín
dụng ở những năm tiếp theo.
4.

Ồn ào xung quanh việc cho phép thanh tốn Nhân dân tệ (CNY)
biên giới phía Bắc

Ngày 28/8/2018, Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư hướng dẫn về quản lý
ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc.
Mặc dù chỉ là thông tư hướng dẫn cụ thể hơn khung khổ pháp lý đã có và những
văn bản ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc về ngoại giao, thương mại; tuy
nhiên, nội dung “thanh toán bằng CNY” đã gây ồn ào trong một thời gian dài. Mặc
dù Ngân hàng Nhà nước đã xử lý kịp thời nhưng qua đó, cũng bộc lộ sự phối hợp

giữa hoạt động truyền thông và nghiệp vụ chưa nhịp nhàng.
5.

Tiếp tục ghi nhận một loạt đại án trong ngành ngân hàng


Ngày 23/11, Tồ xử phạt ơng Huỳnh Nam Dũng, ngun Chủ tịch HĐQT Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long – MHB (nay đã sáp nhập vào Ngân
hàng BIDV) 13 năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành
công vụ và Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”.
Tiếp đó là mở rộng giai đoạn 2 xét xử vụ án Phạm Công Danh và thiệt hại hàng
nghìn tỷ đồng tại VNCB; xét xử vụ Ngân hàng Đông Á. Những vụ án này sẽ còn
tiếp tục mở rộng và kéo dài dư chấn sang các năm tiếp theo.
Trong một diễn biến khác, ông Trần Bắc Hà và một số cựu lãnh đạo BIDV cũng đã
bị truy tố vì các sai phạm trước đây.
6.

NHNN cơng bố Bộ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa

Ngày 5/10/2018, lần đầu tiên, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số
1927/QĐ-NHNN về Tiêu chuẩn cơ sở thẻ chip nội địa.
Đây là cơ sở giúp các ngân hàng và các hãng sản xuất thẻ và thiết bị chấp nhận thẻ
dễ đang triển khai; khách hàng thanh toán đồng nhất trên hạ tầng thanh tốn của
tồn bộ các ngân hàng. Hiện tại NAPAS đang phối hợp với 6 ngân hàng triển khai
thí điểm ứng dụng Bộ tiêu chuẩn thẻ chip nội địa và dự kiến chính thức cơng bố
phát hành ra thị trường những chiếc thẻ chip nội địa đầu tiên vào quý I/2019.
7.

BIDV bị phiên toà sơ thẩm tuyên phải nộp lại trên 1.633 tỷ đồng


Tại bản án sơ thẩm vụ án Phạm Công Danh gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng tại
Ngân hàng VNCB, đã quyết định thu hồi số tiền 1.633.714.696.000 đồng có nguồn
gốc từ 1.800 tỷ đồng vay của Sacombank mà Phạm Công Danh dùng để trả nợ cho
2 khoản vay của Tập đoàn Thiên Thanh tại BIDV như là yếu tố “vật chứng”.
Sự kiện này gây chú ý đặc biệt đối với ngành ngân hàng và luật sư trong lĩnh vực
này. Trong cáo trạng của Viện Kiểm sát cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh phục vụ phiên
toà phúc thẩm, đã đề nghị Hội đồng xét xử phải kiến nghị cơ quan cảnh sát điều tra
Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao “làm rõ hậu quả của việc thu hồi số
tiền hơn 1.633 tỷ đồng” nói trên, nếu tồ phúc thẩm tuyên tương tự như bản án sơ
thẩm.
Quyết định cuối cùng của vấn đề này sẽ ngã ngũ vào ngày 25/12/2018.
8.

Hai ngân hàng cơng bố chính thức áp dụng basel II


Mặc dù chuẩn mực basel II đã được thí điểm áp dụng ở 10 ngân hàng cách đây 5
năm nhưng có vẻ như tiến trình này bị đình trệ ở một số đơn vị do không đủ khả
năng để theo đuổi.
Điều gây ngạc nhiên, trong số 10 ngân hàng có tên tuổi lớn nhất hệ thống từng thí
điểm basel II thì hai ngân hàng áp dụng sớm nhất lại là VIB và Vietcombank.
Basel II được biết đến như là chuẩn mực hiện đại, phổ biến ở hệ thống ngân hàng
hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, đó cũng là rào cản khắt khe về an tồn vốn và các
tiêu chí phịng ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, khơng dễ
vượt qua.
9.

