Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Dân gian dùng cây lược vàng chữa bệnh loét dạ dày tá tràng, lợi tiểu, ngăn ngừa và điều</i>
<i>trị các khối u trong cơ thể. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ và </i>
<i>Canada, dịch ép từ cây lược vàng rất giàu các chất kích thích sinh học có tác dụng ngăn </i>
<i>ngừa sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư. Những chất này cịn có khả năng chữa </i>
<i>lành các bệnh mắt, viêm loét dạ dày tá tràng, hen suyễn, và nhiều bệnh khác nữa. Nó làm</i>
<i>tăng q trình biến dưỡng, làm tăng khả năng bảo vệ cơ thể và đồng thời thúc đẩy quá </i>
<i>trình tái sinh (đổi mới) các tế bào trong cơ thể.</i>
<i>Cây lược vàng cũng có những tác dụng phụ, vì </i>
<i>thế cần cẩn thận khi sử dụng</i>
<i>Cây lược vàng có tên tiếng Anh là “basket </i>
<i>plant” (cây giỏ - vì thường được trồng trong </i>
<i>những giỏ nhỏ để trong nhà) tên Latinh là </i>
<i>Callisia fragrans, thuộc họ thài lài </i>
<i>Commelinaceae. Chính nhờ thành phần các </i>
<i>chất sinh học hiện diện trong cây có tác dụng </i>
<i>hiệu quả trên cơ thể người, mà cây lược vàng </i>
<i>đang được nhiều nước quan tâm nghiên cứu.</i>
<i>Toàn cây chứa các chất có hoạt tính sinh học gồm flavonoid, steroid và nhiều khống tố </i>
<i>vi lượng có lợi cho sức khoẻ. Chất flavonoid đóng vai trị như vitamin P có khả năng làm</i>
<i>bền mạch máu và tăng tác dụng của vitamin C.</i>
<i>Những hoạt chất này cịn có tác dụng giảm đau, an thần, kháng viêm, hoạt huyết, được </i>
<i>dùng để chữa lành vết thương, vết bỏng, vết bầm tím. Dân gian dùng làm phương thuốc </i>
<i>chữa bệnh loét dạ dày tá tràng, lợi tiểu, ngăn ngừa và điều trị các khối u trong cơ thể.</i>
<i>Hai chất flavonoid được xác định là quercetin và kaempferol. Quercetin là một chất </i>
<i>Kaempferol giúp củng cố mao mạch, nâng đỡ thể trạng, tăng sự đào thải nước tiểu và </i>
<i>khả năng kháng viêm, được dùng chữa viêm nhiễm, dị ứng và bệnh đường tiết niệu. Hai </i>
<i>chất này hợp đồng cộng lực, nhờ đó mà hiệu quả điều trị được gia tăng.</i>
<i>Chất steroid trong cây chính là phytosterol. Chất này có hoạt tính estrogen, tác dụng sát </i>
<i>khuẩn, chống xơ cứng và kháng ung thư. Cây lược vàng cịn có khả năng tẩy uế khơng </i>
<i>khí ơ nhiễm trong phịng, phóng thích những chất có ích cho việc điều trị các bệnh thuộc </i>
<i>đường hô hấp.</i>
<i>Coi chừng tác dụng phụ</i>
<i>có hệ miễn dịch suy yếu và dễ dị ứng. Do đó, chỉ được chấp nhận sau khi có ý kiến của </i>
<i>bác sĩ.</i>
<i>Tóm lại, cho dù đã được nghiên cứu nhưng đôi khi các kết quả vẫn chưa đủ để tạo chứng</i>
<i>cứ khoa học cho một loại thuốc mới, nên vẫn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để biết </i>
<i>cách sử dụng, liều lượng, dạng thích hợp, không nên tự ý sử dụng và luôn nhớ một loại </i>
<i>thuốc không thể chữa được nhiều bệnh cùng lúc.</i>
