Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp báo chí trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.25 KB, 12 trang )

NHẬN DIỆN NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu
ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh
Trường Cao đẳng Cơng nghệ Thơng tin Hữu nghị Việt- Hàn
Tóm tắt
Bài viết này nhóm tác giả tập trung phân tích, xác lập, đo lường và nhận diện các
yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp báo chí trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0. Dựa trên thuyết ích kỷ, thuyết vị lợi và tổng quan các cơng trình nghiên cứu
trước về đạo đức nhà báo, kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố tác động đến đạo
đức nghề nghiệp nhà báo: (1) Tính ích kỷ, (2) Lương tâm, (3) Tính vị lợi, (4) Tơn giáo
và (5) Thâm niên. Từ đó tác giả kiến nghị các hàm ý chính sách về tính ích kỷ, lương
tâm, thâm niên và một số giải pháp khác nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp nhà báo
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Từ khóa: Đạo đức nghề nghiệp, báo chí, cách mạng cơng nghiệp 4.0, nhân tố ảnh
hưởng
Abstract:
This paper focuses on analyzing, identifying, measuring, and identifying factors
that affecting to journalistic professional ethics in the Industrial 4.0. Based on egoism,
utilitarianism and an literature overview on journalistic ethics, the research results show
that there are five factors: (1) egoism, ( 2) conscientiousness, (3) utilitarian, (4)
religiosity and (5) seniority. We suggest policy implications for egoism, conscience,
seniority, and others to improve journalistic ethics in the industrial 4.0.
Keywords: Professional ethics, journalism, Industrial 4.0, influencing factor
1. Đặt vấn đề
Báo chí đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trị quan trọng cho sự phát triển của kinh
tế- xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển thì báo chí cũng không ngừng đổi mới và
sáng tạo hơn trong tác nghiệp. Bên cạnh đó báo chí cịn là cầu nối giữa doanh nghiệp và
nhà quản lý, hoạch định chính sách giúp Nhà nước điều chỉnh chủ trương, đường lối cho
phù hợp với thực tiễn. Báo chí cịn tham gia một cách đồng cảm trên mặt trận đấu tranh


tham những, chống tiêu cực và tệ nạn xã hội và ngày càng tạo được niềm tin cho nhân
dân.
Bản chất của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và
tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất;
nhấn mạnh những cơng nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa, người máy… Và nó đã

315


và đang tác động trực tiếp đến sự phát triển của các phương tiện truyền thông, ảnh
hưởng mạnh mẽ đến kỹ năng tác nghiệp của nhà báo.
Trong thời đại truyền thơng kỹ thuật số, báo chí sẽ bị ảnh hưởng bởi sự dẫn dắt
của mạng xã hội và người làm báo vô trách nhiệm, không chuẩn mực khi tham gia mạng
xã hội. Trong những năm qua số lượt vi phạm đạo đức nghề nghiệp nhà báo có dấu hiệu
tăng cao như sau:
Bảng 1. Số lượt vi phạm của cơ quan báo chí và đạo đức báo chí từ năm
2011-2017
ĐVT

20112014

2015

2016

2017

Cơ quan báo chí bị xử lý vi Lượt
phạm


205

37

79

55

Cơ quan báo chí bị phạt tiền

Lượt

198

33

75

55

Số thẻ nhà báo bị thu hồi

Thẻ

18

8

13


12

(Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thông tin và truyền thông, 2018)
Ngồi ra cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 đang lan rộng trong nền kinh tế và xã
hội, và sẽ làm nhiều cơng việc dưa thừa, kể cả ngành báo chí. Theo Borg (2016), cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ phân chia nhân viên theo hai nhóm nhu cầu: nhóm
những nhân viên được trả lương cao với trình độ cao và nhóm nhân viên khơng có kỹ
năng, trình độ thấp. Và vì thế lượng lao động với trình độ trung bình (chiếm tỷ trọng cao
nhất hiện nay) sẽ bị loại khỏi thị trường lao động.
Nghề báo chí ln đặt đạo đức nghề nghiệp lên đầu. Đó được xem là nền tảng
của hoạt động báo chí, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế xã hội bị tác động mạnh mẽ
của cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0. Vì thế cần thiết phải nghiên cứu mơ hình đạo
đức nghề nghiệp báo chí trong cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 để cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cho sinh viên ngành báo chí được kịp thời và chuẩn xác.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Các khái niệm
a. Cách mạng công nghiệp 4.0
Trong những ngày qua, khái niệm "Cách mạng Công nghiệp 4.0" được nhắc đến
nhiều trên truyền thông và mạng xã hội. Cùng với đó là những hứa hẹn về cuộc "đổi
đời" của các doanh nghiệp tại Việt Nam nếu đón được làn sóng này. Vậy cuộc cách
mạng này nên được hiểu như thế nào?
Theo Gartner, Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ
Tư) xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của chính phủ Đức năm

