Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 92 trang )

                                        

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LƯƠNG THỊ THƯỞNG

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP 
Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM VÀ QUẢN LÝ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG 
ƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN – 2018


                                       

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LƯƠNG THỊ THƯỞNG

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP
Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM VÀ QUẢN LÝ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG 
ƯƠNG THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA
MàSỐ: 8720107

 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG

THÁI NGUYÊN – 2018


LỜI CAM ĐOAN 

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của 
riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích  
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. 
Các kết quả  này chưa từng được cơng bố  trong bất kỳ  nghiên cứu nào 
khác.

Thái Ngun, tháng 5 năm 2018

Lương Thị Thưởng


LỜI CẢM ƠN
Để  hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm  ơn: Ban Giám  
hiệu, Bộ  phận sau đại học, Bộ  mơn Nội ­ Trường Đại học Y khoa Thái  
Ngun;   Ban lãnh đạo  Bệnh viện   Trung  ương Thái Nguyên, Phòng khám 
sản,   Khoa   khám   bệnh,   Bệnh   viện   Trung   ương   Thái   Nguyên;   Khoa   xét 
nghiệm, Bệnh viện Trường Đại học y khoa Thái Ngun; Ban lãnh đạo bệnh 
viện Gang Thép đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình 
học tập và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ  lịng biết  ơn tới  PGS.TS. Nguyễn Tiến 
Dũng, Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học y khoa Thái ngun, người đã 
hết lịng dạy bảo, động viên tơi trong suốt q trình học tập .
Tơi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  chân  thành  tới  các Thầy, Cơ giáo, các anh chị Bác 

sỹ, Điều dưỡng của   phịng khám sản, Khoa khám bệnh, Bệnh viện Trung 
ương Thái Ngun; Khoa xét nghiệm, Bệnh viện Trường Đại học y khoa  
Thái Ngun, những người giúp tơi trong suốt thời gian học tập .
Tơi   xin  trân  trọng   cảm  ơn   các   Thầy,  Cô   giáo  Trường   Đại   học   Y 
khoaThái Ngun đã chỉ  bảo tơi trong q trình học tập và hồn  thành luận  
văn.
Cuối cùng,  tơi cũng xin vơ cùng biết  ơn  gia đình,  bạn bè và đồng 
nghiệp ln là những người động viên, khích lệ và ủng hộ  nhiệt tình giúp  
tơi vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống và học tập


Thái Ngun,  tháng 5 năm 2018

                                                                      Lương Thị Thưởng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ab­ TPO      : Anti – thyroid peroxidase antibodies (kháng thể kháng thyroid 
DIT

: Diiodotyronin. 

FT3          

: Free T3 (T3 tự do)

FT4          

: Free T4 (T4 tự do)


HA               : Huyết áp
HCG            : Human Chorionic Gonadotropin
HDL

 : High Density Lipoproteins (Lipoprotein tỷ trọng cao)

LDL

: Low Density Lipoproteins (Lipoprotein tỷ trọng thấp) 

MIT

: Monoiodotyronin.                      

RLCN

: Rối loạn chức năng

T3           

: Triiodothyronin

T4           

: Tetraiodothyronin

TBG

: Thyroxin binding globulin (globulin gắn thyroxin). 


TBPA 

: Thyroxin binding prealbumin (prealbumin gắn thyroxin). 

TG

: Thyroglobulin

TRH

: Thyroid releasing hormon (hormon giải phóng tuyến giáp). 

TSH

: Thyroid stimulating hormon (hormon kích thích tuyến giáp). 


TT3         

: Total T3 (T3 tồn phần)

TT4         

: Total T4 (T4 tồn phần)

UI

 : Nồng độ trung vị

WHO 


 : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN ...........................................................................3
1.1. Sơ lược cấu trúc tuyến giáp....................................................................3
1.2. Chức năng sinh lý của tuyến giáp khi có thai.........................................4
1.3.  Iod sinh lý trong q trình mang thai......................................................10
1.4. Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai..................11
1.5. Xét nghiệm định lượng TSH, T3, FT4....................................................16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........19
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................19
2.4. Xử lý số liệu ...........................................................................................23
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu..........................................................24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................25
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu.....................................25
3.2. Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp của các đối tượng nghiên cứu. .27


3.3. Tương quan giữa TSH với FT4, T3 và các triệu chứng RLCN tuyến giáp.34
Chương 4: BÀN LUẬN................................................................................43
KẾT LUẬN....................................................................................................61
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1.Đặc điểm về nhóm tuổi của các đối tượng nghiên cứu...............25
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tiền sử sản khoa.................26
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tiền sử bệnh lý...................27
Bảng 3.4. Nồng độ TSH huyết tương của các đối tượng nghiên cứu.........27
Bảng 3.5. Nồng độ TSH (mUI/ml) các thai phụ khơng bị rối loạn tuyến 
giáp theo từng q thai kỳ..............................................................28
Bảng 3.6.Tỷ lệ thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp theo kết quả 
định lượng TSH..............................................................................30
Bảng 3.7. Nồng độ FT4 huyết tương của các đối tượng nghiên cứu có suy giáp. 30
Bảng 3.8. N ồng độ FT4 huyết t ươ ng c ủa các đố i tượ ng nghiên cứu có 
cườ ng giáp.....................................................................................31
Bảng 3.9. Các rối loạn chức năng tuyến giáp của đối tượng nghiên cứu 
theo kết quả TSH và FT4...............................................................31


