BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
NGUYỄN HUYỀN TRANG
Hà Nội, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 1806030067
Họ và tên học viên: Nguyễn Huyền Trang
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Huyền Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Người hướng dẫn luận văn của tôi,
PGS, TS Lê Thị Thu Thủy, người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi
hồn thành tốt luận văn này. Trong suốt q trình nghiên cứu, Cơ đã hướng dẫn, trợ
giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh
nghiệm của Cô chính là tiền đề giúp tơi học được kinh nghiệm quý báu.
Xin cảm ơn khoa Sau đại học, khoa Tài chính- Ngân hàng, phịng Đào tạo
trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc
trên khoa để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln bên tơi, động viên tơi những
lúc khó khăn để có thể vượt qua và hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ............. 6
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng......................... 6
1.1.2. Vai trị của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các Ngân hàng.................. 8
1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và mơ hình xếp hạng ......... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ........................... 18
1.2. Xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 20
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................... 20
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................. 23
1.2.3. Hình thức xây dựng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 25
1.2.4. Quy trình XHTD chung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Ngân hàng 28
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................................................................. 31
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam .... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam ............................................................................................................. 31
2.1.2. Mạng lưới hoạt động và cơ cấu bộ máy quản lý................................................. 32
iv
2.1.3. Một số kết quả hoạt động từ giai đoạn 2016 đến 2019 ...................................... 34
2.2. Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Vietcombank ............................................................................................ 38
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống .................................................................................. 38
2.2.2. Tiến trình cải cách của hệ thống xếp hạng tín dụng ........................................... 39
2.2.3. Một số quy định chung và quy trình áp dụng cho hệ thống xếp hạng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank ........................................................ 41
2.2.4. Nội dung chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank theo
mơ hình CR-PD................................................................................................................. 48
2.3. Các kết quả và hạn chế của hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Vietcombank ............................................................................................ 58
2.3.1. Điểm khác biệt của mơ hình XHTD đối với DNNVV theo CR -PD với mơ
hình trước đây của Vietcombank ..................................................................................... 59
2.3.2. So sánh hệ thống XHTD DNNVV của Vietcombank với hệ thống XHTD
DNNVV của một số ngân hàng khác tại Việt Nam ....................................................... 63
2.3.3. Những kết quả đã đạt được .................................................................................. 68
2.3.4. Những hạn chế của hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........... 71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................................................................. 75
3.1. Định hƣớng hoạt động của Vietcombank trong thời gian tới ................... 75
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng .......................................................... 76
3.1.2 Định hướng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng ...................................................... 77
3.1.3 Định hướng hồn thiện hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietcombank ..................................................................................................................... 78
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................. 79
3.2.1 Nhóm giải pháp về quản trị, điều hành................................................................ 79
3.2.2 Hồn thiện mơ hình xếp hạng tín dụng ............................................................... 80
3.2.3 Xây dựng mơ hình chuẩn về quản trị rủi ro tín dụng.......................................... 81
3.2.4 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống dữ liệu riêng cho
Vietcombank ..................................................................................................................... 82
3.2.5 Yêu cầu minh bạch hóa báo cáo tài chính và cung cấp thơng tin ...................... 83
v
3.2.6 Một số đề xuất sửa đổi và bổ sung bộ chỉ tiêu chấm điểm XHTD đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................................. 84
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc.................................. 86
3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động XHTD............................................... 86
3.3.2 xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành ............................................... 87
3.3.3 Hồn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế........................... 88
3.3.4 Có cơ chế quy định và ràng buộc về việc cung cấp, minh bạch hóa thơng tin
của doanh nghiệp, việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan ban ngành ......................... 89
