Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao sự tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế quận 12 cục thuế thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--o0o--

VÕ THỊ PHƯỢNG THU

NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 12 TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Long An,Tháng 10 Năm 2019


VÕ THỊ PHƯỢNG THU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
---------------------------------------

VÕ THỊ PHƯỢNG THU

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ NGHĨA VỤ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI


CỤC THUẾ QUẬN 12 TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
NĂM 2019

Long An, tháng 08 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

---------------------------------------------------------------------

VÕ THỊ PHƯỢNG THU

NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 12 TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Thị Kỳ

Long An, tháng 10 năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Võ Thị Phượng Thu

1


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế
Công Nghiệp Long An đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt chân thành cảm ơn TS Trần Thị Kỳ đã tận
tình hướng dẫn, giúp cho tơi hồn thành được nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể
lớp đã ln giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập cũng như làm luận
văn.
Trong suốt thời gian làm luận văn, tác giả đã luôn cố gắng, tiếp thu ý kiến
đóng góp của người hướng dẫn khoa học và bạn bè cũng như các anh, chị đồng
nghiệp, tuy nhiên không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp
và phản hồi q báu của q thầy, cơ và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn./

Long An, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Võ Thị Phượng Thu

2


TÓM TẮT
Chi ngân sách nhà nước phụ thuộc vào thu NSNN, trong đó thu thuế chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu. Thu thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ
quan thuế từ trung ương đến địa phương.
Thời gian qua, Chi cục Thuế quận 12, thuộc Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, về thu thuế thu nhập doanh nghiệp của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế TNDN của
các DNNVV thuộc quản lý của Chi cục Thuế quận 12 còn bất cập, thể hiện:
- Số lượng DNNVV có sai phạm bình qn năm là 406 doanh nghiệp, mức
tăng tuyệt đối bình quân năm 50 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân năm 13,91%,
trong đó: (1) Sai phạm về thời gian đăng ký thuế, với mức tăng tuyệt đối bình quân
năm 20 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình qn năm 9,41%; (2) Sai sót, nhầm lẫn khi
khai đăng ký thuế với mức tăng tuyệt đối bình quân năm 31 doanh nghiệp, tốc độ
tăng bình quân năm 20,07%
- Số thuế TNDN truy thu và phạt đối với DNNVV khi kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2014-2018 lần lượt là 75.593 triệu đồng; 65.836
triệu đồng; 48.797 triệu đồng; 43.243 triệu đồng; 43.562 triệu đồng…
Hiện nay, Chi cục Thuế quận 12 đang thực hiện cơ chế quản lý thuế hiện
hành, người nộp thuế chủ động tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Từ thực tế trên cho thấy, sự tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế TNDN đối với DN nói
chung và DNNVV nói riêng góp phần khơng nhỏ trong việc hồn thành kế hoạch,

dự tốn thu NSNN của Chi cục Thuế quận 12. Vì vậy, cần có sự nghiện cứu để đề
xuất giải pháp thích hợp nên tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao sự tuân thủ nghĩa vụ
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế
Quận 12 - Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
Dựa trên cách tiếp cận suy diễn, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định
tính để phân tích và đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại chi cục thuế quận 12, giai đoạn từ năm 2014-2018, trên cơ sở dữ liệu thứ cấp từ
báo cáo kết quả hoạt động của chi cục.
Nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải pháp để nâng cao sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giải pháp do chi cục thuế quận 12 – Cục thuế thành phố

3


Hồ Chí Minh thực hiện gồm: (1) Nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp; (2)
Giải pháp về kiểm tra thuế; (3) Giải pháp tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; (4)
Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế. Đồng thời kiến nghị với Cục Thuế
Thành phố Hồ Chí Minh; với UBND quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, để các giải
pháp được khả thi, hiệu quả.
Hạn chế của luận văn, chưa thực hiện khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa để
làm rõ hơn nguyên nhân vì sao vẫn cịn doanh nghiệp có sai phạm các quy định về
nghĩa vụ nộp thuế TNDN, nên các giải pháp có thể chưa toàn diện.