316


2013. "Industrie 4.0" kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra
sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.

b. Đạo đức nghề nghiệp nhà báo
TS Nguyễn Thị Trường Giang trong cuốn “ Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo”
cho rằng: Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo là những quy tắc, chuẩn mực quy định về
thái độ và hành vi ứng xử của nhà báo trong các mối quan hệ nghề nghiệp.
Tháng 12-2016, Hội Nhà báo Việt Nam đã ban hành 10 điều quy định đạo đức
nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam. Và 10 điều này đã được luật hóa thơng qua
Luật Báo năm 2016. Cụ thể, tại điểm b, khoản 2, Điều 8 Luật Báo chí quy định: Hội
Nhà báo Việt Nam “Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp
của người làm báo”. Quy định này không chỉ khẳng định đạo đức nghề nghiệp là yếu tố
hết sức quan trọng đối với mỗi người làm báo, tạo ra hành lang pháp lý đối với người
làm báo trong q trình tác nghiệp mà cịn đồng thời khẳng định yếu tố đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động báo chí của mọi hội viên Hội Nhà báo Việt Nam, khơng phân
biệt giữa người làm báo có Thẻ Nhà báo, hay người làm báo khơng có Thẻ Nhà báo. Do
đó những tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp nhà báo bao gồm: (1) trọng dân, vì dân; (2)
tính trung thực; (3) trách nhiệm xã hội và (4) lương tâm nghề nghiệp.
c. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành báo
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ và ảnh hưởng đến tất cả
các lĩnh vực, nền kinh tế và các ngành công nghiệp trong đó có ngành báo chí. Minh
chứng rõ ràng nhất là báo chí tự động hóa (hay báo chí robot) đang có những bước phát
triển mới nhờ việc tìm ra các thuật tốn có thể xử lý những khối dữ liệu khổng lồ. Robot
báo chí có thể tạo ra Infographic, đề xuất các đề tài, xác minh thông tin từ công chúng
truyền thông, xử lý nhanh thông báo về các sự kiến có tính chất báo chí trên diện
rộng…Bên cạnh đó việc xử lý big data ở các mạng xã hội để phân phối tin tức, quảng bá
đến đúng đối tượng cơng chúng cũng đã được thực thi bởi trí tuệ nhân tạo.
Với xu thế như trên có thể thấy nghề báo cũng sẽ bị trí tuệ nhân tạo đe dọa bởi lẽ
máy móc rất phù hợp với những thơng tin được phân loại. Và như thế lao động trong
ngành báo cũng dễ dàng bị thay thế. Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã và đang tác động
trực tiếp đến sự “sinh tồn” của các phương tiện truyền thông truyền thống, ảnh hưởng
mạnh mẽ đến kỹ năng tác nghiệp của nhà báo. Đồng thời Cách mạng Công nghiệp 4.0
tác động mạnh mẽ vào tất cả các yếu tố căn bản của nền báo chí truyền thơng từng quốc

gia, với 3 yếu tố căn bản: nhà sản xuất sản phẩm báo chí truyền thơng, sản phẩm báo chí
truyền thơng - như là một hàng hóa, dịch vụ và sự biến đổi sâu sắc các nhóm cơng
chúng truyền thơng. Theo đó, cách mạng 4.0 tạo ra một lớp cơng chúng tương thích của
thời kỳ truyền thông số. Chẳng hạn, thay bằng tiếp cận với các tờ báo in, kênh phát
thanh hay truyền hình thuần túy, cơng chúng có thể tiếp nhận thơng tin bằng cả cơ quan
xúc giác và cảm xúc của mình, bởi họ như được tham gia chính vào thời điểm xảy ra sự
kiện trong không gian ảo 3 chiều hay 4 chiều, nơi có thể tái hiện lại sự kiện, các nhân
vật, âm thanh, tiếng động cũng được mô phỏng lại theo đúng ở hiện trường.