3.3.5 Nâng cao vai trò của Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia (CIC) .................. 90
3.3.6 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm sốt, giám sát ngân hàng ............. 91
3.3.7 Hình thành các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập có uy tín ............................. 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................ xiv
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TT
Giải nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1
Agribank
2
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
3
BCTC
Báo cáo tài chính
4
CR
Credit rating – xếp hạng tín dụng
5
CIC
Trung tâm Thơng tin tín dụng quốc gia
6
DNNVV/SMES
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7
DN
Doanh nghiệp
8
KH
Khách hàng
9
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
10
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
11
NHTM
Ngân hàng thương mại
12
P.KHDN
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
13
P.PDTD
Phịng phê duyệt tín dụng
14
PD
Probability of Default- xác suất vỡ nợ
15
TCTD
Tổ chức Tín dụng
16
TMCP
Thương mại Cổ phần
17
Vietcombank/VCB
18
XHTD
Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Xếp hạng tín dụng
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cấu trúc dữ liệu trong mơ hình Binary Logistic ...................................... 17
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNNVV tại một số quốc gia trên thế giới .................. 21
Bảng 1.3: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam ................................................ 22
Bảng 1.4: Bảng tương quan XHTD của Moody’s , S&P và Fitch. .......................... 27
Bảng 2.1: Kết quả định hạng tín nhiệm của Vietcombank cập nhật tháng 9/2019 do
các tổ chức XHTD uy tín trên thế giới thực hiện ..................................................... 32
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 đến 2019 ............. 34
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ theo thời hạn giai đoạn 2016-2019 ......................................... 36
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ và trích lập dự phịng theo nhóm nợ giai đoạn 2016-2019 .... 37
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính ....................................................... 51
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh định tính ..................................... 54
Bảng 2.8: Bảng tính tổng điểm xếp hạng ban đầu (CR) đối với khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................... 56
Bảng 2.9. Bảng đối chiếu kết quả XHTD đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa ............................................................................................................................ 57
Bảng 2.10: Bảng quy đổi thang điểm XHTD nội bộ VCB và thang điểm xếp hạng
tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng quốc tế ............................................................. 58
Bảng 2.11: Bảng so sánh tổng thể điểm khác biệt của mơ hình PD và CR ............. 59
Bảng 2.12: Bảng tỷ lệ đảm bảo tối thiểu theo CR-PD ............................................. 61
Bảng 2.13: Xếp hạng tín dụng và phân loại nợ của Vietcombank ........................... 63
Bảng 2.14: Xếp hạng tín dụng và phân loại nợ của BIDV ...................................... 65
Bảng 2.15: Xếp hạng tín dụng và phân loại nợ của Agribank ................................. 66
Bảng 2.16: Cơ cấu nợ theo loại hình khách hàng giai đoạn 2016-2019 .................. 72
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 của Vietcombank ....................................... 75
Bảng 3.2: Đề xuất tỷ trọng cơ cấu điểm tài chính của Khách hàng là DNNVV ..... 84
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý thời điểm hiện tại của Vietcombank ............. 34
Biểu đồ 2.2: Cấu trúc XHTD DNNVV theo mô hình CR-PD ................................. 55
Biểu đồ 2.3: Quy trình XHTD đối với DNNVV của BIDV .................................... 64
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Các chủ thể đóng góp phần lớn trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV/SMEs). Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp
này không chỉ nhiều về số lượng (chiếm tới xấp xỉ 98% tổng số doanh nghiệp trên
cả nước) mà tính linh hoạt trong hoạt động và hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể mang
lại cho xã hội ngày một cao (các doanh nghiệp này đóng góp gần 40% GDP và
chiếm 51% lao động xã hội). Với tầm quan trọng như vậy, các DNNVV đang dần
thể hiện rõ rệt vai trị của mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cũng như
vai trò trong cơ cấu danh mục Khách hàng (KH) của các Ngân hàng.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng cho nhóm đối tượng khách hàng là DNNVV vẫn cịn nhiều vấn đề
tồn tại, có khả năng mang đến nhiều loại rủi ro. Các loại rủi ro có thể bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân, với nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên nó đều đem lại tổn thất
khơng nhỏ, từ đó làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Một trong các loại rủi ro phổ
biến mà các Ngân hàng phải đổi mặt khi cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho nhóm
khách hàng này là rủi ro tín dụng. Đây là loại rủi ro gây ra hậu quả nặng nề và ln
là bài tốn khó đối với tất cả các Ngân hàng: làm sao để vừa phát triển cơ cấu danh
mục Khách hàng DNNVV và vừa kiểm soát tốt được rủi ro tín dụng.
Có nhiều biện pháp đã được đưa ra nhằm hạn chế đối đa những tổn thất gây
ra bởi rủi ro tín dụng, một trong những biện pháp được áp dụng phổ biến hiện nay là
việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) khách hàng. Theo đó, các Ngân
hàng thương mại (NHTM) hiện nay đã chủ động phát triển hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ cho riêng mình, góp phần lượng hóa rủi ro tín dụng, hiện đại hóa quản
trị rủi ro cũng như xác định được các chính sách tín dụng phù hợp với từng nhóm
đối tượng khách hàng.