4


ABSTRACT
State budget expenditure depends on state budget revenue, in which tax revenue
accounts for a large proportion of total revenue. Collecting taxes is one of the important
tasks of tax authorities from the central to local levels. Recently, District 12 Department of

Taxation, under the Ho Chi Minh City Department of Taxation, has achieved encouraging
results, in terms of corporate income tax collection for small and medium-sized enterprises,
but compliance with the tax payment obligation. The CIT of SMEs under the management
of District 12 Tax Department is inadequate, showing: -The number of SMEs with an
average error per year is 406 enterprises, the average absolute increase in 50 enterprises,
the average annual growth rate of 13.91%, of which: (1) Error in registration time taxes,
with the absolute average increase in 20 enterprises, the average annual growth rate of
9.41%; (2) Errors and mistakes when making tax registration with the average absolute
increase of 31 enterprises, the average annual growth rate of 20.07%
-The amount of CIT collected and fined for SMEs when inspecting at the
enterprise's headquarters for the period of 2014-2018 is VND 75,593 million; 65,836
million dong; VND 48,797 million; 43,243 million dong; 43,562 million ... Currently,
district 12 tax department is implementing a new tax administration mechanism, taxpayers
are self-proclaimed, self-pay taxes and are responsible before the law for the
implementation of tax obligations of businesses. From the above fact, the compliance with
the obligation to pay corporate income tax for enterprises in general and SMEs in
particular contributes significantly to the completion of the State budget tax revenue plan
and estimate of district 12. Taxation. With the research to propose appropriate solutions,
the author chose the topic: "Enhancing the compliance with the obligation of corporate
income tax payment of small and medium-sized enterprises at District 12 Tax Department
- City Tax Department Ho Chi Minh ”as a master's thesis in economics.
Based on the deductive approach, this study uses qualitative methods to analyze
and assess the status of tax compliance of small and medium-sized enterprises at the
District 12 tax office, from 2014-2018, above. Secondary database from the departmental
performance reports.
The study proposes two groups of solutions to improve tax compliance of small
and medium enterprises. Solutions implemented by District 12 Tax Department - Ho Chi
Minh City Tax Department include: (1) Improving tax knowledge for businesses; (2)
Solutions to tax examination; (3) Propagation solutions to support taxpayers; (4) Improve
the operational efficiency of tax authorities. At the same time, propose to the Tax


5


Department of Ho Chi Minh City; with People's Committee of Ho Chi Minh City 12, so
that the solutions are feasible and effective.
Limitations of the dissertation, the implementation of small and medium-sized
enterprise surveys has not been conducted to clarify why the enterprises still violate the
regulations on the obligation to pay CIT, so the solutions may not be comprehensive. .

6


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 2
TÓM TẮT

.......................................................................................................................... 3

ABSTRACT .......................................................................................................................... 5
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 7
DANH MỤC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT

........................................................................... 10

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. 11
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... 11
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 12


1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .............................................................................. 12
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 13
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 14
5. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan .................................................... 14
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................... 17
7. Kết cấu đề tài luận văn ........................................................................................ 17
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1 Lý luận về thuế ................................................................................................. 19
1.1.1. Khái niệm thuế ............................................................................................... 19
1.1.2. Vai trò của thuế ............................................................................................. 19
1.1.3. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế ........................................................... 20
1.1.4. Phân loại thuế ................................................................................................ 22
1.1.5. Tổng quan thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................... 22
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 24
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................. 24
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 25
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................. 26
1.3. Sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................... 28
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 28
1.3.2. Các tiêu chí xác định sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 29

7


1.4. Nhân tố tác động đến tuân thủ thuế TNDN đối với DNNVV…………….30
1.4.1 Nhân tố khách quan- Môi trường pháp lý ...................................................... 30
1.4.2 Nhân tố thuộc về người nộp thuế ................................................................... 36

1.4.3 Nhân tố thuộc về cớ quan thuế ......................................................................... 38
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao sự tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 38
1.5.1. Đối với cơ quan thuế. ...................................................................................... 38
1.5.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................... 38
1.5.3 Ý nghĩa đối với Nhà nước ................................................................................ 39
1.6. Bài học từ kinh nghiệm về nâng cao sự tuân thủ thuế ở một số nước trên Thế
giới đối với Việt Nam và đối với Chi cục Thuế quận 12. TP.HCM ......................... 39
1.6.1

Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ....................................................... 39

1.6.2 Bài học đối với Chi cục Thuế Quận 12 – Cục thuế TP.HCM....................... 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 12 – CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế quận 12 ............................................................ 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển . ............................................................... 45
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................... 45
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận 12....................................... 47
2.1.4 Khái quát thực hiện kế hoạch thu tại Chi cục Thuế quận 12 ........................ 47
2.2. Thực trạng tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế quận 12 ........................................................ 48
2.2.1

Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 12 ........................... 48

2.2.2


Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV ................... 49

2.2.3.