Bảng 3.10. Nồng độ T3 huyết tương của các đối tượng nghiên cứu có 
RLCN tuyến giáp (suy giáp)...........................................................32
Bảng 3.11. Nồng độ T3 huyết tương của các đối tượng nghiên cứu có RLCN 
tuyến giáp (cường giáp)...................................................................32
Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu của các đối tượng nghiên cứu
.........................................................................................................32
Bảng 3.13. Triệu chứng lâm sàng liên quan đến tình trạng suy giáp của các 
đối tượng nghiên cứucó RLCN tuyến giáp (suy giáp, n=20)........33
Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng liên quan đến tình trạng cường giáp của 
các đối tượng nghiên cứu có RLCN tuyến giáp (cường giáp, 
n=27)...............................................................................................34
Bảng 3.15.Tương quan giữa nồng độ TSH với nồng độ FT4, T3 huyết 
thanh................................................................................................34
Bảng 3.16.Tương quan giữa nồng độ TSH với nồng độ lipid huyết thanh 

của các thai phụ có RLCN tuyến giáp...........................................37
Bảng 3.17. Tương quan giữa nồng độ FT4, T3 với nồng độ glucose huyết 
thanh của các thai phụ có RLCN tuyến giáp.................................39
Bảng3.18. Tương quan giữa giá trị TSH  huyết thanh và các xét nghiệm sinh 
hóa khác ở các thai phụ..................................................................40
Bảng 3.19. Tương quan giữa nồng độ TSH huyết thanh và các triệu chứng 
lâm sàng rối loạn chức năng tuyến giáp ở các thai phụ...............41
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến tỷ lệ thai phụ RLCN tuyến giáp.....42
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ cao đến tỷ lệ suy giáp......42


DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu.....25
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về địa dư của các đối tượng nghiên cứu...............26
Biểu đồ 3.3. Phân bố nồng độ TSH của các thai phụ khơng bị suy giáp.....29
Biểu đồ 3.4.  So sánh giá trị TSH trung bình trong huyết thanh thai phụ
 khơng bị suy giáp theo từng q của thai kỳ......................................29


Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa nồng độ TSH và FT4 của các thai phụ có 
RLCN tuyến giáp (suy giáp).................................................................35
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa nồng độ TSH và FT4 của các thai phụ có 
RLCN tuyến giáp (cường giáp)...........................................................36
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ T3 của các thai phụ có RLCN tuyến 
giáp (suy giáp).......................................................................................36
Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa nồng độ T3 của các thai phụ có RLCN 
tuyến giáp (cường giáp).......................................................................37
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa nồng độ TSH và nồng độ cholesterol huyết 
thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (suy giáp). 38

Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa nồng độ TSH và nồng độ Triglycerid huyết 
thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (suy giáp). 38
Biểu đồ 3.11.  Tương quan giữa nồng độ FT4 và nồng độ Glucose huyết
 thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp
(cường giáp)..........................................................................................39
Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa nồng độ T3 và nồng độ Glucose huyết 
thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (cường giáp)
...............................................................................................................40

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Hình ảnh vị trí và cấu trúc của tuyến giáp trạng.............................3
Hình 2. Sự thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp và hormone thai kỳ


theo tuổi thai ........................................................................................5
Hình 3. Mối tương quan của HCG và TSH (trên); Mối tương quan 
của HCG và FT4(dưới) .......................................................................9


12

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tuyến giáp là bệnh lý nội tiết tương đối hay gặp, đứng thứ  2  
sau bệnh đái tháo đường đối với phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản [3]. Khi mang  
thai, hoạt động chức năng và kích thước của tuyến giáp tăng lên. Do đó, q 
trình mang thai được coi như là test kiểm tra đánh giá tình trạng tuyến giáp. 
Ở những người phụ nữ có kháng thể kháng giáp hay có tình trạng thiếu iod 
sẽ  dẫn đến bệnh lý suy tuyến giáp khi mang thai [15]. Kháng thể  tuyến 
giáp được tìm thấy khoảng 8­14% phụ  nữ  trong độ  tuổi sinh đẻ  và viêm 