Trong thời gian qua, mặc dù Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành
nhiều văn bản, quy định chi tiết như quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc
“Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của Tổ chức tín dụng”, thơng tư số 02/2013/TT- NHNN ngày
21/01/2013 nhằm thay thế cho quyết định số 493, thông tư số 09/2014/TT-NHNN
ix
ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02,... nhưng việc
XHTD của các ngân hàng đặc biệt XHTD các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn cịn có
nhiều hạn chế, chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Bên cạnh những khó khăn trong
cơng tác thu thập và xử lý thông tin, hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa hiện nay tại các NHTM vẫn có những yếu tố chưa phù hợp, việc lựa
chọn, quyết định các nhân tố xếp hạng cịn mang tính chủ quan, các dữ liệu
thống kê lịch sử còn hạn chế, mơ hình biến số chưa đầy đủ. Theo đó, các kết
quả xếp hạng tín dụng DNNVV chưa thực sự là căn cứ chính xác để ngân hàng
lượng hóa rủi ro cũng như tính tốn được chuẩn xác các tổn thất có thể mang
lại và nhu cầu vốn tối thiểu bù đắp được rủi ro đó. Điều này dẫn đến hạn chế
trong công tác quản trị rủi ro cho danh mục cũng như hạn chế trong việc xác
định đươc khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng.
Bên cạnh đó, hiện tại NHNN Việt Nam chưa đưa ra được một hệ thống quy
chuẩn có liên quan đến việc xây dựng hệ thống XHTD đối với DNNVV, việc xây
dựng hệ thống XHTD dành cho đối tượng này tại các ngân hàng hiện nay chủ yếu
dựa vào khẩu vị rủi ro của bản thân ngân hàng đó, gây bất cập trong cơng tác đánh
giá, so sánh đối với cùng một khách hàng, dẫn đến nhiều xung đột có thể có (ví dụ
xung đột trong việc phân loại nợ, hai ngân hàng có phân loại nợ khác nhau đối với
cùng một khách hàng vì kết quả phân loại nợ chủ yếu dựa trên kết quả XHTD). Mặt
khác, việc chưa có khung pháp lý thống nhất dẫn đến việc mỗi ngân hàng đều phải
tự trang bị cho mình một hệ thống xếp hạng nội bộ khác nhau, gây nên tốn kém chi
phí và nguồn lực cho các ngân hàng và toàn xã hội.
Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank/VCB) đã liên tục điều chỉnh và sửa đổi hệ thống xếp hạng
tín dụng khách hàng nói chung và hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa nói riêng, từ đó đánh giá được mức độ rủi ro, chủ động trong công tác
thẩm định và lựa chọn khách hàng cũng như xây dựng chính sách hợp lý trong hoạt
động cấp tín dụng. Theo đó, hệ thống XHTD được áp dụng đồng bộ tại Trụ sở chính
và các Chi nhánh. Tuy khơng ngừng thay đổi và cải tiến, hệ thống XHTD đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam vẫn cần có
x
những điều chỉnh nhất định để hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tiễn tại Việt
Nam, đi đôi với việc phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Xuất phát từ lý do đó, tơi
đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong hoạt động của Ngân hàng
Chương 2: Hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Trong chƣơng 1, luận văn trình bày cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp, hệ thống XHTD doanh nghiệp và hệ thống xếp hạng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó đưa ra khái quát lý thuyết về XHTD doanh
nghiệp và XHTD đối với DNNVV bao gồm: các khái niệm, mục đích, các mơ hình
và phương pháp XHTD doanh nghiệp, bên cạnh đó đưa ra được khái niệm về các
DNNVV, đặc điểm của các doanh nghiệp này từ đó nêu quy trình XHTD đối với
các DNNVV tại hệ thống các NHTM hiện nay.
Trọng tâm của chương 1 là phần lý luận về các nội dung liên quan đến
XHTD doanh nghiệp và XHTD đối với DNNVV: mục đích XHTD doanh nghiệp,
các mơ hình, phương pháp XHTD doanh nghiệp phổ biến và các nhân tố có ảnh
hưởng đến XHTD doanh nghiệp. Trong phần này, luận văn đã giới thiệu các
phương pháp XHTD doanh nghiệp như phương pháp thông kê, phương pháp
chuyên gia, phương pháp kết hợp và đề cập đến phương pháp đo lường rủi ro tín
dụng theo Basel II, đây là phương pháp đang được các Ngân hàng trong đó có
Vietcombank tiếp cận và thực hiện. Bên cạnh đó, luận văn cũng giới thiệu một số
mơ hình được ứng dụng trong việc XHTD doanh nghiệp như mơ hình phân tích chỉ
xi
số, mơ hình điểm số Z và hồi quy Binary Logistic, từ đó giúp người đọc có cái nhìn
sơ bộ về ưu và nhược điểm của các mơ hình xếp hạng này.