Thực trạng về sự tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn quận 12 ................................................................................................. 51
2.2.4 Quy trình tổ chức thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV .. ....... 59
2.3

Đánh giá thực trạng về sự tuân thủ thuế đối với DNNVV tại Chi cục Thuế

quận 12, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 60
2.3.1

Đánh giá kết quả đạt được về sự tuân thủ thuế của các DNNVV ................. 60

2.3.2

Những hạn chế và nguyên nhân của sự khơng tn thủ thuế ........................ 62

TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 67

8


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THUỘC QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC THUẾ
QUẬN 12
3.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 12 ...

................................................................................................................................... 68
3.2 Giải pháp đối với chi cục thuế quận 12 – Cục thuế TP.HCM ..................... 68
3.2.1 Nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp .................................................... 68
3.2.2 Tăng cường kiểm tra, thanh tra ....................................................................... 69
3.2.3 Tích cực tuyên truyền & hỗ trợ cho doanh nghiệp ......................................... 70
3.2.4 Về hiệu quả hoạt động quản lý của cơ quan thuế........................................... 70
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 71
3.3.1 Đối với Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 71
3.3.2 Đối với UBND quân 12 thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 72
3.3.3 Đối với Tổng cục Thuế ................................................................................... 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75
PHỤ LỤC SƠ ĐỔ TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ ..................................................... 76

9


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt

CCN

Cưỡng chế nợ

CCT

Chi cục thuế


DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HCTVNS&AC

Hành chính tài vụ nhân sự và ấn chỉ

KKKTT

Kê khai kế toán thuế

KTT

Kiểm tra thuế

KTNB

Kiểm tra nội bộ

LP

Liên phường

NNT


Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVDT&TNCN

Nghiệp vụ dự toán và Thu Nhập Cá Nhân

QLAC

Quản lý ấn chỉ

TB&TK

Trước bạ và thu khác

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

10



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguồn vốn và lao động ........... 24
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu thuế TNDN tại CCT quận 12 ............................... 46
Bảng 2.2: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng DN trên địa bàn quận 12 .... 47
Bảng 2.3: Cơ cấu DNNVV theo quy mô giai đoạn giai đoạn năm 2014 – 2018 ..... 48
Bảng 2.4: Tỷ trọng thu thuế TNDN các DNNVV tại Chi cục Thuế quận 12 .......... 48
Bảng 2.5: Số thuế TNDN của DNNVV tại Chi cục Thuế quận 12 .......................... 49
Bảng 2.6: Tuân thủ đăng ký thuế của DNNVV ....................................................... 50
Bảng 2.7: Tuân thủ kê khai thuế TNDN của DNNVV ............................................ 51
Bảng 2.8: DNNVV tại chi cục thuế quận 12 có khai thuế, nộp thuế TNDN ........... 52
Bảng 2.9: Nợ thuế TNDN của DNNVV tại Chi cục Thuế quận 12 .......................... 53
Bảng 2.10: Số nợ thuế TNDN có khả năng thu hồi từ DNNVV .............................. 54
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra thuế TNDN các DNNVV tại trụ sở CCT quận 12 ...... 55
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở DNNVV ......... 56
Bảng 2.13: Số thuế truy thu và phạt bình quân của doanh nghiệp nhỏ và vừa ......... 58
Bảng 2.14: Số doanh nghiệp bình qn trên mỗi cơng chức kiểm tra ...................... 58
Bảng 2.15: Nhân sự quản lý kê khai thuế TNDN tại CCT quận 12 ......................... 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức CCT quận 12 ................................................................... 77