tuyến giáp  tự  miễn mãn tính là ngun nhân chính của suy tuyến giáp khi  
mang thai.Trong vịng 13 tuần đầu tiên của thai kỳ, thai nhi chưa có tuyến 
giáp nên phải phụ thuộc hồn tồn vào lượng hormon tuyến giáp của người 
mẹ cung cấp qua rau thai. Đây chính là thời kỳ hình thành và phân chia các  
cơ quan nên nếu bị thiếu hormon trong thời gian này thì biến chứng rất nặng 
nề. Trong thời gian mang thai sớm, thai nhi phụ thuộc hồn tồn vào hormon  
tuyến giáp của mẹ qua hàng rau thai vì chức năng tuyến giáp bào thai khơng 
bắt đầu trước 12­14 tuần của thai kỳ [26]. Ngay cả sau khi bắt đầu sản xuất 
hormon tuyến giáp bào thai, bào thai vẫn tiếp tục dựa vào hormon tuyến giáp 
của mẹ.
Ty lê r
̉ ̣ ối loạn chức năng tuyến giáp trong thai ky thay đơi t
̀
̉ ừ 3% cho  
đên 15% tuy dân sơ nghiên c
́
̀
́
ứu va tiêu chn chân đoan. T
̀
̉
̉
́ ại những quốc gia  
phát triển, các nghiên cứu thực hiện trên tồn bộ  phụ  nữ  mang thai, tỷ  lệ 
rối loạn chức năng tuyến giáp trong thai kỳ khoảng 3% thai phụ  ở Mỹ, tại 
Đức khoảng 2,5% thai phụ  suy giáp. Theo nghiên cứu của các nước đang 
phát triển ở châu Á tỷ lệ này cao hơn như ở Trung Qc theo tác gi
́
ả Wang  
W năm 2011 có 9,4% thai phụ bị rối loạn chức năng tuyến giáp (trong nhom

́  
thai phụ co u tơ nguy c
́ ́ ́
ơ  thì 15% đối tượng bị rối loạn chức năng tuyến  
giáp), nghiên cứu của Hong Yang năm 2014 có 5,4% thai phụ  bị  rối loạn 


13

chức năng tuyến giáp (trong đó tỷ  lệ  cường giáp là 1% và tỷ  lệ  suy giáp  
chiếm 4,4%). Nghiên cứu của Anupama Dave năm 2014 ở  Ấn Độ  trên tồn 
bộ  phụ  nữ  mang thai  có 9,8%  đối tượng suy giap và 0,32%
́
  đối tượng  
cương giap. T
̀
́ ại Viêt Nam, năm 2009 nghiên c
̣
ứu thực hiện trên những phụ 
nữ mang thai khơng có tiền căn bệnh lý tuyến giáp và một số bệnh lý khác  
ở 3 bệnh viện (bệnh viện Từ Du, b
̃ ệnh viện Đại học Y Dược, bệnh viện  
Bach Mai) cho thây trong th
̣
́
ơi ky mang thai t
̀ ̀
ỷ lê bât th
̣ ́ ường TSH la 4,88%
̀

 
và tỷ lê ̣ ở mưc nguy c
́
ơ TSH la 10,93%
̀
[6].
Tuy nhiên, những rối loạn chức năng tuyến giáp thường xảy ra rất  
kín đáo  ở  người mang thai, trên lâm sàng rất khó phát hiện, nhưng có thể 
được chẩn đốn bằng những xét nghiệm cận lâm sàng. Trên thế giới đã có 
nhiều nghiên cứu về  những biến đổi sinh lý, bệnh lý, các yếu tố  cận lâm  
sàng tuyến giáp  ở  từng giai đoạn thai kỳ  và giai đoạn sau đẻ  nhằm mục  
đích chẩn đốn sớm và có những hướng điều trị cho các rối loạn chức năng 
tuyến giáp. Mang thai có thể ảnh hưởng đến q trình rối loạn tuyến giáp 
và ngược lại, bệnh tuyến giáp có thể   ảnh hưởng đến q trình mang thai.  
Hơn nữa, rối loạn tuyến giáp có thể  ảnh hưởng đến cả  phụ  nữ  mang thai  
và thai nhi đang phát triển [22]. Vì vậy, tất cả phụ nữ mang thai nên đi đến  
các cơ  sở  y tế  làm các xét nghiệm tổng thể  đặc biệt là xét nghiệm TSH  
nhằm phat hiên va điêu tri kip th
́ ̣
̀ ̀ ̣ ̣
ơi cac bênh ly tuyên giap 
̀ ́ ̣
́
́
́ ở  phu n
̣ ữ co thai
́
 
co y nghia hêt s
́ ́

̃ ́ ức quan trong. Ngoai viêc ngăn ng
̣
̀
̣
ừa cac biên ch
́
́ ứng, lam
̀  
giam ty lê t
̉
̉ ̣ ử vong ở ca me va con, con đam bao nh
̉
̣ ̀
̀ ̉
̉
ưng đ
̃ ứa tre sinh ra hoan
̉
̀ 
toan khoe manh vê thê chât va tri tuê.
̀
̉
̣
̀ ̉
́ ̀ ́ ̣
Tai Viêt Nam cho đên nay vân ch
̣
̣
́
̃ ưa co m

́ ột thơng kê đây đu vê ty lê
́
̀ ̉ ̀ ̉ ̣ 
rối loạn chức năng tuyến giáp trong thai ky, vì v
̀
ậy đề  tài này được thực  
hiện với mục tiêu: 


14

1. Mơ tả  một số  đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở  phụ  
nữ  có thai đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Trung  ương  
Thái Ngun.
2. Phân tích sự  thay đổi nồng độ  TSH, hormon tuyến giáp (T3,  
FT4) với một số  biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng  ở  các đối tượng  
trên.