<i><b>MỘT SỐ CÁCH DÙNG CÂY LƯỢC VÀNG</b></i>
<i>Đặt cạnh bệnh nhân: Cây lược vàng có khả năng tẩy uế khơng khí ơ nhiễm trong phịng, </i>
<i>phóng thích những chất có ích cho việc điều trị các bệnh thuộc đường hô hấp. Nên đặt </i>
<i>những chậu cây lược vàng bên cạnh chỗ nằm của bệnh nhân viêm phổi hoặc ung thư </i>
<i>phổi.</i>
<i><b>Dạng dầu:</b></i>
<i>Cách 1: Lấy toàn cây lược vàng đem ép lấy dịch, bã cịn lại đem phơi khơ. Khi đã khơ thì</i>
<i>bẻ vụn ra ngâm trong dầu ơ liu, đậy kín trong khoảng ba tuần. Sau đó trộn chung và lọc </i>
<i>qua gạc mỏng, cho hỗn hợp dầu vào trong lọ thuỷ tinh màu, cất nơi mát.</i>
<i>Cách 2: Cắt cây lược vàng thành những mảnh nhỏ rồi cho hết vào một nồi chịu nhiệt, rót</i>
<i>dầu thực vật vào nồi rồi đem bỏ vào lị hầm ở 40oC trong tám giờ. Sau đó lọc qua gạc </i>
<i>mỏng, cho hỗn hợp dầu vào trong lọ thuỷ tinh màu, cất ở nơi mát.</i>
<i>Loại dầu này được dùng trị bệnh ngoài da hoặc để xoa chữa các chứng viêm khớp, cứng </i>
<i>khớp hoặc bôi để xoa bóp giảm đau tồn thân.</i>
<i><b>Dạng thuốc mỡ:</b></i>
<i>Cắt nhỏ tồn cây và nghiền nát trong cối. Sau đó trộn với vaselin hoặc bột kem nhão để </i>
<i>tạo thành một hỗn hợp theo tỷ lệ 2:3. Cho khối thuốc mỡ vào lọ thuỷ tinh màu, để nơi </i>
<i>tránh ánh sáng.</i>
<i>Cách bào chế khác là ép lấy dịch chiết của cây và trộn với vaselin hoặc kem theo tỷ lệ </i>
<i>1:3, sau đó cũng cho vào lọ đậy kín, bảo quản nơi mát. Thuốc mỡ này được dùng để bôi </i>
<i>lên các vùng da bị tê cóng, bầm tím, viêm lt da, và còn được áp dụng để chữa các </i>
<i>trường hợp viêm khớp, cứng khớp và đau nhức.</i>
<i>Chú ý: Nên chọn những cây có ít nhất 9-10 đốt trở lên (khơng ngắn dưới 20cm), và có </i>
<i>màu tím sậm vì lúc đó hàm lượng chất kích thích sinh học trong cây đạt mức tối đa.</i>
<i>Chất steroid trong cây chính là phytosterol. Chất này có hoạt tính estrogen, tác dụng sát </i>
<i>khuẩn, chống xơ cứng và kháng ung thư. Cây lược vàng còn có khả năng tẩy uế khơng </i>
<i>khí ơ nhiễm trong phịng, phóng thích những chất có ích cho việc điều trị các bệnh thuộc </i>
<i>đường hô hấp.</i>
<i>Tuy vậy, trong các bữa ăn nước uống hằng ngày vẫn có dùng nước ép cây Lược vàng, </i>
<i>phịng khi bệnh tái phát.</i>
<i>Cháu ngoại tôi chạm chân vào bô xe, bị bỏng. Lập tức tôi nhai lá Lược vàng đắp vào, </i>
<i>băng lại. Hôm sau tháo băng ra bề mặt vết bỏng có một lớp da mỏng, dùng tay bóc ra </i>
<i>vài ngày sau là khỏi hẳn.</i>
<i>Em gái tôi thường nuôi vịt, gà, nhưng khơng tiêm phịng, đến khi gia cầm lớn, chẳng may</i>
<i>bị dịch chết gần hết. Nghe lời tôi, cô em hái lá Lược vàng băm nhỏ, trộn lẫn với cám, </i>
<i>chuối (chuối cây) dằm một ít lá pha nước vào, để bên cạnh cho vịt, gà ăn rồi uống nước. </i>
<i>Kết quả không ngờ đàn vịt 22 con, đàn già 17 con không con nào bị chết do dịch bệnh. </i>