11


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và nộp thuế là nghĩa vụ
của các tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. Do đó, nâng cao quản lý thuế thơng
qua thúc đẩy tính tn thủ của người nộp thuế ở Việt Nam nói chung và từng địa
phương nói riêng rất cần sự quan tâm của các cơ quan quản lý có liên quan.
Thời gian qua, nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ đối tượng DNNVV chiếm
tỷ trọng khá cao. Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam cũng như
các quốc gia khác luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do số lượng
doanh nghiệp lớn, tính tn thủ thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẻ hở của các chính
sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó
kiểm sốt để khai man, trốn thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình hình này ngày càng
trở nên phổ biến (Lý Phương Duyên, 2017).
Để đảm bảo nguồn thu, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và
lành mạnh giữa các doanh nghiệp, yêu cầu quản lý thuế ngày càng được chú trọng,
đặc biệt là hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế để phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các
hành vi không tuân thủ quy định về nghĩa vụ nộp thuế.
Trên thế giới, tại nhiều quốc gia, số lượng DNNVV khơng chỉ chiếm tỷ trọng
lớn, cịn rất năng động và góp vào quỹ tiền tệ quốc gia số tiền khơng nhỏ, trong đó
có Việt Nam (Lý Phương Duyên, 2017). Tại thành phố Hồ Chí Minh, tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2016 (Theo kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017). Số lượng
DNNVV chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn (172.979
Doanh nghiệp, Hợp tác xã gọi chung là doanh nghiệp), loại hình doanh nghiệp này
đang đóng góp hơn 40% GDP và 15% tổng thu ngân sách của thành phố.
Chi cục Thuế quận 12 là đơn vị trực thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh,
giai đoạn từ năm 2014-2018 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt
động quản lý thuế đảm bảo thu đúng và đủ, đồng thời đảm bảo tính tuân thủ và hợp
lý của người nộp thuế, cụ thể: Theo báo cáo của Chi cục Thuế quận 12, giai đoạn từ
năm 2014-2018, ln hồn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách, lần lượt:
135,2%; 153,9%; 150,9%; 123,7% và 100,1%. Tổng thu thuế thu nhập doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng trên 10% so với tổng thu thuế (Cụ thể : 19,1%; 18,0%;


12


13,6%; 11,1% ; 11,2%), trong đó: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng cao so với tổng thu thuế TNDN (lần lượt: 83,4%;
78,2%; 63,8%, 66,4%, 67,2%)
Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế của DNNVV trên địa bàn quận 12 vẫn còn nhiều
bất cập, thể hiện :
(1) Số lượng DNNVV có sai phạm bình quân năm là 406 doanh nghiệp, mức
tăng tuyệt đối bình quân năm 50 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân năm 13,91%,
trong đó: (1) Sai phạm về thời gian đăng ký thuế, với mức tăng tuyệt đối bình quân
năm 20 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân năm 9,41%; (2) Sai sót, nhầm lẫn khi
khai đăng ký thuế với mức tăng tuyệt đối bình quân năm 31 doanh nghiệp, tốc độ
tăng bình quân năm 20,07%
(2) Số thuế TNDN truy thu và phạt đối với DNNVV khi kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2014-2018 lần lượt là 75.593 triệu đồng; 65.836
triệu đồng; 48.797 triệu đồng; 43.243 triệu đồng; 43.562 triệu đồng…
Vì vậy, cần thiết nghiên cứu để tìm giải pháp phù hợp để cải thiện, từ lý do
trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao sự tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Quận 12 - Cục thuế Thành phố Hồ
Chí Minh” để làm luận văn kinh tế, chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp để nâng cao sự tuân thủ thuế của các DNNVV thuộc sự
quản lý tại chi cục thuế quận 12
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của các DNNVV tại Chi cục
Thuế Quận 12.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các

DNNVV tại Chi cục Thuế Quận 12.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về không gian: tại Chi cục thuế Quận 12.

13


3.2.2

Về nội dung: Sự tuân thủ thuế TNDN của DNNVV.

3.2.3

Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu từ năm 2014-2018.

4. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, cụ thể:
Phương pháp diễn dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự
tuân thủ thuế của các DNNVV tại các chi cục thuế.
Hệ thống phương pháp thống kê (số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân và
các hình thức trình bày số liệu thống kê như: Bảng thống kê, biểu đồ) sử dụng để
phân tích và đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế của các DNNVV tại các chi cục
thuế quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để đề xuất các giải pháp
nâng cao sự tuân thủ thuế thuế thu nhập doanh nghiệp của các DNNVV tại Chi cục
Thuế Quận 12, TP.HCM.
5. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

5.1 Các nghiên cứu ngồi nước
Có nhiều nghiên cứu về tuân thủ thuế trên Thế giới, dưới đây khảo lược một số
nghiên cứu nước ngoài cơ bản có liên quan đến đề tài:
1.