Chính phủ ban hành Nghị định 116 về tín dụng “tam nơng”

Ngày 7/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nông thôn.
Điểm mới ở Nghị định 116 là tăng gấp đôi mức cho vay không cần tài sản bảo đảm
đối với hộ nông dân, chủ trang trại. Cùng một loạt cơ chế mới như: cho vay tối đa
70% tổng mức dự án (không thế chấp), cho phép dùng tài sản trên đất nơng nghiệp
(nhà kính, nhà lưới…) để thế chấp, Chính phủ muốn trợ lực cho mục tiêu “nơng
nghiệp sạch” và “ứng dụng công nghệ cao” đã đề cập nhiều lần trước đó.
10.

Thống đốc Lê Minh Hưng đứng thứ 5 về “tín nhiệm cao” trong
khối lãnh đạo Chính phủ.

Ngày 25/10, trong khuôn khổ kỳ họp thứ 6 Quốc hội khố XIV, đã cơng bố kết quả
lấy phiếu tín nhiệm đối với 48 chức danh.
Ông Lê Minh Hưng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhận được 339 phiếu “tín
nhiệm cao”, 122 phiếu “tín nhiệm” và 11 phiếu “tín nhiệm thấp”.
So sánh với 48 chức danh lấy phiếu mà Quốc hội đưa ra, số phiếu “tín nhiệm cao”
của Thống đốc đứng thứ 10; đồng thời, đứng thứ 5 về số phiếu “tín nhiệm cao”
trong khối Chính phủ.
Kết quả này phản ánh dấu ấn điều hành chính sách tiền tệ của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã phục vụ hiệu quả các mục tiêu vĩ mô về lạm phát, tăng trưởng
mà Quốc hội giao cho Chính phủ. Cùng đó, thể hiện sự kiên định về các mục tiêu
khác nội tại của ngành như tái cơ cấu, xử lý nợ xấu và áp dụng các chuẩn mực
quản trị hiện đại.


B. CƠNG TY CHỨNG KHỐN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Mở đầu bằng việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam vào ngày
28-11-1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, 2 năm sau đó, thị trường

chứng khốn Việt Nam chính thức được khai sinh khi Nghị định số 48/CP của
Chính phủ được ký vào ngày 11-7-1998. Ngay trong ngày hơm đó, Chính phủ cũng
ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và sẽ đặt cơ sở tại
TP.HCM và Hà Nội. Chưa đầy 2 năm sau đó, ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao
dịch Chứng khốn TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) đã chính thức đi vào hoạt động,
thực hiện phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã cổ phiếu REE và SAM. Khơng lâu sau
đó, Trung tâm Giao dịch chứng khốn (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức ra mắt
vào ngày 8/3/2005.
Giai đoạn từ 2000-2005 đánh dấu khởi đầu của thị trường chứng khốn, hay cịn
được coi là giai đoạn chập chững tập đi
Tuy nhiên qua giai đoạn bắt đầu từ năm 2006, khi Luật Chứng khoán được Quốc
ban hành và chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, đã dần cải thiện những bất
cập, xung đột với các văn bản pháp lý khác
Về quy mô thị trường, năm 2006 đánh dấu bước nhảy vọt mạnh mẽ khi đạt 22,7%
GDP, con số thậm chí tiếp tục tăng mạnh tới mức trên 43% vào năm 2007.
Năm 2008 là một năm “thị trường buồn” với mức vốn hóa thị trường giảm mạnh,
xuống còn 18% GDP
Qua năm 2009, thị trường bắt đầu hồi phục nhẹ với vốn hóa thị trường đạt 37,71%
GDP.
II. ĐẶC ĐIỂM
11. Đặc điểm về vốn:

Đối với công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch
vụ thì yêu cầu của pháp luật về vốn cho việc thành lập cơng ty là khơng có. Tuy
nhiên, đối với CTCK lại khác, CTCK muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về
mức vốn pháp định mà luật pháp qui định. Ở mỗi nước việc qui định mức vốn này
có thể chung cho một CTCK khi tiến hành đăng ký thành lập (khơng kể CTCK đó
thực hiện một, hai hay tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khốn), ví dụ như