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược cấu trúc tuyến giáp
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất của cơ thể, nằm  ở phần tr ước  
của cổ,  ở  trước các vịng sụn khí quản trên và hai bên thanh quản, ngang 
mức các đốt sống cổ  5, 6, 7 và ngực 1. Là tuyến có nhiều mạch máu, có  
màu nâu đỏ. Tuyến giáp  ở  phụ  nữ  thường to hơn nam giới và to lên trong  
thời kỳ kinh nguyệt và thai nghén [1].

Hình 1. Hình ảnh vị trí và cấu trúc của tuyến giáp trạng



15

(Aslat giải phẫu)
­ Tuyến giáp gồm hai thùy nối với nhau bởi thùy hình tháp, khu trú ở 
vùng giữa cổ. Thùy phải to hơn thùy trái. Hai thùy của tuyến giáp có khối 
lượng khoảng 20­30 gram, dài 4cm dày từ    2­2,5 cm. Về  mơ học, tuyến  
giáp được tạo thành bởi hai loại tế bào: tế bào nang và tế bào quanh nang.
­ Tế  bào nang: tế  bào nang là đơn vị  tổng hợp và bài tiết ra hormon  
tuyến giáp: thyroxin và triiodothyronin. Mỗi nang có hình cầu bao bọc một  
chất keo. Chất keo gồm chủ  yếu là thyroglobulin (TG), tiết ra bởi tuyến  
giáp. Thyroglobulin là một glucoprotein chứa iod, và là cơ  chất quan trọng 
cho sự  gắn iod vào tyrosin trong q trình tổng hợp hormon tuyến giáp.  
Ngồi ra, chất keo cịn chứa một lượng nhỏ thyroalbumin chứa iod.
­ Tế bào quanh nang hoặc tế bào C: tế bào C khu trú ở giữa các nang  
hoặc  gắn liền với các nang. Tế bào C sản xuất ra calcitonin, một hormon  
peptid có vai trị trong sự điều hịa calci cơ thể..
1.2. Chức năng sinh lý của tuyến giáp khi có thai
Chức năng tuyến giáp bị   ảnh hưởng sâu sắc từ  q trình mang thai. 
Ảnh hưởng này là do sự thay đổi chuyển hóa liên quan đến tình trạng mang 
thai: những thay đổi trong tuyến giáp loại protein vận chuyển  đặc biệt 
trong TBG, các tác động của hormon HCG đến tuyến giáp của mẹ, sự  gia 
tăng trong nhu cầu iod, vai trị của deiodinase rau thai, và những thay đổi 
trong cơ chế tự miễn dịch. Những sự kiện này xảy ra ở các thời điểm khác  
nhau trong q trình mang thai, dẫn  đến hiệu  ứng phức tạp có thể  chỉ 
thống qua hoặc tồn tại cho đến khi chuyển dạ đẻ. Do đó, mang thai là một 
căng thẳngkiểm tra tuyến giáp gây ra chứng suy giáp ở phụ nữ vớihạn chế 
dự trữ tuyến giáp hoặc chứng thiếu iốt [24].


16


1.2.1. Hormon  vận chuyển protein tuyến giáp:
         Hormon tuyến giáp vận chuyển trong huyết tương chủ yếu gắn với  
protein, chỉ  0,04% của T4  và 0,4% của T3  dưới dạng tự  do là FT4  và FT3, 
nhưng chỉ T3 có tác dụng lên tế bào đích.
Hormon tuyến giáp được vận chuyển trong máu nhờ: TBG (thyroxin 
binding globulin),TGPA (thyroxin binding prealbumin) cịn gọi là 
transthyretin và albumin.
         * TBG: Nồng độ TBG huyết tương khoảng 15­30  g/ ml (280 – 560 
nmol/ L) được tổng hợp  ở  gan. Globulin T4­Binding (TBG) là protein liên 
kết hormon tuyến giáp chính trong huyết thanh của người. Nó được tổng 
hợp trong gan như  một monome glycoprotein với một lượng mol khoảng  
54.000 và chứa khoảng 20% carbohydrate theo trọng lượng [32].  Trong thời 
kỳ  thai nghén nồng độ  estrogen tăng sẽ  làm tăng sialic acid trong phân tử 
TBG, làm giảm sự chuyển hóa dẫn đến tăng TBG trong huyết tương. Mỗi  
phân tử  TBG có một vị  trí kết hợp cho T3  và T4, TBG vận chuyển 70% 
hormon tuyến giáp lưu hành trong máu [26]. Khi bị bão hịa, nó có thể  vận 
chuyển 20  g / dL hormoneT4 [51].  Ở phụ nữ mang thai, TBG huyết thanh  
tăng mạnh vài tuần sau khi bắt đầu mang thai và đạt ngưỡng cao nhất vào 
giữa thời kì mang thai, cao hơn 2­3 lần so với giá trị ban đầu [40] . Sau đó, 
nồng độ TBG vẫn ổn định cho đến khi sinh (hình 3).
* TBPA (tiền albumin kết hợp thyroxin): nồng độ trong huyết tương  
khoảng 120 – 240 mg/ L, liên kết với 10% T4 lưu hành trong máu, liên kết 
với T3 kém hơn 10 lần so với T4.
                   * Albumin: allbumin có nồng độ  cao trong huyết tương và vận 
chuyển 15%­20% lượng T4  và T3[16].   Sự  phân ly nhanh của T3  và T4  từ 