Hauptman et al. (2014) thực hiện nghiên cứu “Cải thiện các dịch vụ

quản lý thuế như là một nhân tố của việc tuân thủ luật thuế”: Trường hợp kiểm tra
thuế” tại Slovenia. Theo nghiên cứu này, trốn thuế xuất phát từ hoạt động kinh tế
ngầm và báo cáo không đầy đủ về thu nhập trong các bản khai thuế, dẫn đến phân
phối lại không chủ định từ những người tôn trọng các quy tắc đối với những người
khơng tơn trọng quy tắc đó và gây ra cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các bên
chính thức và phi chính thức, làm suy yếu hơn đạo đức thuế và có thể dẫn đến trốn
thuế nhiều hơn. Do đó, giảm tình trạng trốn thuế và cải thiện việc tuân thủ thuế là
rất quan trọng. Mục tiêu của cơ quan thuế là thu toàn bộ số thuế và thuế phải nộp
theo luật định. Cơ quan thuế nên nhắm vào giảm khoảng cách về thuế, đồng thời
giảm thiểu chi phí quản lý thu thuế cho chính phủ (chi phí thu) và đóng thuế cho
người nộp thuế (chi phí tn thủ). Điều này có thể được thực hiện bằng cách áp
dụng các chính sách nhằm tạo điều kiện và kích thích tuân thủ “tự nguyện”, ngăn
chặn và làm nản chí các ý định trốn thuế, phát hiện và chống gian lận thuế, thực thi
tuân thủ cũng như thu nhập có hiệu quả các khoản thuế đến hạn và còn thiếu. Các

14


chính sách này được liên kết với nhau: tạo điều kiện cho việc tuân thủ tự nguyện
làm giảm nhu cầu thực thi, trong khi chính sách thực thi có hiệu quả sẽ đóng góp
vào sự tuân thủ tự nguyện hơn. Nói chung, các chính sách nhằm tăng cường sự tn
thủ tự nguyện sẽ có tác động tích cực đến giảm gánh nặng hành chính, trong khi
ngược lại có thể là các chính sách cưỡng chế. Tuy nhiên, một chính sách quản lý

thuế cần phải bao gồm cả hai. Thách thức là phải cân bằng hai yếu tố này.
2.

Jepkoech and Muya (2016) thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tác động về

nhận thức của người nộp thuế về thanh toán thuế và kiểm tra thuế đối với sự tuân
thủ thuế trong số các cửa hàng lớn và đại siêu thị trong Quận kinh doanh trung tâm
Eldoret (CBD)” tại Kenya. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố
của tuân thủ thuế trong các cửa hàng lớn và đại siêu thị tại CBD. Mục tiêu cụ thể
của nghiên cứu là đánh giá tác động nhận thức của người nộp thuế đối với việc
thanh toán thuế và xác định tác động của kiểm tra thuế đối với việc tuân thủ thuế.
Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng nhận thức của người đóng thuế về
thanh tốn thuế có tác động tích cực đến việc tuân thủ thuế trong khi KTT tiêu cực
không đáng kể lên việc tuân thủ thuế hay nói cách khác đi là có tác động ngược
chiều. Nghiên cứu kết luận rằng, nhận thức về sự công bằng trong thanh tốn thuế
có ảnh hưởng đến việc tn thủ thuế, trong khi kiểm tra thuế ảnh hưởng không đáng
kể đến việc tuân thủ thuế.
Tóm lại: Vấn đề tuân thủ thuế đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu trên
Thế giới thực hiện. Tuân thủ thuế thể hiện sự quan tâm không chỉ của Nhà nước
trong việc đạt được mục tiêu thu thuế, còn là sự quan tâm của nhà nghiên cứu khoa
học để góp phần đảm bảo sự công bằng về thuế trong kinh doanh. Các nhân tố cơ
bản ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được khảo lược ở trên tập trung vào các yếu tố
như nhận thức của người nộp thuế, công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế, chính
sách cưỡng chế thuế, thuế suất, sự sẵn có của thơng tin thuế, chi phí tn thủ thuế,
thái độ của người nộp thuế, giáo dục thuế về cơ chế thuế tự đánh giá, ưu đãi thuế.
5.2

Các nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đang

được quan tâm nhiều hơn nhưng các nghiên cứu về tuân thủ thuế trong các DNNVV
tại Việt Nam chưa có nhiều. Dưới đây đề cập đến một số nghiên cứu tác giả thu
thập:

15


1.