Hàn quốc, mức vốn tối thiểu cho một CTCK là 50 tỷ won, hoặc có thể qui định
riêng cho từng loại hình kinh doanh cụ thể, ví dụ như Việt nam, theo luật chứng
khốn có hiệu lực từ 1/1/2007, mức vốn pháp định cho hoạt động môi giới là 25 tỷ
VNĐ; tự doanh là 100 tỷ VNĐ… [46] Đây là đặc điểm quan trọng nhất để quyết
định CTCK được phép thực hiện hoạt động nào trên thị trường chứng khoán. Đặc
điểm này nhằm đảm bảo mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.
12. Đặc điểm về nhân sự.

Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức độ ảnh
hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn nên đòi hỏi nhân viên của CTCK phải là
người có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành ngân hàng, tài chính,
thị trường chứng khốn, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp.
13. Đặc điểm về đội ngũ lãnh đạo.

Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải có kiến thức
chun mơn, có đạo đức trong kinh doanh, khơng vi phạm pháp luật và có trình độ
quản lý. Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo ở các CTCK cũng như vậy. Tuy nhiên, đối
với lĩnh vực chứng khốn, ngồi những u cầu trên, đội ngũ lãnh đạo ở các CTCK
cịn phải có chứng chỉ hành nghề và phải có giấy phép đại diện do cơ quan có thẩm
quyền cấp. Và yêu cầu đối với đội ngũ lãnh đạo về trình độ học vấn và kinh
nghiệm công tác phải cao hơn đội ngũ nhân viên.
14. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.

Khi tiến hành đăng ký hoạt động, CTCK phải đáp ứng yêu cầu về trụ sở phù hợp
cho việc kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của hoạt
động kinh doanh chứng khốn là cần phải có sàn giao dịch, ở đó các nhà đầu tư tới
để thực hiện giao dịch mua bán chứng khốn cho mình, tiếp nhận thơng tin thị
trường. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty chứng khốn cịn là hệ
thống các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình truyền lệnh của khách hàng,

thơng báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản
hoặc tìm kiếm thơng tin… Ngồi ra, khi thị trường chưa được phi vật chất hố
chứng khốn thì cơng ty chứng khoán cũng cần phải đảm bảo điều kiện về hệ
thống kho két để đảm bảo lưu giữ an tồn chứng khốn cho các nhà đầu tư.
15. Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và

cơng ty chứng khốn.


Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng được gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và giữa khách
hàng với doanh nghiệp khơng có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối với hoạt
động của CTCK, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì
giữa CTCK và khách hàng đơi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những hoạt động
mà CTCK tiến hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi giới, tự doanh
và tư vấn đầu tư chứng khoán. Do vậy, đặc điểm này tạo ra sự khác biệt trong hoạt
động của công ty chứng khốn trên TTCK so với các loại hình kinh doanh trong
các lĩnh vực khác.
III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC:
1. CƠ HỘI:
- Mức vốn hóa tồn thị trường đạt gần 4 triệu tỷ đồng: Mức vốn hóa tồn thị
trường đạt 3,96 triệu tỷ đồng, tăng 12,7% so với cuối năm 2017, tương đương 79%
GDP năm 2017 và 72% GDP năm 2018, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020. Thanh
khoản thị trường cải thiện mạnh với tổng giá trị giao dịch bình quân cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đạt 6.547 tỷ đồng/phiên, tăng 29% so với bình quân năm 2017.
- Kỳ vọng “nguồn cung” lớn và chất lượng: bước sang năm 2019, mặc dù TTCK
tiếp tục nhận được hậu thuẫn sự phát triển ổn định của nền kinh tế vĩ mô trong
nước cũng như nền tảng phát triển vững chắc của TTCK năm 2018, nhưng chúng
ta cũng cần cẩn trọng với các tác động từ bên ngoài.
- Thúc đẩy triển khai các giải pháp nâng hạng TTCK Việt Nam: năm 2019, Ủy ban