Song song với cơ sở luận liên quan đến XHTD doanh nghiệp, chương 1 cũng
chú trọng đến XHTD đối với DNNVV, cụ thể giới thiệu được khái niệm, các tiêu
chí đánh giá và định danh DNNVV, khi đã phân loại được loại hình và tầm quan
trọng của các doanh nghiệp này, luận văn tập trung giới thiệu về các hình thức xây
dựng hệ thống XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Ngân hàng, tiến tới đề cập đến
quy trình XHTD đối với các DNNVV tại các NHTM.
Trong chƣơng 2, sau phần khái quát cơ cấu tổ chức, kết quả kinh doanh và
cơ cấu danh mục tín dụng theo kỳ hạn của Vietcombank trong giai đoạn 2016-2019,
luận văn tập trung vào nghiên cứu hệ thống XHTD của Vietcombank đối với các
DNNVV thơng qua các nội dung sau:
- Về tình hình hoạt động tín dụng tại Vietcombank
Về quy mơ dư nợ: giai đoạn 2016-2019, tổng dư nợ cho vay khách hàng của
Vietcombank không ngừng tăng, từ 460.808.467 tỷ đồng năm 2016 lên đến
734.706.891 tỷ đồng tính đến hết năm 2019, tương đương tăng 59 %, trong đó chủ
yếu là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, chiếm bình quân 91% tổng dư nợ hệ thống, xu
hướng tín dụng cũng đang dần chuyển dịch mạnh mẽ từ tín dụng bán bn sang tín
dụng bán lẻ.
Về cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ: trong giai đoạn 2016-2019, chất lượng nợ
được kiểm soát chặt chẽ, thu hồi nợ xấu và nợ ngoại bảng cũng đạt kết quả tốt. Tính
trong năm 2019, dư nợ nhóm 2 là 2.403 tỷ đồng; tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức 0,33%,
giảm so với mức 0,59% cuối năm 2018, dư nợ xấu nội bảng ở mức 5.723 tỷ đồng,
tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,78%, giảm so với mức 0,98% cuối năm 2018, thu hồi nợ ngoại
bảng đạt 3.179 tỷ đồng. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu giảm tuy nhiên tỷ lệ nợ nhóm 5- nợ có
khả năng mất vốn lại đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt trong năm 2018, 2019.
- Về hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
Luận văn đã giới thiệu được sơ bộ về hệ thống XHTD đối với DNNVV đang
được áp dụng tại Vietcombank, tiến trình cải cách của hệ thống cũng như đề cập
xii
đến một số quy định chung áp dụng cho hệ thống XHTD này, từ các cơ sở trên, luận
văn chương 2 tập trung nêu được các nội dung chi tiết liên quan đến hệ thống
XHTD DNNVV tại Vietcombank bao gồm:
Quy trình chấm điểm XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VietcombankXHTD theo đồng thời hai mơ hình CR-PD được triển khai đồng bộ từ chi nhánh
đến trụ sở chính bao gồm: Xác định thẩm quyền chấm điểm XHTD khách hàng;
Nhập thơng tin khách hàng, Tính điểm xếp hạng khách hàng, Chuyển Khách hàng
lên phịng phê duyệt tín dụng phê duyệt, Rà sốt chấm điểm khách hàng của phịng
phê duyệt tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Các nội dung chấm điểm hiện hữu bao gồm: Xác định ngành kinh tế và loại
hình sở hữu, thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và điều chỉnh
định tính dựa trên hai cấu phần song song là Bộ chỉ tiêu DNNVV theo mơ hình
chấm điểm XHTD (CR- credit rating) hiện hành và Bộ chỉ tiêu DNNVV theo mơ
hình PD – xác suất vỡ.
Từ những phân tích đánh giá hệ thống xếp hạng đã đề cập, luận văn đi sâu
vào so sánh hệ thống XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam với hệ thống XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số ngân
hàng khác tại Việt Nam cụ thể là BIDV và Agribank, từ đó luận văn tập trung vào
đánh giá được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của hệ thống XHTD đối với nhóm DNNVV này.
Trong chƣơng 3, sau khi xem xét chi tiết về hệ thống XHTD đối với
DNNVV tại Vietcombank cũng như định hướng phát triển hoạt động tín dụng của
Vietcombank trong giai đoạn tới, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD đối với DNNVV tại Vietcombank, bao gồm:
Các giải pháp đề xuất đối với Vietcombank: bao gồm Nhóm giải pháp về
quản trị, điều hành như hồn thiện mơ hình tổ chức của Ngân hàng, nâng cao năng
lực cán bộ thẩm định tín dụng, giải pháp hồn thiện mơ hình xếp hạng tín dụng, xây
dựng mơ hình chuẩn về quản trị rủi ro tín dụng, u cầu minh bạch hóa báo cáo tài
chính và cung cấp thông tin, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống dữ liệu
xiii
riêng cho Vietcombank và đề xuất sửa đổi và bổ sung bộ chỉ tiêu chấm điểm XHTD
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như thêm nhóm chỉ tiêu tăng trưởng trong Bộ chỉ
tiêu tài chính hay điều chỉnh bộ chỉ tiêu Phi tài chính.
Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước: bao gồm hoàn thiện
khung pháp lý cho hoạt động XHTD, xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình
ngành, hồn thiện hệ thống kế tốn theo chuẩn mực kế tốn quốc tế, có cơ chế
quy định và ràng buộc về việc cung cấp, minh bạch hóa thơng tin của doanh
nghiệp, việc chia sẻ thơng tin giữa các cơ quan ban ngành, nâng cao vai trò của
trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC), Nâng cao hiệu quả cơng tác
thanh tra, kiểm sốt, giám sát ngân hàng và hình thành các tổ chức xếp hạng tín
dụng độc lập có uy tín.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các chủ thể đóng góp phần lớn trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV/DN SMEs). Thực tế cho thấy, các doanh
nghiệp này không chỉ nhiều về số lượng (chiếm tới xấp xỉ 98% tổng số doanh
nghiệp trên cả nước) mà tính linh hoạt trong hoạt động và hiệu quả kinh tế xã
hội tổng thể mang lại cho xã hội ngày một cao (các doanh nghiệp này đóng góp
gần 40% GDP và chiếm 51% lao động xã hội). Với tầm quan trọng như vậy,
các DNNVV đang dần thể hiện rõ rệt vai trị của mình đối với sự phát triển
kinh tế của đất nước cũng như vai trò trong cơ cấu danh mục Khách hàng (KH)
của các Ngân hàng.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng cho nhóm đối tượng khách hàng là DNNVV vẫn cịn nhiều vấn đề
tồn tại, có khả năng mang đến nhiều loại rủi ro. Các loại rủi ro có thể bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân, với nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên nó đều đem lại tổn thất
khơng nhỏ, từ đó làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Một trong các loại rủi ro phổ
biến mà các Ngân hàng phải đổi mặt khi cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho nhóm
khách hàng này là rủi ro tín dụng. Đây là loại rủi ro gây ra hậu quả nặng nề và ln
là bài tốn khó đối với tất cả các Ngân hàng: làm sao để vừa phát triển cơ cấu danh
mục Khách hàng DNNVV và vừa kiểm soát tốt được rủi ro tín dụng.
Có nhiều biện pháp đã được đưa ra nhằm hạn chế đối đa những tổn thất gây
ra bởi rủi ro tín dụng, một trong những biện pháp được áp dụng phổ biến hiện nay là
việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng. Theo đó, các Ngân hàng
thương mại hiện nay đã chủ động phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho
riêng mình, góp phần lượng hóa rủi ro tín dụng, hiện đại hóa quản trị rủi ro (QTRR)
cũng như xác định được các chính sách tín dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng
khách hàng.
Trong thời gian qua, mặc dù Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành
nhiều văn bản, quy định chi tiết như quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc
“Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
2
động ngân hàng của Tổ chức tín dụng”, thơng tư số 02/2013/TT- NHNN ngày
21/01/2013 nhằm thay thế cho quyết định số 493, thông tư số 09/2014/TT-NHNN
ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02,... nhưng việc
XHTD của các ngân hàng đặc biệt XHTD các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn cịn có
nhiều hạn chế, chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Bên cạnh đó, hiện tại NHNN
Việt Nam chưa đưa ra được một hệ thống quy chuẩn có liên quan đến việc xây dựng
hệ thống XHTD đối với DNNVV, việc xây dựng hệ thống XHTD dành cho đối
tượng này tại các ngân hàng hiện nay chủ yếu dựa vào khẩu vị rủi ro của bản thân
ngân hàng đó, gây bất cập trong cơng tác đánh giá, so sánh đối với cùng một khách
hàng, dẫn đến nhiều xung đột có thể có (ví dụ xung đột trong việc phân loại nợ, hai
ngân hàng có phân loại nợ khác nhau đối với cùng một khách hàng vì kết quả phân
loại nợ chủ yếu dựa trên kết quả XHTD). Mặt khác, việc chưa có khung pháp lý
thống nhất dẫn đến việc mỗi ngân hàng đều phải tự trang bị cho mình một hệ thống
xếp hạng nội bộ khác nhau, gây nên tốn kém chi phí và nguồn lực cho các ngân
hàng và toàn xã hội.
Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank/VCB) đã liên tục điều chỉnh và sửa đổi hệ thống xếp
hạng tín dụng khách hàng nói chung và hệ thống xếp hạng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, từ đó đánh giá được mức độ rủi ro, chủ
động trong công tác thẩm định và lựa chọn khách hàng cũng như xây dựng
chính sách hợp lý trong hoạt động cấp tín dụng. Theo đó, hệ thống XHTD được
áp dụng đồng bộ tại Trụ sở chính và các Chi nhánh. Tuy khơng ngừng thay đổi
và cải tiến, hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam vẫn cần có những điều chỉnh nhất định để
hồn thiện và phù hợp hơn với thực tiễn tại Việt Nam, đi đôi với việc phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế. Xuất phát từ lý do đó, tơi đã lựa chọn đề tài “Hồn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số đề tài khoa học cũng như những nghiên
cứu khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài ngành, các luận văn, bài báo viết
về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, trong đó bao hàm nội dung liên quan đến
XHTD DNNVV với nhiều góc độ khác nhau, nhằm có cái nhìn, định hướng nhất
định đối với loại hình quan trọng của nền kinh tế này. Liên quan đến hoàn thiện hệ
thống XHTD đối với DNNVV tại các Ngân hàng thương mại thì có thể kể đến một
số nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Phương Lan (2012) trường Đại học Ngoại
Thương Hà Nội về “Giải pháp hoàn thiện XHTD đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Quân đội”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Võ Hoài Nam (2013)
trường Đại học kinh tế- TPHCM, về: “Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, các luận văn này tập trung nghiên cứu
về hệ thống XHTD doanh nghiệp nói chung trong đó có đề cập sơ lược đến nhóm
đối tượng khách hàng quy mơ nhỏ và vừa. Liên quan đến nghiên cứu hệ thống
XHTD của Vietcombank thì có luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Trường Sinh
(2009) trường Đại học kinh tế- TPHCM về “Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” hay về đề tài tương tự thì có
luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Thu Phương (2015) trường đại học Ngoại Thương
Hà Nội về “Hoàn thiện xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Xét về lý luận và thực tiễn, các tác giả trên đã đưa ra nhiều những vấn đề
quan trọng liên quan đến hoạt động xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp tại các
Ngân hàng thương mại cũng như thực tiễn hoạt động xếp hạng tín dụng của Khách
hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng, đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những hạn
chế, từ đó tìm ra những giải pháp, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác XHTD doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng thương mại. Mặc dù vậy, các
nghiên cứu đều chủ yếu nghiên cứu về XHTD khách hàng doanh nghiệp nói chung,
có ít đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu hệ thống XHTD đối với các khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4
Bên cạnh đó, tác giả thấy rằng tất cả các cơng trình nghiên cứu, các bài viết
trên tạp chí đã cơng bố nói trên đều là những tài liệu hết sức quý giá, tuy nhiên,
những nghiên cứu này lại ở những thời điểm khác nhau hay tại các Ngân hàng khác
nhau, có những đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu nên khơng cịn phù hợp với
thực tiễn. Do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn hiện nay khơng trùng với bất cứ cơng
trình khoa học hay luận văn nào đã cơng bố. Các cơng trình nghiên cứu, các bài
báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp
thu, chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về XHTD DNNVV,
vận dụng vào đánh giá hệ thống XHTD đối với DNNVV tại Vietcombank, tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan về xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp và xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm các nội
dung như: khái niệm XHTD và hệ thống XHTD, mục đích, phương pháp XHTD
doanh nghiệp, mơ hình XHTD doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại, các
khái niệm và đặc điểm của DNNVV, quy trình XHTD DNNVV, hình thức xây
dựng hệ thống XHTD DNNVV...
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá hệ thống xếp tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, quy trình và các nội
dung chấm điểm XHTD DNNVV từ đó đánh giá các kết quả đạt được và những hạn
chế của hệ thống.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống XHTD
DNNVV bao gồm các quy định, quy trình xếp hạng, các mơ hình xếp hạng, các cấu
5
phần và chỉ tiêu đánh giá XHTD doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng và áp
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các thông tin sơ cấp và thông tin
thứ cấp theo phương pháp nghiên cứu tại bàn thông qua các báo cáo thông kê, báo
cáo nghiên cứu, giáo trình có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, các thơng tư, quy
định của chính phủ, Ngân hàng nhà nước cũng như các quy định, quy trình, văn bản
và cơ sở dữ liệu thống kê nội bộ của Ngân hàng.