<i>Tin này truyền đi khắp xóm, nhà nhà đến xin cây Lược vàng về để phục vụ chăn ni.</i>
<i>Tin về cây Lược vàng phịng và chữa được nhiều bệnh, ơng Chi hội phó NCT phố tơi lấy </i>
<i>quyển "Cây Lược vàng quý như vàng" của ông Kim Quốc Hoa làm nội dung sinh hoạt CLB</i>
<i>vào ngày 20 hằng tháng. Đặc biệt, ơng Chi hội phó có cả một vườn thuốc nam, trồng các</i>
<i>cây Nha đam (còn gọi là Lơ hội), Trinh nữ hồng cung, đinh lăng và hơn 100 cây Lược </i>
<i>vàng. Các cụ có bệnh thoải mái đến lấy về dùng; dần dần vườn thuốc nam của ông như </i>
<i>của chung chi hội.</i>
<i>Một số cụ có bệnh tiền liệt tuyến to, rất khó khăn tiểu đêm, chữa nhiều thuốc tây khơng </i>
<i>khỏi. Có cụ đau nhức tồn thân, ho, kém ăn mất ngủ, dùng Lược vàng đều thấy đỡ nhiều </i>
<i>lắm, lại không tốn kém. Đa số các cụ xắt cả lá lẫn cây, phơi héo 200g đến 500 gam ngâm</i>
<i>một lít rượu trắng trong hai tuần, dùng trong uống ngồi xoa, hoặc nấu canh ăn. Có cụ </i>
<i>xắt nhỏ phơi khô, hằng ngày pha nước uống thay trà; kết hợp với tập dưỡng sinh, một số </i>
<i>cụ lên cân rõ rệt. 187 cụ trong chi hội hiện đang sống khỏe, vui vẻ cùng con cháu.</i>
<i>Cây Lược vàng dễ trồng và có sức sống mãnh liệt, chế biến đơn giản, chữa được nhiều </i>
<i>bệnh. Có cây Lược vàng trong nhà xem như là có tủ thuốc quý phịng và chữa bệnh hiệu </i>
<i>quả.</i>
<i>Tên khoa học: chưa có. Là cây thân mềm, có lá giống như lá lưỡi hổ (loại màu xám) hay </i>
<i>đại tướng quân, nhưng dài hơn, bằng hoặc ngắn hơn lá lưỡi hổ, màu xanh non, có mùi </i>
<i>hăng nhẹ của lá mùng tơi, phát huy hết tính năng vào mùa mưa do âm dương qn bình. </i>
<i>Tên thường gọi của nó là cây lược vàng, cây kỳ duyên, cây bắp (không phải bắp – ngô), </i>
<i>cây nguyên dương, thân bồ vàng, bà con Thanh Hóa cịn đặt cho nó cái tên rất “thơ </i>
<i>mộng” là địa lan, lan vòi (tuy nhiên việc “ghép” cho nó họ “lan” chưa đúng lắm vì lan </i>
<i>có hoa, cịn nó khơng hoa, lá lan khơng ăn sống được nhưng nó “eatable - ăn được); </i>
<i>thân có đốt, các chồi non như mục măng tre, trúc nhảy lên từ mắt, ngó cây vươn dài độ </i>
<i>40cm trơng như ngó khoai môn dùng làm cây cảnh trong trong sân vườn. Cây dễ trồng, </i>
<i>mùa mưa không cần tưới nước nhiều vì cây có khả năng giữ nước tốt (5 ngày tưới 1 lần </i>
<i>vào buổi chiều), mùa nắng nên tưới 1 lần vào sáng sớm để cây duy tinh chất hiện hữu </i>
<i>của nó tốt hơn. Muốn nhân giống chỉ cần cắm chồi non xuống đất là phát triển.</i>
<i>1/ Dùng lược vàng + mật gấu <b>trị ung thư bao tử</b></i>
<i>2/ 50gr lá lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) + 5 giọt dấm</i>
<i>ăn làm từ chuối ăn sống trị <b>mất ngủ, đái tháo đường, đầy hơi không tiêu, xơ gan cổ </b></i>
<i><b>trướng, u gan lành tính, viêm ống dẫn mật, sỏi mật (dạng bùn), ngộ độc thức ăn, ho </b></i>
<i><b>do viêm phế quản lâu ngày, do viêm họng, bệnh vảy nến, làm sáng mắt, bệnh bạch </b></i>