Chứng khoán sẽ tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp cả trong ngắn hạn và
dài hạn, để tiếp sức cho TTCK phát triển theo chiều hướng lành mạnh, đi vào chiều
sâu
2. THÁCH THỨC:
a. Ảnh hưởng của Luật chứng khốn đến việc thành lập các cơng ty chứng khốn:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới phải đòi hỏi chúng ta phải đổi mới hệ
thống của mình để có thể cạnh tranh và đương đầu với các cơng ty nước ngồi. Thị
trường chứng khốn cũng khơng phải đối tượng ngoài lề của các cuộc đổi mới, và
đạo luật mới quy định về các vấn đề thị trường chứng khốn như chào bán chứng
khốn, cơng ty đại chúng, thị trường giao dịch chứng khốn, đăng kí, lưu kí, bù trừ,
và thanh tốn chứng khốn… Trong đó có các quy định về các vấn đề cơng ty
chứng khốn, quy định đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng thành lập cơng ty
chứng khốn tỏng giai đoạn gần đây.


Có rất nhiều cơng ty CHứng khốn đau nhau xin cấp phép thành lập cơng ty trước
khi Luật Chứng khốn có hiệu lực trước ngày 1/1/2007. Luật Chứng khốn được
ban hành từ 29/6/2006 và có rất nhiều đơn đăng kí thành lập cơng ty chứng khốn.
Tuy nhiên đến nay hoạt động đó đã chấm dứt và sau 31/06/2006 tổ chức nào đăng
kí phải có mức vốn ổn định cho từng hoạt động kinh doanh theo Luật Chứng khốn
b. Các cơng ty nước ngồi tham gia vào thị trường chứng khốn Việt Nam
Các cơng ty tổ chức nước ngồi có quy mơ về mặt tài chính và kinh nghiệm già
dặn hơn chúng ta rất nhiều. Các tổ chức này có thể lợi dụng lợi thế này mà cạnh
tranh với các công ty của chúng ta. Có thể nói rằng cơng ty chứng khốn sẽ khơng
đủ khả năng với các thế lực nước ngồi. Vì vậy việc hạn chế các tổ chức nước
ngồi tham gia vào thị trường để kiểm sốt tình trạng thao túng và lũng đoạn thị
trường. Như vậy trong giai đoạn đầu ta chỉ cho phép các công ty nước ngồi tham
gia vào thị trường nước ta với hình thức liên doanh góp vốn. Họ chỉ được góp vốn
khơng quá 30% trong tổng số vốn điều lệ kinh doanh.
Trong năm nay khi thị trường phát triển mạnh mẽ và chúng ta chính thức gia nhập

WTO vì vậy chúng ta đã có những chính sách thơng thống cho các cơng ty chứng
khốn nước ngồi tham gia vào thị trường dưới dạng văn phịng đại diện. điều đó
thu hút tới đến nhiều tổ chức.
Tóm lại việ ctham gia của các cơng ty chứng khốn nước ngồi đem lại cho chúng
ta yếu tố thuận lợi về kinh nghiệm và ký thuật. Nhưng có thể hủy hoại chúng ta bất
cư skhi nào chúng ta dựa vào quy mô và kinh nghiệm mà họ đem đến cho chúng
ta.

C. QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH:
I. LICH SỬ HÌNH THÀNH
- Quỹ đầu tư chỉ mới phổ biến tại Việt Nam vào năm 2012 – 2013, muộn hơn 100
năm so với các nước phát triển như Mỹ, Anh, và Úc.
Mặc dù ra đời từ thế kỷ thứ 18, nhưng có thể nói mơ hình đầu tư thơng qua Quỹ
được chính thức hình thành từ năm 1924. MFS Investment Management thành lập
tại Massachusetts, Boston được xem là quỹ đầu tư đầu tiên có cơ cấu hồn thiện


như hiện nay. Cho đến những năm 1980, 1990, Quỹ đầu tư đã thực sự bùng nổ với
sự tham gia của số lượng lớn nhà đầu tư trên thế giới vì đạt được lợi nhuận kỷ lục.
Khái niệm: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng. Thu
hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ,
hay các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên
nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm
quyền khác.
II. ĐẶC ĐIỂM:
1. Thứ nhất, quỹ đầu tư chứng khốn ln dành đa số vốn đầu tư của

Quỹ để đầu tư vào chứng khoán.
Đặc điểm này phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán với các loại quỹ đầu tư khác. Quỹ
có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà

đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Trước đây, Nghị
định 144/2003/NĐ-CP quy định quỹ đầu tư chứng khoán phải dành tối thiểu 60%
giá trị tài sản của quỹ vào lĩnh vực chứng khốn. Ngồi việc chủ yếu đầu tư vào
chứng khốn, quỹ đầu tư chứng khốn cũng có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh
vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động sản v.v..
2. Thứ hai, quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư một cách

chuyên nghiệp bởi cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn.
Nói một cách khác, các nhà đầu tư đã uỷ thác cho cơng ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khốn việc quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư chứng khốn từ số
vốn của quỹ. Cơng ty quản lý quỹ có thể cử ra một cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện việc quản lý quỹ gọi là nhà quản trị quỹ. Nhà quản trị được chọn thường phải
là người có thành tích và được sự ủng hộ của đa số nhà đầu tư. Để đảm bảo công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các
nhà đầu tư, quỹ đầu tư chứng khốn cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân
hàng này sẽ thay mặt các nhà đầu tư để giám sát cũng như giúp đỡ quỹ đầu tư
chứng khoán hoạt động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng
cơng ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư.
3. Thứ ba, quỹ đầu tư chứng khốn có tài sản độc lập với tài sản của

cơng ty quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý.
Đặc điểm này đảm bảo việc đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tuân thủ đúng
mục đích đầu tư, khơng bị chi phối bởi lợi ích khác của công ty quản lý quỹ. Sự
tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán nhằm


đảm bảo công ty quản lý quỹ hoạt động quản lý vì lợi ích của các nhà đầu tư vào
quỹ chứ khơng vì mục đích của riêng mình. Từ u cầu tách bạch về tài sản đã chi
phối rất lớn đến nội dung những quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công
ty quản lý quỹ.


- Phân loại quỹ đầu tư:








Căn cứ vào nguồn vốn huy động
 Quỹ đầu tư tập thể
 Quỹ đầu tư cá nhân
Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn
 Quỹ đóng
 Quỹ mở
Căn cứ vào cơ cấu hoạt động vốn
 Quỹ đầu tư dạng công ty
 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Căn cứ vào đối tượng đầu tư


- Các loại quỹ phổ biến trên thị trường tài chính là


Quỹ cổ Phiếu



Quỹ đầu tư Trái Phiếu và Thu Nhập




Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ



Quỹ đầu tư hốn đổi danh mục (ETF)



Quỹ đầu tư đặc thù (tập trung đầu tư vào 1 hay 2 ngành)

- Đối tượng tham gia quỹ đầu tư:
Bất kỳ đối tượng nào, không phân biệt giới tính, độ tuổi, tổ chức hay cá nhân.
- Các tiêu chí lựa chọn quỹ đầu tư uy tín:











Phong cách đầu tư
Lịch sử tốt về lợi nhuận và quản trị rủi ro
Sự tương thích giữa quy mơ quỹ và hình thức đầu tư

Cơ cấu quản lý
Lợi nhuận xoay vịng
Các loại chi phí
Mức tổng lợi nhuận cạnh tranh
Tính khả quan và minh bạch của các báo cáo tài chính

- Hoạt động của quỹ đầu tư
Sơ đồ bộ máy quỹ đầu tư

Huy động vốn:
Phương thức phát hành: Đối với quỹ đầu tư hoạt động theo mơ hình cơng ty,
quỹ có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn đầu tư. Đối với quỹ đầu tư
dạng tín thác, quỹ sẽ phát hành chứng chỉ quỹ để huy động vốn đầu tư. Cũng
như cổ phiếu phổ thông khác, chứng chỉ quỹ đầu tư có thể phát hành dưới
hình thức ghi danh hoặc vơ danh và có thể được chuyển nhượng như cổ
phiếu.