Phương pháp xử lý thông tin: phương pháp phân tích số liệu định tính, kết
hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê so sánh, thống kê mô tả, …đi từ cơ sở
lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong
luận văn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong hoạt động của Ngân hàng
Chương 2: Hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng (XHTD)
Trên thế giới, khái niệm “xếp hạng tín dụng” (Credit rating) đã có từ rất lâu
và ngày càng trở nên phổ biến, có nhiều định nghĩa khác nhau về “xếp hạng tín
dụng” xét trên nhiều góc độ như sau:
- Theo định nghĩa của Standards & Poor’s: XHTD là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi
vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
- Theo định nghĩa của Moody: XHTD là ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng cũng như khả năng thanh tốn nợ của một nghĩa vụ nợ riêng rẽ hoặc của chủ
thể phát hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản, được thể hiện thông
qua các ký tự từ Aaa đến C.
- Theo định nghĩa của viện nghiên cứu Nomura: XHTD là sự đánh giá hiện
thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc và/hoặc lãi) đối với chứng khoán nợ
của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khốn đó.
Như vậy, tựu chung lại “Xếp hạng tín dụng là tồn bộ các ý kiến đánh giá về
chất lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh tốn các nghĩa vụ tài chính (gốc và/hoặc
lãi) của một đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống
phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối
tượng xếp hạng đó”.
Xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ giúp các Ngân hàng thương
mại thực hiện quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm,
khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng mà
thuật ngữ “Credit ratings” có tên gọi khác nhau như “xếp hạng tín dụng nội bộ”,
“chấm điểm tín dụng”, hay có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm”… nhưng bản
7
chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của
khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng.
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng là một quy trình đánh giá khả năng
thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ
vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác. Để thực hiện XHTD khách hàng,
các tổ chức xếp hạng thường thực hiện chấm điểm tín dụng khách hàng, trên cơ sở
kết quả để thực hiện phân loại khách hàng vào hạng phù hợp. Bản chất của việc
XHTD là đánh giá, lượng hóa rủi ro tín dụng của khách hàng phát sinh nghĩa vụ tín
dụng. Mức độ rủi ro tín dụng sẽ thay đổi tùy theo từng đối tượng khách hàng và
được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, căn cứ dựa trên các
thơng tin như thơng tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời
điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay
đều thiết lập bảng xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng hiện tại cũng như
tương lai của họ nhằm hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định cho vay và quản lý
các khoản nợ. Bên cạnh đó, các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập như Moody’s;
S&P’s, Fitch…cũng thực hiện cung ứng dịch vụ xếp hạng độc lập cho các chủ thể
có nhu cầu sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng.
Liên quan đến hệ thống XHTD tại các NHTM Việt Nam, theo Thông tư số
02/2013/TT- NHNN của Ngân hàng nhà nước định nghĩa: Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình
đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình
kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải
được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị
hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.
1.1.1.3. Đối tượng của xếp hạng tín dụng
Đối tượng của XHTD tại các Ngân hàng bao gồm tồn bộ thơng số, dữ liệu
của khách hàng tham gia quan hệ tín dụng tại các NHTM như: các thông tin tài
8
chính từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thơng tin phi tài chính (kinh
nghiệm của ban quản lý, mơi trường kiểm sốt nội bộ, sự phụ thuộc vào các đối
tác…), các thông tin về nhân thân khách hàng vay, thông tin về khả năng trả nợ…
Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của khách hàng
vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách
tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của khách hàng chưa thể hiện
việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra
quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín
dụng có liên quan đến khách hàng.
Việc XHTD chủ yếu dự báo mức độ rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải khi
quyết định cấp tín dụng. Cơ sở của việc xác định mức độ này dựa trên các thông tin
trong quá khứ, hiện tại và đánh giá khả năng trong tương lai. Các thơng tin đánh giá
khách hàng bao gồm:
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng.
Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào từng ngân hàng, có thể liên
quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ
liệu và khả năng tăng trưởng của ngành…
Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được
nợ, tình hình số dư tiền gửi, dấu hiệu về pháp lý... Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ
sở xếp hạng khách hàng và nhóm khách hàng liên quan và các yếu tố bao gồm tài
sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực
tài chính... Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.
1.1.2. Vai trị của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các Ngân hàng
Hiện nay, hệ thống XHTD đặc biệt là XHTD doanh nghiệp có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), theo đó, hệ thống
XHTD không ngừng được xây dựng và phát triển nhằm mục đích:
a) Phân loại nợ và trích lập Dự phịng rủi ro tín dụng:
9
Hệ thống XHTD là công cụ để các NHTM thực hiện phân loại nợ (tài sản tín
dụng) theo quy định của Ngân hàng nhà nước (NHNN) và theo thông lệ quốc tế.