17


albumin làm cho chất vận chuyển này đóng vai trị quan trọng trong sự cung  
cấp hormon giáp trạng dạng tự do cho các tổ chức.

Hình 2. Sự thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp và hormon thai kỳ theo  
tuổi thai [12]
1.2.2. Hormone tuyến giáp
1.2.2.1. Hormone tuyến giáp (T3, T4)
Thyroxin là hormon chính của tuyến giáp có ái lực cao với TBG và T4  
là chủ  yếu liên kết với protein này, được tổng hợp trong gan và trong giai  
đoạn đầu của sự tập trung tăng [7].Trong thời kì mang thai, hormone tuyến  
giáp T3, T4 tăng do sự  gia tăng TBG [20]. Trong đó, T4 gắn kết với TBG 
tăng cao hơn gấp 20 lần so với T3 gắn với TBG.   Hormon T4 tăng lên 
nhanh chóng và rõ rệt từ tuần 6 đến tuần thứ 12 của thai kỳ và sau đó tiến  
triển chậm hơn, cho đến khi nó  ổn định xung quanh  ở  giai đoạn giữa của  
thai kì, trong khi T3 tăng dần hơn.
1.2.2.2. Hormone tuyến giáp tự do( FT3, FT4 )


18

Q trình mang thai dẫn đến sự  gia tăng tỉ  lệ  gắn kết của hormone 
tuyến giáp với TBG. Để  duy trì cân bằng nội mơi, có sự  gia tăng FT3, FT4 
trong   sản   xuất   hormone   tuyến   giáp   dự   kiến.   Tăng   cường   sản   xuất   các 
hormon này được  quy định chủ yếu thông qua cơ chế phản hồi ngược của  
trục dưới đồi­ tuyến n ­ tuyến giáp. Tuy nhiên, ở phụ nữ mang thai khỏe  
mạnh (khơng có tự miễn dịch hoặc bệnh lý tuyến giáp do thiếu iod, nồng độ 
TSH bình thường) người ta nhận thấy có sự  biến động khác nhau của FT3 
và FT4 trong giai đoạn đầu của thời kì mang thai.  Ở  q 1 của q trình 
mang thai,  FT4 tăng thống qua để đáp ứng với đỉnh cao của nồng độ HCG.  
Sự gia tăng mức FT4 là hồn tồn độc lập với sự  giảm sản xuất TSH trong 

giai đoạn này [41].
Trong nửa sau của thai kỳ, các nghiên cứu gần đây theo chiều dọc 
dựa trên phương pháp đáng tin cậy, được thực hiện trên một số lượng lớn  
phụ  nữ  mang thai khơng thiếu iod, đã cho thấy mức độ  FT3, FT4 trong 
huyết thanh thấp hơn so với đối tượng nữ khơng mang thai [33].
1.2.2.3. Vai trị của rau thai trong trao đổi chất ngoại vi của FT3 và FT4
Có ba enzyme xúc tác deiodination của hormon tuyến giáp. Loại
deiodinase I, được sản xuất bởi deiodination của T4, chịu trách nhiệm sản 
xuất  hầu hết các hormon T3 lưu thơng trong máu. Loại deiodinase II, được 
tìm thấy trong các mơ nhất định (tuyến n, não, mơ mỡ  nâu) và cũng có 
trong rau thai. Hoạt động của nó tăng lên khi T4 giảm. Vì vậy, nó đảm bảo  
việc duy trì sản xuất hormon T3 trong rau thai khi mức độ  T4 mẹ  giảm . 
Loại deiodinase III hoạt động rất tích cực trong q trình phát triển của thai 
nhi. Nó chuyển đổi T4 trở  thành  T3 và T3 chuyển thành T2 và  làm tăng 
đáng kể hormon tuyến giáp [17]. Do đó, rau thai là một rào cản có chọn lọc  
cho các thành phần khác nhau của q trình chuyển hóa tuyến giáp: nó quy  