Định giá phát hành: Đối với quỹ theo mơ hình Công ty, việc định giá cổ
phiếu quỹ là do các tổ chức bảo lãnh phát hành xác định. Đối với quỹ đầu tư
tín thác, Cơng ty quản lý quỹ sẽ xác định giá chào bán ban đầu các chứng
chỉ đầu tư của quỹ.
Phương thức chào bán: Về cơ bản, có hai phương thức chào bán: chào bán
qua các chức bảo lãnh phát hành và do quỹ trực tiếp chào bán. Phương thức
phổ biến nhất để bán cổ phần của quỹ đầu tư theo mơ hình Cơng ty là qua
các tổ chức bảo lãnh phát hành. Theo phương thức này, người bảo lãnh của
quỹ đóng vai trị như người bán bn và người phân phối đối với các hãng
kinh doanh và mơi giới chứng khốn. Các quỹ được trực tiếp bán cổ phiếu
của nó cho nhà đầu tư khơng thơng qua một trung gian nào. Các quỹ đầu tư
dạng tín thác do Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập thường hay chào bán

chứng chỉ đầu tư bằng hình thức này thông qua hệ thống mạng lưới của
Công ty quản lý quỹ hoặc mạng lưới của ngân hàng giám sát.
Hoạt động đầu tư:
Bất kỳ quỹ đầu tư chứng khoán nào được thành lập cũng nhằm đạt được những
mục tiêu ban đầu. Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức. Lãi vốn: làm
tăng giá trị các nguồn vốn ban đầu thông qua đánh giá các cổ phiếu trong danh
mục đầu tư của quỹ. Thu nhập và lãi vốn: sự kết hợp giữa hai yếu tố trên
Để đạt được các mục tiêu ban đầu, mỗi quỹ đều hình thành các chính sách đầu tư
riêng của mình, trên cơ sở đó có thể xây dựng danh mục đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Người đầu tư sẽ lựa chọn và quyết định đầu tư vào quỹ theo khả
năng và mức độ chịu rủi ro của mình dựa vào các thơng tin về chính sách và mục
tiêu đầu tư của quỹ. Chính sách và mục tiêu đầu tư của quỹ thường được thể hiện ở
tên gọi của quỹ.
- Quỹ nội tại Việt Nam:
Quá trình hình thành:


Một số quỹ nội tại lớn ở Việt Nam:
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFMVF1)
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VFMVF1) là quỹ đại chúng đầu tiên của Việt
Nam, với quy mô vốn ban đầu 300 tỷ đồng, thành lập năm 2004. Sau 10 năm hoạt
động, Quỹ đầu tư VF1 đã chuyển đổi thành cơng từ quỹ đóng sang quỹ mở. Quỹ
được phát hành bởi CTCP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) và được kiểm soát
bởi Ngân hàng THHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam).
Quỹ đầu tư lợi thế cạnh tranh bền vững SSI (SSI-SCA)
Quỹ đầu tư lợi thế cạnh tranh bền vững SSI được thành lập ngày 26/09/2016 với
vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Quỹ là loại hình quỹ đầu tư dạng mở do Công ty
TNHH Quản lý quỹ SSI (SSIAM) quản lý.
Quỹ ETF Việt Nam



Quỹ ETF tại Việt Nam ra đời đầu tiên vào năm 2014 với tên gọi Quỹ VFMVN30.
Hiện nay trên thị trường chứng khốn Việt Nam có 2 quỹ ETF nội đó là: Quỹ đầu
tư tăng trưởng TVAM (FUCTVGF1) và quỹ ETF VFMVN30 (E1VFVN30).
Nhìn chung, hơn 3 năm có mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng dấu
ấn mà các quỹ ETF nội để lại rất mờ nhạt. Dù kết hợp được cả đặc tính của 2 loại
hình quỹ đóng và quỹ mở, tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn chưa thực sự mặn với loại
hình quỹ này.
So với các quỹ ETF ngoại thì ETF nội có nguồn vốn thấp hơn và đây cũng là một
thiệt thịi đáng kể. Vốn ít, nên những giao dịch của ETF nội khó lịng “tạo sóng”
hay “gây bão” trên thị trường, để từ đó tạo ra sự cuốn hút riêng. Bên cạnh đó, các
chỉ số mô phỏng là VN30 và HNX30 lại tăng trưởng kém tích cực trong 2 năm gần
đây, dẫn đến điểm kém hấp dẫn của ETF trong con mắt của nhà đầu tư. Trong năm
2017, với việc ra đời của nhiều chỉ số khác, hy vọng sẽ đem lại một làn gió mới đối
với dòng sản phẩm quỹ này.