317


Tốc độ và kết quả chuyển đổi của nền báo chí, truyền thơng trong thời cơng nghệ
4.0 phụ thuộc vào mức độ đáp ứng yêu cầu của 5 yếu tố căn bản: kết cấu hạ tầng công
nghệ thông tin, truyền thông; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xây dựng mơi trường
pháp lý cho nền báo chí truyền thơng kỷ nguyên số; nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp
an ninh truyền thơng hiệu quả. Vì thế một nhà báo hiện đại phải có đủ kỹ năng: vừa biết
viết, chụp ảnh, biết quay hình, biết sử dụng đồ họa, thậm chí biết cả lập trình. Nếu
khơng hội tụ được những điều kiện này thì sẽ khiến nhà báo bị đào thải. Và đứng trước
yêu cầu này đòi hỏi nhà báo phải tự mình trau dồi rèn luyện, khơng được sử dụng hình
ảnh của người khác. Nhà báo phải ln ln giữ những tiêu chuẩn của người làm báo là
sự thật, công bằng và cân bằng.
2.2. Các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu
a. Thuyết ích kỷ
Thuyết ích kỷ được phát triển tiên phong bởi nhà tư tưởng hiện đại Thomas
Hobbes (1588-1679). Sau đó lý thuyết này được củng cố và hoàn thiện bởi nhà triết gia
Thrasymacus và triết gia Ayn Rand. Các tác giả cho rằng việc theo đuổi lợi ích cá nhân
được xem là dẫn đến lợi ích của xã hội. Do đó, lợi ích cá nhân là điều kiện tiên quyết để
mỗi người dẫn đến hành vi tự tơn trọng và tơn trọng người khác. Thuyết ích kỷ giải
thích sự tác động của tính ích kỷ cá nhân đến đạo đức nghề nghiệp nhà báo.

b. Thuyết vị lợi
Chủ nghĩa vị lợi, hay chủ nghĩa cơng lợi cịn gọi là thuyết duy lợi hay thuyết vị
lợi (tiếng Anh: utilitarianism) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
và cũng đóng vai trị quan trọng trong ngành khoa học kinh tế. Chủ nghĩa này cho rằng
hành động tốt nhất là hành động đạt được một cách cao nhất những gì được cho là hữu
ích, lợi ích. “Lợi ích” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, thường là theo thuật
ngữ “hạnh phúc của các sinh vật sống”, như là con người hay các động vật khác. Jeremy
Bentham, người đặt nền móng cho chủ nghĩa vị lợi, mơ tả “lợi ích” như tất cả những gì
làm hài lịng chúng ta xuất phát từ hành động, khơng gây ra đau đớn cho bất kì ai liên
quan. Chủ nghĩa vị lợi là một hình thức khác của chủ nghĩa hệ quả hay hệ quả
luận (consequentialism), thuyết này tuyên bố rằng kết quả của bất kì hành động nào là
tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá sự đúng và sai của hành động đó. Khơng giống như các
hình thức khác của thuyết hệ quả, như là chủ nghĩa vị kỉ (egoism), chủ nghĩa vị lợi cho
rằng lợi ích của tất cả mọi người là công bằng.
Chủ nghĩa Bentham, triết học vị lợi do Jeremy Bentham sáng tạo ra, được sửa đổi
một cách đáng kể bởi người kế nhiệm ông, John Stuart Mill, cũng là người làm cho
thuật ngữ “ chủ nghĩa vị lợi ” (“Utilitarianism”) phổ biến. Trong năm 1861, Mill thừa
nhận trong một chú thích rằng, mặc dù “ơng ấy tin rằng mình là người đầu tiên đã làm
cho từ ngữ “người vị lợi”(“utilitarian”) được thông dụng, nhưng ông khơng sáng tạo ra
nó.
2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp nhà báo

318


Cohen và cộng sự (1996) nghiên cứu sự đo lường nhận thức đạo đức và định
hướng đạo đức của nhà báo. Các tác giả đưa ra yếu tố tác động đến đạo đức nghề
nghiệp, trong đó có yếu tố tính ích kỷ. Trong một nghiên cứu của Granitz (2007) đã xác
định được các lý luận của sinh viên báo chí khi họ vi phạm, đó là: đạo lý, tính vị lợi,
tính hợp lý, tư lợi, thuyết thủ đoạn và thuyết văn hóa tương đối. Đồng thời ơng cũng chỉ