19

định chuyển FT3, FT4 bằng cách deiodinases, cho phép chuyển iod từ  mẹ 
cho thai nhi và khơng cho TSH  qua rau thai. 
1.2.3. Sự điều hịa bài tiết hormon tuyến giáp bởi trục dưới đồi ­ tuyến 
n ­tuyến giáp trong thời kỳ mang thai và ảnh hưởng của HCG
Sự  hoạt động của tuyến giáp được kiểm sốt bởi vùng dưới đồi, 
thùy            trước tuyến n và bản thân tuyến giáp. Cơ chế này gọi là cơ 
chế điều hịa ngược (cơ chế feedback).
● TRH (hormon giải phóng TSH) vùng dưới đồi:
TRH được tổng hợp bởi các neuron ở nhân trên thị và thất bên, sau đó 
được dự  trữ   ở  vùng lồi giữa của vùng dưới đồi và được vận chuyển qua 

hệ thống tĩnh mạch cửa n, đến tiền n, làm nhiệm vụ kiểm sốt sự tổng  
hợp và giải phóng TSH.
TSH của thùy trước tuyến n (hormon giải phóng hormon giáp trạng):
Thuỳ  trước tuyến n tiết TSH (thyroid stimulating hormon) kích 
thích các giai đoạn tổng hợp hormon tuy ến giáp và làm các túi tuyến có 
tác dụng bài tiết.
+ Tác dụng của TSH trên tế bào tuyến giáp:
TSH tác động trên tế  bào tuyến giáp thông qua hệ  thống protein G ­  
adenyl   cyclase   –   cAMP.   TSH   cũng   có   tác   dụng   hoạt   hóa   hệ   thống  
phosphatidylinositol (PIP2) làm tăng Ca2+ nội bào. Tác dụng chính của TSH là:
+ N ồ ng độ  TSH huy ết t ươ ng:
Nồ ng độ  TSH huy ết tươ ng t ừ  0,27­4,2 mUI/mL(theo hãng Roche  
Diagnostic)[44],   tăng   trong   suy   giáp,   gi ảm   trong   c ườ ng   giáp   nguyên 
phát và quá t ải hormone giáp nội ho ặc ngo ại sinh. Th ời gian bán hủ y 
TSH kho ảng 3 phút, đượ c sả n xuất khoảng 40­150  mU/ngày.


20

+ Kiểm sốt tiết TSH tại tuyến n: 2 yếu tố  chính để  kiểm sốt sự 
tổng hợp và giải phóng TSH là:
­ Nồng độ  T3  ở  trong nội bào tuyến n hướng giáp, sẽ  kiểm sốt 
RNA thơng tin để tổng hợp và giải phóng TSH.
Trạng   thái   tuyến   giáp   của   mẹ   bị   ảnh   hưởng   bởi   sự   kích   thích 
estrogen
tăng globulin gắn kết thyroxine, một iodine bị  thay đổi giải phóng trong 
thận [14]. Mức estrogen tăng cao trong thời kỳ  mang thai, dẫn đến sự  gia 
tăng đáng kể  globulin gắn thyroxine. Tăng globulin gắn kết với thyroxine, 
chuyển thyroxine qua chuyển thai và thay đổi hoạt tính deiodinase, cần tăng 
50% tổng lượng thyroxine để duy trì mức hormone tuyến giáp tự do[54].

Ở  phụ  nữ  mang thai bình thường khơng có  yếu tố  tự  miễn dịch 
tuyến giáp và những người sống trong khu vực có nguồn iod được cung  
cấp đủ thì nồng độ TSH huyết thanh ổn định hơn khi so sánh với nhóm phụ 
nữ khơng mang thai. Ngược lại, khi lượng iod bị hạn chế, sự gia tăng TSH 
huyết thanh trong thời kỳ  mang thai phản ánh tình trạng tuyến giáp kích 
thích. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cao rối loạn chức năng tuyến giáp ở  phụ 
nữ  mang thai  ở  Lubumbashi bị  thiếu iốt có nhiều khả  năng bị  chứng suy 
giáp [28].
Từ  các trường hợp nhiễm độc tuyến giáp quan sát trong điều kiện 
bệnh lý đi kèm người ta nhận thấy rằng có sự tăng cao nồng độ HCG trong  
máu.Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để  làm rõ hơn về  tác 
dụng thực sự của HCG đối với hormon tuyến giáp và hậu quả của nó đến  
tình trạng tăng tiết TSH [11].  Kết quả cho thấy có những thay đổi TSH và  
HCG trong huyết thanh liên quan đến mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ 
HCG và FT4 trong giai đoạn sớm thai kỳ  [35]. Như  vậy, việc giảm TSH  


21

tương  ứng của trục tuyến n ­ tuyến giáp có liên quan với nồng độ  nội  
tiết tố tuyến giáp tăng dưới sự kích thích của HCG.