<i><b>cầu, chứng cảm mạo phong hàn.</b></i>
<i>Dùng liên tục 5 ngày nghỉ 5 ngày uống tiếp. Thời gian sử dụng 1 tháng.</i>
<i>3/ Nhai nát 1 lá tươi vào buổi trưa sau khi ăn liên tục 5 ngày chữa:</i>
<i>- <b>Đau đầu</b> do thần kinh yếu.</i>
<i>- 5 ngày liên tục buổi sáng sau khi ăn sáng chữa sài đẹn ở con nít.</i>
<i>- Đắp 1 lần 10 – 20 phút lên vết bị bầm tím tan máu bầm.</i>
<i>4/ Ngâm rượu: 100gr lá tươi + đốt + mắt + 0,5 lít rượu trắng chữa <b>phù thũng, bệnh </b></i>
<i><b>mộng du, mất ngủ, táo bón, u nang buồng trứng, rối lọan tiền đình, cảm mạo phong </b></i>
<i>Lưu ý: mục 4 ngày uống 2 lần sau khi ăn, lần 1 muỗng canh, chỉ dùng liên tục 1 tháng vì </i>
<i>tính hàn của thuốc. Nếu chưa hết bệnh phải dừng sử dụng thuốc 1 tháng sau đó mới </i>
<i>uống tiếp.</i>
<i>5/ 50 gr cây màng màng (bòng bong) + 150gr lá tươi ngâm với 1 lít rượu trắng để chỗ </i>
<i>mát 1 tháng dùng chữa <b>ung thư (ác tính) bạch cầu, sài đẹn, mộng du, ngủ mơ thấy ác </b></i>
<i><b>mộng, yếu sinh lý, liệt dương, hiếm muộn, xơ gan cổ trướng, dái nước, giang mai.</b></i>
<i>Cách dùng như sau:</i>
<i>Uống 10cc (khoảng 1 muỗng canh/ lần) / 2 lần / ngày cho mỗi loại bệnh liên tục 10 </i>
<i>ngày .</i>
<i><b>Lưu ý</b>: kiêng ăn bắp (ngô), đu đủ ruột đỏ, cam, mít, nhãn nên ăn trái cây có nhiều dương</i>
<i>như: dâu tây, ổi, mãng cầu xiêm, táo tàu khô (táo đỏ), khổ qua, mãng cầu ta, rau muống, </i>
<i>canh mùng tơi nấu nấm rơm, yaourt, sữa chua (kefir).</i>
<i>6/ 2 lá lược vàng + 7 – 9 lá mùng tơi (nam 7 lá nữ 9 lá) giã nhuyễn vắt lấy nước cốt </i>
<i>uống (hoặc ăn cả bã cũng tốt) vào buổi tối sau khi ăn liên tục 5 – 10 ngày trị các </i>
<i>bệnh <b>nóng gan do hỏa vượng, viêm gan siêu vi A,B,C, gan nhiễm mỡ, lở miệng do </b></i>
<i><b>nóng, chống viêm lt ngồi da, ngủ thấy ác mộng do thần kinh yếu, chứng ra mồ hôi </b></i>
<i><b>chân tay ở người lớn và đổ mồ hôi trộm ở trẻ em, đau đầu do yếu thần kinh, parkinson</b></i>
<i><b>(chứng rung tay chân ở người già và người lớn dâm dục quá độ), đầy hơi ăn không </b></i>
<i><b>tiêu.</b> Riêng viêm gan siêu vi B,C phải dùng liên tục 1 tháng.</i>
<i>ăn cả bã cũng tốt) vào buổi sáng sau khi ăn liên tục 5 – 10 ngày trị các bệnh<b>đầy hơi ăn </b></i>
<i><b>không tiêu, nám da do gan nóng, kích thích tiêu hóa ăn ngon miệng ở người mới ốm </b></i>
<i><b>dậy, tiêu mỡ ở người mắc bệnh béo phì, sài đẹn ở trẻ em, chứng mất ngủ ở người già, </b></i>
<i><b>phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới, gan nhiễm mỡ, hiếm muộn, máu nhiễm mỡ, cận thị, </b></i>
<i><b>yếu sinh lý, xuất tinh sớm</b>.Riêng các bệnh gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ phải dùng liên </i>
<i>tục 1 tháng, nếu chưa hết bệnh ngưng uống 1 tháng rồi mới sử dụng tiếp tục cho đến lần </i>
<i>thứ 3 là hết bệnh.</i>
<i><b>Lưu ý</b>: kiêng ăn hải sản tôm cua mực, thịt bò.</i>