ra rằng hành vi vi phạm đạo đức trong trường hợp có thể dẫn đến hành vi phi đạo đức
khi hành nghề. Tác giả chỉ ra rằng sinh viên chủ yếu sử dụng đạo lý, đạo đức học tình
huống và thuyết thủ đoạn để biện minh cho những sai phạm của mình.
Lương tâm của đạo đức liên quan đến những nghĩa vụ đạo đức, trách nhiệm, sự
chịu trách nhiệm về những yếu tố cơ bản. Yếu tố lương tâm có khả năng tác động tích
cực đến đạo đức nghề nghiệp báo chí. Cohen và cộng sự (1996) đưa ra các yếu tố tác
động đến đạo đức nghề nghiệp, trong đó có yếu tố lương tâm. Các tác giả nghiên cứu
mức độ đào tạo đại học và kinh nghiệm chuyên môn ảnh hưởng đến quyết định đạo đức
nghề nghiệp nhà báo tại Canada. Các tác giả đã nhận thấy sự khác biệt về nhận thức về
đạo đức, định hướng đạo đức và ý định của sinh viên ngành báo chí và sinh viên của các
ngành khác.
Armstrong và cộng sự (2003) nghiên cứu đánh giá các tài liệu về giáo dục đạo đức
trong báo chí . Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiềm năng của những lời khuyên và các chuẩn
mực đạo đức sẽ gia tăng đạo đức đối với sinh viên báo chí và các nhà báo. Trong nghiên
cứu của mình về Đạo đức và các quyết định của sinh viên báo chí của Ge, L. Thomas
(2008) đã cho thấy sinh viên ngành báo chí thường xuyên sử dụng các yếu tố như: cơng
bằng về đạo đức, tính vị lợi trong cuộc sống và học tập của mình.
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư ảo hiện thực
khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội
đều trở thành thần bí. Tơn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch
sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tơn giáo là một hiện
tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. Và
nhân tố tơn giáo có khả năng tác động tích cực đến đạo đức nghề nghiệp nhà báo.
Light và cộng sự (1989) cho rằng tôn giáo ảnh hưởng đến niềm tin và hành vi cá
nhân. Lý thuyết chức năng giải thích tơn giáo được xem như một nhân tố tiên đốn đáng
kể về giá trị của một con người (Huffman, 1988). Lý thuyết chức năng giải thích chiều
hướng tác động của nhân tố tôn giáo đến đạo đức nghề nghiệp báo chí.Trong nghiên
cứu của Kit-Chun Lam và Bill WS Hung (2005) về khảo sát mối quan hệ giữa đạo đức
và thu nhập của các tôn giáo khác nhau đã cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa đạo
đức và thu nhập. Đồng thời trong nghiên cứu này cũng đã phân tích tác động của các

yếu tố khác nhau lên đánh giá đạo đức và thái độ đạo đức của người lao động. Kết quả
cho thấy tơn giáo đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến thái độ đạo
đức.
Weeks và cộng sự (1999) đã nghiên cứu giới tính và các giai đoạn trong sự nghiệp
của một cá nhân có ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức đạo đức. Bài nghiên cứu đã

319


đưa ra kết luận rằng những lao động trong giai đoạn phát triển sự nghiệp biểu hiện cách
nhìn về đạo đức cao hơn so với những người trong giai đoạn bắt đầu sự nghiệp. Như
vậy thâm niên cũng ảnh hưởng tích cực đến đạo đức nhà báo.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Xây dựng mơ hình và các giả thiết nghiên cứu
Các nhân tố tác động đến đạo đức báo chí trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 được xác định là: tính ích kỷ, đạo lý, tính vị lợi, thâm niên, tôn giáo và hệ
thống pháp luật.
Bảng 2. Mô tả các biến và xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Tên biến

Giải thích

Giả thuyết nghiên cứu

Tính ích kỷ

Là lối sống ln chỉ đặt lợi ích
của bản thân lên trên hết, khơng
quan tâm gì đến mọi người xung
quanh và khơng bao giờ chịu thiệt


Lương tâm

Là những hành động liên quan H2: Người làm báo có đạo lý
đến nghĩa vụ đạo đức, trách sẽ là nhà báo có đạo đức tốt
nhiệm, sự chịu trách nhiệm của
một hành động

Tính vị lợi

Là hành động đem đến lợi ích tốt H3: NHà báo có tính vị lợi sẽ
nhất cho nhiều người nhất.
ảnh hưởng tích cực đến đạo
đức nghề nghiệp nhà báo

Tôn giáo

Tôn trọng điều thiêng liêng, tơn H4: Tơn giáo ảnh hưởng tích
kính thần linh
cực đến đạo đức nghề nghiệp
nhà báo

Thâm niên

Thời gian làm việc trong một H5: Người có thâm niên càng
ngành nghề, một lĩnh vực cơng cao thì đạo đức nghề nghiệp
tác nào đó
càng nhiều.