Hình 3. Mối tương quan của HCG và TSH; Mối tương quan 
của HCG và FT4 [36]
Hoạt động của HCG được giải thích bằng cấu trúc tương đồng giữa  
các phân tử HCG và TSH. Do đó, HCG có thể liên kết với các thụ thể TSH  
của tế  bào nang tuyến giáp và phát huy tác dụng kích thích của nó. Tuy 
nhiên, HCG hoạt động như  một yếu tố kích thích tuyến giáp trong cơ  thể.  
Người ta  ước tính rằng HCG lưu thơng trong máu tăng 10.000 mIU/ml sẽ 



22

làm tăng FT4 trung bình trong huyết thanh là 0,6 pmol/l (tức là 0.1 ng/dl) và 
làm giảm nồng độ  TSH trong huyết thanh là 0,1 mIU/ml [30]. Do đó, một  
sự gia tăng thống qua nồng độ FT4 trong huyết thanh ở q 1 thai kì sẽ chỉ 
được quan sát thấy khi nồng độ  HCG đạt hoặc vượt q 50.000 ­75.000 
mIU/ ml[49].
1.3. Iod sinh lý trong q trình mang thai
Trong q trình mang thai, chế độ  ăn uống u cầu nồng độ  iod cao  
hơn ở  phụ nữ khơng mang thai. Ba cơ chế chính giải thích cho sự  gia tăng 
này: gia tăng trong sản xuất hormon tuyến giáp, tăng trong q trình lọc iod 
qua thận, do một phần iod lưu thơng từ  mẹ cho thai nhi thơng qua rau thai  
[36]. Khi bắt đầu thai kỳ, nồng độ của iod qua cầu thận tăng 30% đến 50%  
[10], do đó làm giảm nồng độ  iod lưu hành trong huyết tương.  Điều này 
làm tăng giải phóng iod ở tuyến giáp từ 10­25 ml/min (trong khi phụ nữ sau  
q trình mang thai chỉ  là 17 ml/mn)[21]. Một nghiên cứu so sánh phụ  nữ 
mang thai từ các quốc gia khác nhau đã chứng minh rằng nồng độ iod niệu  
trong q trình mang thai là khác nhau, điều này cho thấy sự khác biệt trong  
ngưỡng bài tiết thận . Ngồi sự  tăng đào thải iod qua thận, tại thời điểm 
giữa của thời kì mang thai, tuyến giáp của thai nhi đã bắt đầu sản xuất  
hormon tuyến giáp, sử  dụng iod của mẹ  thơng qua hàng rào rau thai làm  
trầm trọng thêm tình trạng thiếu iod của mẹ. 
Tổ  chức Y tế  Thế  giới đã khuyến cáo những phụ  nữ  mang thai và  
cho con bú  cần cung cấp iod tăng lên ít nhất là 200­250 microg/ngày [60].  
Đối với phụ nữ mang thai sống ở các nước được cung cấp đầy đủ iod (hơn  
150 mg/ngày), lượng iod thiếu do đào thải qua nước tiểu và qua rau thai  
sang cho thai nhi có thể là khơng quan trọng lắm. Khảo sát Sức khoẻ Quốc  
gia và Điều tra Dinh dưỡng 2003­2004 chứng minh rằng dân số Hoa Kỳ nói 
chung có đủ lượng iốt được đo bằng nồng độ  iốt niệu (160 μg / L), nhưng  



23

cho thấy 11,3% dân số  có nồng độ  iod niệu thấp trong nước (<50 μg / L),  
hơn nữa, trong số tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (mang thai và khơng  
mang thai), nồng độ  iốt niệu trung bình là 139 μg / L và 15.1% phụ  nữ  có  
nồng độ iốt niệu dưới 50 μg / L [45]. Ở khu vực thiếu iod, q trình mang  
thai làm tăng nồng độ  TSH của mẹ, do đó làm tăng kích thước tuyến giáp  
có thể quan sát được. Nếu tình trạng thiếu iod nặng, sự tăng nồng độ TSH 
là khơng đủ  để  đảm bảo sản xuất hormon tuyến giáp và tạo cơ  hội cho  
bệnh suy giáp phát triển. Điều này cho thấy một tính năng khác ngồi tự 
miễn dịch tuyến giáp, nghĩa là thiếu iốt, có thể đóng một vai trị chính trong 
sự xuất hiện của hypothyroidism ở những phụ nữ này. Có thể tin rằng nhu 
cầu iodine của phụ nữ bị rối loạn tuyến giáp trong suốt thời kỳ mang thai 
khơng được đáp  ứng đầy đủ  bởi lượng iodine hàng ngày của họ  và iodine  
lưu trữ trong tuyến giáp của họ khơng đủ để đảm bảo tổng hợp hormon và  
tiết cho tồn bộ chu kỳ thai nghén [43].
1.4. Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai
Bệnh lý tuyến giáp thường gặp  ở  phụ  nữ, gấp 5 lần nam giới, đặc 
biệt tỉ lệ bệnh tăng lên khi có thai và giai đoạn chu sinh.
Người ta cho rằng có những biến đổi về  nồng độ  các nội tiết tố 
tuyến giáp trong huyết thanh thai phụ. Những biến đổi này thể  hiện q 
trình thích nghi của cơ  thể  người phụ  nữ. Khi khơng cịn thích nghi được  
nữa, nồng độ  các nội tiết tố tuyến giáp vượt xa các giới hạn bình thường 
và sẽ tạo nên rối loạn chức năng tuyến giáp.
Những rối loạn chức năng tuyến giáp  ở  người có thai cũng có thể  là 
cường giáp hoặc suy giáp. Qua nhiều nghiên cứu trước đây, các tác giả  cho  
thấy cường
giáp chỉ  chiếm 0,2% thai phụ  [46], cịn suy giáp mà đặc biệt suy giáp do  

ngun nhân bệnh tự miễn tuyến giáp chiếm tỷ lệ cao hơn 1­2%. 