Quỹ ngoại đang hoạt động tại Việt Nam:
Dragon Capital


Hoạt động lâu đời nhất tại Việt Nam là quỹ Vietnam Enterprise Investments
Limited (VEIL) của Dragon Capital, quỹ đầu tư này được thành lập từ năm 1995,
trước khi UBCKNN được thành lập. Sự gắn bó của Dragon Capital phần nào cho
thấy nhà đầu tư lớn nhất này vẫn đang đặt niềm tin vào tiềm năng tăng trưởng của
TTCK Việt.
Năm 2015, Dragon Capital đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử của
quỹ, khi sáp nhập quỹ Vietnam Growth Fund (VGF) vào VEIL, để đưa giá trị tổng
tài sản lên gần mức hơn 1 tỷ USD và trở thành quỹ đầu tư nước ngồi lớn nhất trên
thị trường chứng khốn Việt Nam.
Vina Capital

Một Cái tên nổi bật khác là quỹ đầu tư Vietnam Opportunity Fund (VOF) được
quản lý bởi Vina Capital. VOF được thành lập vào năm 2003 cũng đã trải qua 13
năm hoạt động. Hoạt động đầu tư của VOF khá đa dạng, bao gồm cả cổ phiếu niêm
yết, private equity, cổ phiếu OTC, bất động sản và chứng chỉ quỹ niêm yết tại nước
ngoài.
Mới đây, Vina Capital đã quyết định chuyển niêm yết lên sàn giao dịch chính của
thị trường chứng khoán London với mã cổ phiếu VOF.L từ ngày 30/3/2016.

PYN Elite Fund
PYN Elite Fund (Non-Ucits), tiền thân là quỹ Mutual Fund Elite (Non-Ucits), được
thành lập vào đầu năm 1999 bởi PYN Fund Management (Phần Lan). Đây là quỹ
đầu tư hướng đến các thị trường tại khu vực châu Á, trừ Nhật Bản.
Trước đây, quỹ này đầu tư chủ yếu vào thị trường Thái Lan. Tính đến cuối tháng
12/2012, quỹ dành đến 85% tài sản để đầu tư vào thị trường này. Tuy nhiên, đến
đầu năm 2013, PYN Elite Fund quyết định hiện thực hóa lợi nhuận các khoản đầu
tư tại Thái Lan để rót vào những thị trường khác là Việt Nam và Trung Quốc.


Cập nhật báo cáo mới nhất – tháng 1/2017 của PYN, quỹ hiện đang quản lý tổng số
vốn lên tới 342 triệu Euro, trong đó, dành tới 96% vốn đầu tư vào thị trường Việt
Nam, 4% cho Trung Quốc.
Quỹ ETF
Xuất hiện muộn hơn so với các quỹ đóng và quỹ mở là các quỹ đầu tư mô phỏng
chỉ số ETF. Với những ưu điểm như khả năng phân tán rủi ro tốt và cơ chế hoạt
động như một quỹ mở, các quỹ đầu tư chỉ số dần khẳng định tên tuổi và có thời
điểm “làm mưa làm gió” trên TTCK Việt Nam.
Hiện hai cái tên nổi bật nhất là FTSE Vietnam ETF thành lập năm 2008, được quản
lý bởi Deutsche Bank AG có giá trị tài sản rịng 341 triệu USD và VanEck Vector
Vietnam ETF (VNM) ra đời năm 2009, được quản lý bởi VanEck Global cũng
đang có giá trị tài sản ròng ở mức 348 triệu USD.



/> /> /> />III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. CƠ HỘI





Giảm rủi ro do có danh sách đầu tư đa dạng
Khơng mất nhiều chi phí nhưng lợi nhuận vẫn đạt
Được giám sát và quản lý chặt chẽ bởi các cơ quan có thẩm quyền
Tính chủ động của quỹ
2. THÁCH THỨC
- Quỹ đầu tư đối mặt với thách thức tăng trưởng: Chứng khốn lình xình,

lượng thanh khoản sụt giảm đáng kể khiến cho kết quả kinh doanh của nhiều
quỹ đầu tư danh tiếng không mấy ấn tượng từ đầu năm đến nay. Trong bối
cảnh khó khăn, các quỹ đầu tư đã điều chỉnh một chút chiến lược phân bổ,
đồng thời tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới để giữ được đà tăng trưởng trong
các năm tới.


×