320


H1: Người làm báo có tính
ích kỷ sẽ khơng có đạo đức
nhà báo và ảnh hưởng tiêu
cực đến việc truyền đạt thông
tin


Tính ích kỷ

H4

H1

Tơn giáo

H2
Đạo đức nghề
nghiệp báo chí

Lương tâm

H5

Thâm niên
Tính vị lợi
H3

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu
3.2. Xây dựng thang đo và mô tả các biến

Trong nghiên cứu của bài viết, tác giả điều chỉnh một số thang đo đã có sẵn ở một
nghiên cứu trước cho phù hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam, thơng qua kết quả
nghiên cứu định tính, đồng thời tác giả xây dựng một thang đo mới dựa trên kết quả của
phương pháp nghiên cứu tình huống. Thang đo cấp quảng Likert với năm mức độ (1 đến
5) là phù hợp để đo lường nghiên cứu.
Xây dựng thang đo và mô tả biến độc lập
Tính ích kỷ: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của Cohen và cộng sự
(1996); Granitz (2007);). Kết quả có 5 biến quan sát cho biến này.
Lương tâm: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của Cohen và cộng sự
(1996). Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số thang đo cho phù hợp. Kết quả có 5
biến quan sát.
Tính vị lợi: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của Armstrong và cộng
sự (2003); Ge, L. Thomas (2008). Kết quả có 4 biến quan sát.
Tơn giáo: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của Light và cộng sự
(1989); Nghiên cứu của Huffman (1988) và nghiên cứu của Kit- Chun Lam và Bill WS
Hung (2005). Tác giả đã điều chỉnh và bổ sung một số thang đo cho phù hợp. Kết quả
có 4 biến quan sát.
Thâm niên: thang đo của biến này kế thừa từ nghiên cứu của Weeks và cộng sự
(1999); Nghiên cứu của Greiger, M.A và O’Connell (1999). Tác giả đã điều chỉnh và bổ
sung một số thang đo cho phù hợp. Kết quả có 5 biến quan sát.

321


Xây dựng thang đo và mô tả biến phụ thuộc (DDBC): là nhân tố đạo đức báo
chí. Biến phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu là do tác giả tự xây dựng, căn cứ vào việc
thu thập ý kiến chuyên gia từ phương pháp nghiên cứu tình huống và lý thuyết nền tảng.
Đây là thang đo bậc 1, được đo lường bởi 4 biến quan sát.
3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng khảo sát: các chun gia có nhiều năm kinh nghiệm với vị trí là giảng viên

giảng dạy ngành báo chí, phóng viên, biên tập viên, thư ký tòa soạn và tổng biên tập.
Phương thức khảo sát: Phiếu khảo sát phục vụ cho nội dung nghiên cứu này được
tác giả khảo sát thông qua hai cách: Bảng khảo sát được tác giả gửi trực tiếp đến đối
tượng khảo sát và thu lại sau khi khảo sát hoàn thành; Gửi email cho các cá nhân phù
hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn mẫu.
Xác định kích thước mẫu: Theo Hair & ctg (2006), lấy tỷ lệ 5 khảo sát cho 1 biến
quan sát thì kích thước mẫu tối thiểu là 135 phiếu. Với tổng số phiếu khảo sát phát đi là
300, số đạt yêu cầu cho nghiên cứu nhận được là 228, thỏa mãn kích thước tối thiểu 135.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Trong tổng cộng 228 phiếu hồi đáp có 77 giảng viên giảng dạy ngành báo chí, 78
phóng viên, 60 biên tập viên, 10 thư ký toàn soạn và 03 tổng biên tập.
4.2. Kết quả kiểm định mức độ tin cậy và các biến trong tập dữ liệu mẫu
Tác giả xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS 20.0 và có được Kết quả tổng hợp hệ
số Cronbach Alpha cũng như hệ số tương quan biến tổng, kiểm định độ tin cậy của các
biến độc lập đều cho thấy rằng các hệ số đều lớn hơn 0.6 và tất cả các biến quan sát cho
các biến trong mơ hình gồm cả biến độc lập và biến phụ thuộc đều có hệ số tương quan
biến tin cậy. Ngoài ra khi phân tích độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích cho thấy các
hệ số tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0.7 và phương sai trích các nhân tố đều lớn hơn 0.5.
Như vậy có thể khẳng định được các thang đo đạt tính tin cậy cần thiết. Điều này được
thể hiện ở Phụ lục 1.
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Bảng 3. Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy
Bartlett’s Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

0,852

2363.393

Df

253

Sig.