24

1.4.1. Cường giáp ở phụ nữ có thai
  Ngun nhân: bệnh Grave chiếm tới 95%, gây nên bởi các kháng thể 
kích thích tuyến giáp trong một thời gian dài. Ngồi ra, do bướu độc đa nhân, 
viêm tuyến giáp tự miễn, gâyra do kháng  thể tự miễn của tuyến giáp.
có nhiều nghiên cứu quan tâm hơn tới suy giáp,  đặc biệt là suy giáp tự miễn.
­  Dấu hiệu lâm sàng của cường giáp thai nghén:  dấu hiệu bệnh lý  
rất kín đáo và khó chẩn đốn:
+  Những triệu chứng bồn chồn, dễ  xúc cảm, sợ  nóng, đổ  mồ  hơi, 
run,  ỉa chảy thường xun... là những triệu chứng cũng thường thấy  ở 
người có thai. Giảm cân cũng thường gặp ở q đầu thai phụ. 
+ Tuyến giáp lớn (bướu cổ). 
+  Tăng huyết áp tâm thu, mạch nhanh. 
­ Cường giáp dưới lâm sàng:
Triệu chứng khơng điển hình, dễ  nhầm lẫn với các triệu chứng của 
phụ nữ khi có thai. Và dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đốn.
­  Dấu hiệu cận lâm sàng:
+ Nồng độ T4  huyết thanh tăng.
+  Nồng độ TSH huyết thanh giảm. 
+ Có thể  thấy antithyroid dương tính trong bệnh Grave; Anti­TPO  
dương tính trong bệnh viêm tuyến giáp tự miễn.
­  Hậu quả của bệnh cường giáp thai ngén:
+  Ảnh hưởng của cường giáp trên thai phụ: có thể gây sẩy thai, đẻ 
non, tiền sản giật, suy tim..
+  Ảnh hưởng của cường giáp trên phơi thai và sơ sinh: trẻ nhẹ cân, 
thai chết lưu, trẻ bị cường bẩm sinh .



25

1.4.2. Suy giáp ở phụ nữ có thai
­ Ngun nhân:
+ Ngun nhân chính gây suy giáp ở thai phụ (đặc biệt ở các nước 
phát triển) là viêm tuyến giáp mạn tính.
+ Sau mổ tuyến giáp, mổ bướu Basedow.
+ Thiếu hụt iod. 
Theo một nghiên cứu mới đây (trong tạp chí “The journal of clinical 
endocrinology & metabolism” năm 2007) thì tỉ lệ suy giáp ở người có thai có 
biểu hiện lâm sàng chỉ chiếm khoảng 0,3­0,5% và tỉ lệ suy giáp có biểu 
hiện trên xét nghiệm cận lâm  sàng là 3­5% phụ nữ có thai [24]. 
Trong một nghiên cứu thì trong số 9403 phụ nữ có thai có TSH đo 
được ở mức trên 6 mU /l [8].  Ngun nhân do viêm tuyến giáp tự miễn 
chiếm 55% với người suy giáp có triệu chứng cận lâm sàng và chiếm 80% 
người suy giáp đó có biểu hiện cận lâm  sàng [6]. 
­  Dấu hiệu lâm sàng của suy giáp thai nghén rất kín đáo và khó chẩn đốn. 
+ Triệu chứng sơ  lạnh, da lạnh, tóc khơ, táo bón, kém chú ý, dễ  xúc 
động... đều có thể gặp ở người có thai.
+    Các   triệu   chứng   như   thân  nhiệt   thấp,  phù   niêm,  lưỡi   to,  giọng 
khàn... thường chỉ gặp khi đó ở giai đoạn muộn. 
+ Suy giáp dưới lâm sàng hay suy giáp sinh hóa là hình thức hay gặp  
nhất của suy giáp trong thai kỳ. Có một số nghiên cứu báo cáo về tỷ lệ suy  
giáp khi mang thai ở Ấn Độ với tỷ lệ mắc dao động từ 4,8% đến 11% [18].  
Theo một nghiên cứu thì trong số  502.036 phụ  nữ, 117.892 (23%) đã được 
kiểm tra về tình trạng tuyến giáp thai do đo TSH, tỷ lệ thử nghiệm tăng lên  
khi tuổi mẹ tăng lên. Trong số phụ nữ mang thai này, phụ nữ Châu Á có tỷ 



×