Hiện nay, các ngân hàng căn cứ vào kết quả xếp hạng khách hàng để thực
hiện phân loại nợ, để tính tốn và trích lập dự phịng rủi ro theo quy định tại Thông
tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày
18/3/2014, các văn bản liên quan khác của Ngân hàng Nhà nước.
Từ kết quả phân loại nợ sẽ trợ giúp cho các NHTM tính tốn trích lập dự
phịng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế số IAS 39 (phương pháp chiết khấu
dòng tiền), phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn quốc tế.
b) Phục vụ quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng chính sách, danh mục khách hàng:
Kết quả XHTD giúp các Ngân hàng xác định hợp lý, chính xác ở mức độ cao
nhất lượng tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh
tế; phân tích được lợi nhuận của các dịng sản phẩm.
Tạo điều kiện cho việc xây dựng một cách đồng bộ, rõ ràng, chi tiết và cụ thể
các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng.
Nâng cao cơng tác quản trị kinh doanh của Ngân hàng tiến tới đáp ứng các
thông lệ quốc tế.
Hỗ trợ công tác quản trị rủi ro tín dụng tồn hệ thống tới từng khách hàng,
theo từng danh mục, lĩnh vực ngành nghề với quy mơ khác nhau.
Hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng, kết quả xếp hạng khách hàng là một trong
các căn cứ để các Ngân hàng ra quyết định tín dụng.
Kết quả xếp hạng góp phần đo lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín
dụng từ đó xây dựng danh mục tín dụng phù hợp theo định hướng của Ngân hàng
từng thời kỳ.
1.1.3. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và mơ hình xếp hạng
1.1.3.1. Các phương pháp XHTD doanh nghiệp
a) Phương pháp thống kê (sử dụng mơ hình tốn học)
10
Phương pháp thống kê là phương pháp xếp hạng khách hàng thơng qua q
trình điều tra thống kê, khái qt các thơng tin, phân tích dữ liệu và dự báo, từ đó
mơ hình hóa các vấn đề cần nghiên cứu theo mục tiêu đã định. Phương pháp này sử
dụng rộng rãi các hướng phân tích thống kê theo nhiều chiều, sử dụng cơ sở dữ liệu
thống kê bao gồm cả hiện tại và quá khứ. Căn cứ vào loại phương pháp thống kê
được sử dụng, các mơ hình thống kê có thể kể đến như: Mơ hình hồi quy; Mơ hình
phân tích phân biệt; Mơ hình Logit và Probit; Mơ hình mạng Neutral,…
Các mơ hình này đều tiến hành kiểm định các giả thuyết bằng việc sử
dụng các mơ hình thống kê trên cơ sở bộ dữ liệu thực nghiệm, với các giả
thuyết được sử dụng có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ bị phá sản của
doanh nghiệp và nguy cơ mức trung bình, các giả thuyết này có thể được chấp
nhận một phần hoặc bị bác bỏ.
Với việc sử dụng bộ dữ liệu thực nghiệm, phương pháp này thường được áp
dụng trong việc đánh giá và XHTD trên phương diện chỉ tiêu tài chính, phi tài
chính. Phương pháp thống kê có ưu điểm là kết quả xếp hạng của khách hàng có
tính khách quan, độ chính xác cao, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí do dựa trên cơ
sở định lượng, có thể tiến hành nhanh chóng. Mặc dù vây, hạn chế của phương pháp
này là cơ sở bộ dữ liệu đầu vào phải đủ lớn, độ tin cậy cao, tuy nhiên, các đánh giá
thường tập trung chủ yếu vào quá khứ và hiện tại, chưa phản ánh được nhiều triển
vọng, tương lai của khách hàng.
b) Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập, xử lý và xếp hạng khách hàng thông qua chuyên
gia, dựa trên cơ sở tổng kết, đánh giá bằng kinh nghiệm. Với phương pháp này, việc
xây dựng hệ thống XHTD như: xây dựng bộ chỉ tiêu xếp hạng, xây dựng các trọng
số của các chỉ tiêu, cách đánh giá các chỉ tiêu xếp hạng,… đều dựa trên ý kiến
chuyên gia. Vì vậy, sử dụng phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, ít chịu áp
lực về dữ liệu đầu vào so với phương pháp thống kê. Tuy nhiên, phương pháp
chuyên gia thường mất nhiều chi phí và thời gian, kết quả xếp hạng phụ thuộc phần
lớn vào ý kiến chủ quan của chuyên gia. Thông thường, các chuyên gia được lựa