.000
(Nguồn: kết quả phân tích của tác giả)

322


Với kết quả ở Bảng 3 cho thấy chỉ số KMO là 0,852 thuộc khoảng từ 0,5 đến 1,0
là đạt yêu cầu, cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp và mức ý nghĩa sig. là .000
nhỏ hơn 0,05 là đạt yêu cầu ý nghĩa thống kê.
4.4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Kiểm định hệ số tương quan (r)
Theo kết quả ở Phụ lục 2 Ma trận hệ số tương quan cho thấy rằng hệ số tương
quan giữa “ nhân tố cản trở” với các biến như sau: với biến “Tính ích kỷ” ( Pearson =
0,567), biến “Thâm niên” (Pearson= 0,447), biến “Lương tâm” (Pearson= 0,406), biến
độc lập “ tính vị lợi” (Pearson = 0,455), biến “tơn giáo” ( Pearson = 0,462). Do vậy
bước đầu có thể kết luận rằng các biến độc lập có thể đưa vào mơ hình để giải thích cho
các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức báo chí bao gồm 5 biến độc lập là phù hợp.
Phân tích hồi quy
Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính được thể hiện qua bảng 4 như sau:
Bảng 4. Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính
Model


R

R Square

.705a

1

Adjusted R Std. Error DurbinSquare
of
the Watson
Estimate

.497

.486

.63049

2.013

a. Predictor: (Constant), TIKY, LUTA, TOGA, TVLO, TANI
b. Dependent Variable: DDBC
Model

Unstandardize
Coefficients

Standardize
Coefficients


B

Beta

Std.
Error

t

Sig.

Collinearrity
Statistics
Tolerance VIF

(Constant) -.895 .302

2.967

.003

TIKY

.370

.085

.259


4.369

.000 .644

1.552

TANI

.284

.059

.251

4.871

.000 .833

1.201

LUTA

.225

.065

.182

3.489


.001 .834

1.199

TOGA

.222

.067

.188

3.329

.001 .712

1.405

TVLO

.196

.065

.169

3.026

.003 .724


1.382

Kết quả trên cho thấy hệ số R2 điều chỉnh có giá trị là 0,497. Điều này có ý nghĩa
rằng mơ hình nghiên cứu giải thích được 49,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc bằng

323


các biến độc lập trong mơ hình. Hệ số VIF (Variance Inflation Factor) của các nhân tố
độc lập trong mô hình đều có giá trị thấp và nhỏ hơn 2.2 ( từ 1.199 đến 1.552). Điều này
cho thấy khơng có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mơ hình
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Ngồi ra hệ số Sig. của các hệ số nhân tố độc lập trong mơ
hình đều nhỏ hơn 0,05. Do đó tồn bộ 5 nhân tố đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Mơ hình hồi quy chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ tuyến tính giản đơn giữa các
biến :
DDBC= 0,259*TIKY+ 0,251*TANI+ 0,182* LUTA+ 0,188* TOGA+ 0,169* TVLO
Trong đó biến “Tính ích kỷ” với hệ số Beta là 0,259 với mức ý nghĩa thống kê đạt
cao >99,99% khi mà chỉ số Sig. đạt 0,000; Tương tự biến “ thâm niên” với hệ số Beta là
0,251 với mức ý nghĩa thống kê Sig. có giá trị là 0,000. Tiếp đến là các biến “ Lương
tâm” với hệ số Beta là 0,188 và mức ý nghĩa thống kê Sig. là 0,001, biến “ Tôn giáo”
với 2 giá trị Beta và Sig. lần lượt là 0,182 và 0,001. Cuối cùng là biến “ Tính vị lợi” với
giá trị Beta là 0,169 có mức ý nghĩa thống kê Sig. là 0,003.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến đạo
đức của ngành báo chí đó là tính ích kỷ, thâm niên đóng vai trị khá quan trọng trong
việc quyết định đạo đức nghề nghiệp báo chí, tiếp đến là yếu tố lương tâm của người
làm báo, tôn giáo mà người làm báo theo đuổi, tính vị lợi cũng là những yếu tố ảnh
hưởng đến đạo đức của những người làm báo.
5. Kiến nghị nhằm nâng cao đạo đức nhà báo
-