<i>8/ 2 lá lược vàng + 10gr bạc hà (rọc mùng) tươi giã nhuyễn vắt lấy nước cốt uống (có </i>
<i>thể ăn cả bã lược vàng cũng tốt) vào buổi sáng sau khi ăn liên tục 10 – 15 ngày trị các </i>
<i>bệnh <b>đầy hơi ăn không tiêu</b>, mất ngủ, ngủ thấy ác mộng do yếu thần kinh, khan tắc tiếng</i>
<i>do cảm phong hàn, chứng điên khùng do thần kinh phân lập (không phải do tà nhập) - </i>
<i>chỉ bớt bệnh điên khùng chứ không thể khỏi hẳn, <b>rối loạn tiền đình, mộng du, đau đầu </b></i>
<i><b>do yếu thần kinh, bổ thần kinh dẫn đến ngủ ngon đối với người già, ngủ nói lảm </b></i>
<i><b>nhảm do yếu thần kinh. </b></i>
<i>9/ Một số nhận xét về tài liệu chỉ dẫn cách sử dụng cây lược vàng:</i>
<i>- Ngâm lá cây lược vàng với rượu thì tốt, nhưng ngậm rượu lá cây lược vàng thì “mùng </i>
<i>màn méo” (méo mặt vì men răng bị mòn do lớp men tác dụng tốt với axít có trong rượu </i>
<i>thuốc).</i>
<i>- Đun nấu (việc hãm lá lược vàng như hãm trà (chè) xanh) làm “méo” (giảm) tính chất </i>
<i>của thuốc.</i>
<i>- Ngâm rượu ngắn ngày (15 ngày) như tài liệu nói trên chưa đủ thời gian để thuốc phát </i>
<i>huy hết tác dụng có trong lá cây, chồi, mắt, mặt khác rượu chưa phân hủy hết men có thể</i>
<i>- Sử dụng bài thuốc như tài liệu hướng dẫn dài ngày (liên tục như tác giả trình bày) gây </i>
<i>cảm mạo phong hàn do tính hàn (mát) của cây thuốc.</i>
<i>- Nhai lá tươi như theo tài liệu hướng dẫn có thể gây ngứa miệng, ngứa chân tay. Muốn </i>
<i>tránh bị ngứa nên vò nát trước khi ăn.</i>
<i>- Cây lược vàng chỉ có thể có tác dụng chữa một số bệnh như Thầy chỉ dạy trong 8 bài </i>
<i>thuốc nói trên chứ khơng phải chữa bá bệnh.</i>
<i><b>Bệnh nổi mẩn, ngứa</b>: Vào hè cả nhà tôi, đặc biệt là các cháu nhỏ đều bị nổi mẩn ngứa, </i>
<i>bà của các cháu dùng lá lược vàng cho các cháu nhai nuốt nước, bã xát vào những chỗ </i>
<i>nổi mẩn ngứa 3 lần là khỏi hẳn (trước khi dùng bã để xát phải lau rửa chỗ ngứa cho </i>
<i>sạch). Có lần đứa cháu ngoại (học sinh lớp 7) đang giờ học bị nổi mẩn ngứa khắp người.</i>
<i>Về nhà bà ngoại cho cháu nhai lá lược vàng bã chà sát vào những chỗ nổi mẩn đỏ, cơn </i>
<i>ngứa của cháu dịu hẳn rồi khỏi nhanh! Buổi chiều cháu lại đi học bình thường, khơng </i>
<i>nổi ngứa nữa...</i>
<i><b>Bệnh ho khan kéo dài</b>: Các cháu nhà tơi vì khơng giữ ấm cổ trong những ngày rét lạnh, </i>
<i>trước đây khi các cháu bị ho thường phải mua “bổ phế” hoặc “A-tô-xin” cho các cháu </i>
<i>dùng, thường 2, 3 lọ mới khỏi. Lần này bà các cháu lại dùng lá lược vàng bắt các cháu </i>
<i>nhai kĩ nuốt cả nước lẫn bã cũng 3, 4 lần là khỏi hẳn.</i>
<i>nuốt nước, còn bã đẩy nhẹ vào chỗ chân răng đau ngậm. Một ngày tôi làm 3 lần như vậy </i>
<i>(sáng, trưa, tối) trước lúc ăn cơm. Trước khi nhai xúc miệng nước muối pha lỗng. Tơi </i>
<i>làm như vậy 3 ngày liền, má hết xưng, chân răng không đau nhức nữa!</i>