Giải pháp đối với tính ích kỷ và lương tâm

+ Kết hợp trong công việc để chia sẻ cùng nhau: Cách mạng công nghiệp 4.0 đã
đưa đến những thách thức lớn cho cuộc sống của con người mạnh mẽ như vậy. Tác động
lớn nhất của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo, với những
tính cách có thể thay thế con người, thậm chí cịn tối ưu hơn con người ở khả năng phân
tích, tính toán, bền bỉ và năng suất cao. Như vậy, trong một thị trường việc làm vốn đã rất
gay gắt bởi những cuộc cạnh tranh giữa các nhà báo, bây giờ các nhà báo còn phải cạnh
tranh thêm với cả robot. Đối với đặc thù ngành báo chí, sản phẩm khơng chỉ cần sự trung
thực, nhanh chóng mà cịn phải có tính sáng tạo cao và đảm bảo chất lượng thơng tin tốt
nhất. Để có được điều này thì u cầu các nhà báo phải kết hợp với nhau trong công việc.
Đồng thời khi làm việc cùng nhau thì nhu cầu của mỗi cá nhân sẽ được cân bằng vì sự
thành cơng của nhóm và khơng có tính ích kỷ chính là một phần lựa chọn của các thành
viên của nhóm, vì thế kết hợp làm việc với nhau để luyện tập tính rộng lượng và cơng
bằng.
+ Tham gia các hoạt động thiện nguyện: Khi khoa học công nghệ phát triển, cuộc
sống của con người phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ thì tính ích kỷ của mỗi cá nhân
lại tăng lên do thiếu sự giao tiếp. Vì thế để giảm tính ích kỷ của con người nói chung và
nhà báo nói riêng thì các tồn soạn báo, Hội nhà báo phải yêu cầu các nhà báo tham gia

324


các hoạt động thiện nguyện. Làm tình nguyện sẽ giúp cho các nhà báo cảm kích rõ hơn
cuộc sống mà họ đang có được so với những người bất hạnh.
-

Giải pháp đối với thâm niên

Đối với nghề báo khi thâm niên làm việc càng nhiều thì đạo đức nghề nghiệp càng

cao. Do đó giải pháp cho vấn đề này yêu cầu các cơ sở đào tạo ngành báo chí tăng
cường hoạt động thực tế trong hoạt động giảng dạy của mình. Nên bố trí cho sinh viên
được tiếp cận với thực tế ngay khi bước chân vào ngành học để các em hiểu được nỗi
vất vả, khó khăn của ngành mình. Từ đó hun đúc nên lịng u nghề cũng như đạo đức
nghề nghiệp của các em. Bên cạnh đó các chương trình đào tạo cần phải thay đổi để đào
tạo một nhà báo khơng chỉ có nền tảng về kiến thức chun mơn mà cịn phải biết sử
dụng được các thiết bị kỹ thuật số, thiết kế web và thậm chí cả lập trình để phù hợp với
xu thế 4.0.
-

Giải pháp khác

Hiện nay, vẫn cịn nhiều tồ soạn tuyển chọn phóng viên theo cách riêng, nhất là
tiếp nhận đại trà những người có khiếu về khả năng xử lý tình huống, nắm vững kỹ
thuật - cơng nghệ mới hoặc có kỹ năng trong thương mại về làm việc, rồi tự huấn luyện,
không cần đến môi trường đào tạo nghề báo chun nghiệp. Đơi khi, ngay chính cả bộ
máy lãnh đạo cơ quan và phóng viên báo chí đều vi phạm đạo đức nghề nghiệp mà cơ
quan chủ quản cũng khơng hay. Do đó cần phải tuyển chọn khắt khe đội ngũ người làm
báo từ các đơn vị được đào tạo bài bản, năng lực tác nghiệp chuyên nghiệp và được
trang bị kiến thức nền tảng về đạo đức nghề báo.
Bên cạnh đó, Tổng biên tập của một cơ quan báo chí thì phải biết tư cách đạo đức
của phóng viên, không cung cấp giấy giới thiệu tràn lan, không tạo mơi trường để nảy
sinh tiêu cực, phải biết phóng viên đi đâu, làm việc gì, làm với tư cách nào.
Cơ quan quản lý nhà nước cần thiết phải tạo môi trường thuận lợi cho đạo đức
nghề báo phát triển. Đời sống báo chí khơng tách rời đời sống xã hội. Sự phát triển của
báo chí gắn kết với sự phát triển của xã hội. Muốn có một đời sống báo chí lành mạnh,
trước hết phải có một xã hội “cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Do vậy, cần có chế độ
chính sách tiền lương, phụ cấp nghề nghiệp, khen thưởng, vinh danh phù hợp để nhà
báo có điều kiện sống, điều kiện làm việc, điều kiện phát triển tài năng ngăn ngừa sự vi
phạm đạo đức, hạn chế những tiêu cực nảy sinh. Đồng thời phải xây dựng cho được mơi

trường báo chí chun nghiệp, nền báo chí chun nghiệp để có được những nhà báo tác
nghiệp với tính chuyên nghiệp cao. Bên cạnh đó,việc sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí và
tăng tính quy định về đạo đức nghề báo. Công cuộc đổi mới đất nước trong thời kỳ hội
nhập quốc tế đang đặt ra nhiều vấn đề lớn về kinh tế - xã hội cần nhận thức, cần điều
chỉnh cho phù hợp. Báo chí là lĩnh vực khơng nằm ngồi những biến đổi đó trong q
trình hoạt động. Một số vấn đề trong Luật Báo chí, trong hệ thống văn bản pháp luật,
trong văn bản quy định đạo đức của Hội nhà báo Việt Nam khơng cịn phù hợp với thực
tiễn. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung luật báo chí, tăng hiệu lực của các văn bản quy định
về đạo đức nghề báo là hết sức cần thiết. Ngoài ra, tăng cường sự giám sát của xã hội

325


đối với đội ngũ nhà báo. Cùng với sự quản lý, kiểm tra của cơ quan chủ quản đối với
các nhà báo như luật định thì sự tham gia giám sát của xã hội đối với đội ngũ nhà báo là
yếu tố có sự tác động mạnh mẽ đến đạo đức người làm báo
6. Kết luận
Bài viết trình bày khái quát về trường phái lý thuyết và tổng quan các cơng trình
nghiên cứu về nhân tố tác động đến đạo đức nhà báo. Mơ hình nghiên cứu đạo đức nghề
nghiệp báo chí được xác định nêu trên nhằm tạo cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về
đạo đức nghề nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trên cơ sở phân
tích các nhân tố ảnh hưởng, bài báo đã đề xuất một số kiến nghị về cách thức giảm tính
ích kỷ và nâng cao lương tâm cho các nhà báo, tăng cường thâm niên cho nhà báo và
một số giải pháp khác để nâng cao đạo đức nghề nghiệp nhà báo. Đây là một yêu cầu
cấp bách trong điều kiện hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Hồng Đình Cúc (2013). Đạo đức nghề báo và những vấn đề lý luận và thực
tiễn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
TS. Nguyễn Thị Trường Giang (2014). Đạo đức nghề nghiệp nhà báo. Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia.
Armstrong, M.B., Ketz, J.E. and Owsen, D (2003). Ethics education in journalism:
moving toward ethical motivation anh ethical behavior. Journal of Journalism
Education, Vol. 21 (1), pp.1-16.
Cohen, J.R., Pant, L.W. and Sharp, D. (1996). Measuring in the ethical awareness and
ethical orientation. Behavioral Research in Journalism, Vol. 8, pp. 98-119.
Ge, L. Thomas (2008). A cross-cultural comparison of the deliberative reasoning of
Jounalism students. Journal of Journalistic Ethics, Vol. 82 (1), pp.371-388.
Geiger, M.A and O’Connel, B.T(1999). Journalism student ethical perception: an
analysis of training and gender effects. Teaching Journalistic Ethics, Vol. 2 (4), pp.371388.
Granitz, N. and Loewy, D. (2007). Applying ethical theories: interpreting and
responding to student plagiarism. Journal of Journalistic Ethics, Vol. 72 (3), pp. 293306.
Kit-Chun Lam and Bill WS Hung (2005). Ethics, Income and Religion. Journal of
Journalistic Ethics, Vol. 61, pp. 199-214.
Weeks, W.A., Moore, C.W., McKinney (1999). The effects of gender and career stage
on ethical judgment. Journal of Journalistic Ethics, Vol. 20 (4), pp. 301-313.
PHỤ LỤC

326



×