<i><b>Bệnh côn trùng cắn</b>: Tôi lên vườn đi vào chỗ lá mục, bị con gì đốt vào cổ chân bị ngứa </i>
<i>và có hiện tượng xưng tấy. Tơi được bà vợ ra chậu cảnh hái cho lá lược vàng bắt tôi nhai</i>
<i><b>Bọ rời leo</b>: Thằng cháu tôi đêm ngủ bị con “bọ rời leo” </i>
<i>làm da nổi phồng rộp gây ngứa khó chịu. Chúng tơi cũng</i>
<i>dùng lá lược vàng bắt cháu nhai kĩ nuốt nước, còn bã </i>
<i>chà xát lên chỗ nổi phồng rộp thấy khỏi ngứa ngay tức </i>
<i>khắc, da khô thành vẩy rồi tự bongĐể đáp ứng nhu cầu </i>
<i>thông tin khoa học của nhân dân về khả năng sử dụng </i>
<i>làm thuốc của cây lược vàng, tháng 9/2009, Bộ Y tế đã </i>
<i>giao cho Viện Dược liệu chủ trì và TSKH. Nguyễn Minh </i>
<i>Khởi làm chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “<b>Nghiên cứu tác </b></i>
<i><b>dụng sinh học và độc tính của cây lược vàng Callisia </b></i>
<i><b>fragrans (Lindl.) Woods</b>.” với mục tiêu đánh giá được </i>
<i>độc tính cấp, bán trường diễn và một số tác dụng sinh </i>
<i>học của lá và thân bò lược vàng. Sau 12 tháng thực hiện,</i>
<i>đề tài đã được nghiệm thu cơ sở ngày 24/09/2010 và </i>
<i>nghiệm thu chính thức ngày 04/01/2011. Kết quả của đề tài đã được công bố trên Tạp chí</i>
<i>dược liệu, Hội nghị Khoa học lần thứ 11 của Viện Dược liệu (18/4/2011) và Hội nghị </i>
<i>quốc tế Mékong Santé lần thứ 3 (10-12/5/2012).</i>
<i>Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã giám định tên khoa học của các </i>
<i>mẫu nghiên cứu thu tại Thanh Hóa, Hà Nội và Bắc Giang là Callisia fragrans(Lindl.) </i>
<i>Woods., họ Commelinaceae (Thài lài). Các mẫu thử độc tính và tác dụng sinh học đã </i>
<i>được điều chế theo cách gần tương tự như cách chế biến và sử dụng theo kinh nghiệm </i>
<i>nhân dân. Liều thử các tác dụng dược lý trên động vật được tính dựa trên các liều hiện </i>
<i>đang được sử dụng cho người: 30-120g (2-6 lá tươi)/ngày hoặc 6-24g (1-4 đốt) thân </i>
<i>bò/ngày. Các thử nghiệm về độc tính và tác dụng sinh học đã được thực hiện tại Khoa </i>
<i>Dược lý – Sinh hóa, Viện Dược liệu, Bộ mơn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội và Bộ </i>
<i>môn Tế bào – mô – phôi và lý sinh, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.</i>
<i>Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học và độc tính của cây lược vàng có thể tóm tắt </i>
<i>như sau:</i>
<i>- Lá và thân bị lược vàng đều là những dược liệu khá an toàn, liều dùng có khoảng cách </i>
<i>xa so với liều độc. Tuy nhiên, không nên sử dụng lâu ngày, không sử dụng ở liều cao do </i>
<i>có độc tính với gan, thận trên động vật thực nghiệm.</i>
<i>- Lược vàng có 3 tác dụng khá nổi trội:</i>
<i>+ Tác dụng kháng khuẩn (với những chủng vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp)</i>
<i>+ Tác dụng tăng cường miễn dịch</i>
<i>+ Tác dụng chống oxy hóa</i>