Võ Thanh Sang (2015), luận văn thạc sỹ đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng

đến kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận 6, TP.HCM”. Tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng, xử lý nguồn dữ liệu thu thập được từ quá trình
khảo sát dưới hình thức phỏng vấn các Cán bộ thuế, kiểm định các giả thuyết đã đặt
ra trong mơ hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ thuế
của người nộp thuế chịu tác động của 2 nhân tố chính là "Kiểm sốt thuế” và “Tin
cậy” trong đó “Kiểm sốt thuế” có tác động mạnh nhất. Những khuyến nghị: Ưu
tiên cải thiện các nhân tố này góp phần nâng cao mức độ tuân thủ thuế của người
nộp thuế
Tuy nhiên, nghiên cứu có một số hạn chế : (1) Nghiên cứu chỉ thực hiện trên phạm
vi các doanh nghiệp thuộc địa bàn quận 6, TP.HCM do Chi cục Thuế quận 6 quản
lý trực tiếp nên sự bao quát và tính đại diện chưa cao; (2) Nghiên cứu chỉ đánh giá
được mức độ tuân thủ của người nộp thuế.
2.

Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (7/2015, đăng trên Tạp chí Tài

chính, 2) thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp” trên địa bàn TP.HCM. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng, đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ của từng yếu tố đến

sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. Đồng thời, đã khuyến nghị cách ứng xử phù
hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế. Tuy nhiện, nghiên cứu chỉ tập
trung vào doanh nghiệp nói chung, chưa đi sâu vào sự tuân thủ thuế của DNNVV.
Thêm nữa, nghiên cứu chủ yếu dựa trên các dữ liệu sơ cấp là chủ yếu trong khi dữ
liệu thứ cấp từ thực tiễn phát sinh lại chưa được phân tích đầy đủ để đánh giá thực
trạng.
3.

Bùi Ngọc Toản (2017, nguồn Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, 126

(5A), 77-78) với chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập
của doanh nghiệp”. Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP.HCM”. Tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng
và mức độ của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các
doanh nghiệp nộp thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: (1) Đặc điểm của cơ quan thuế; (2) Đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp; (3) Yếu tố xã hội; (4) Yếu tố kinh tế; (5) Đặc điểm
tâm lý của doanh nghiệp; (6) Yếu tố pháp luật, chính sách về thuế; (7) Đặc điểm

16


ngành. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra sự khác biệt về sự tuân thủ thuế của nhóm
doanh nghiệp lớn với nhóm DNNVV. Thêm nữa việc phân tích theo địa bàn quận
huyện chưa được đề cập.
4.

Lý Phương Duyên (2017, đăng trên Tạp chí Quản Lý Kinh tế, 1(65),

50-57) nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay”

tại Việt Nam. Tác giả đã phân tích đặc điểm của DNNVV và những tác động đối
với quản lý thuế. Tác giả làm rõ mối quan hệ giữa cơ quan quản lý với đối tượng bị
quản lý và chỉ ra các nội dung cơ bản của quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối
với DNNVV nói riêng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tuy
nhiên, nghiên cứu này thiếu các số liệu chi tiết minh chứng cho sự hạn chế trong
quản lý thuế và sự tuân thủ thuế của đối tượng DNNVV.
Tóm lại: Khảo lược các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy nghiên cứu
về sự tuân thủ thuế được thực hiện khá nhiều, các lý thuyết nền tảng hỗ trợ cho các
nghiên cứu cũng không ngừng được phát triển. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường ở
dạng hàn lâm và khái quát cho một phạm vi nghiên cứu rộng ở mức độ ngành và
quốc gia. Bên cạnh đó, vẫn có nhiều nghiên cứu tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại
một địa phương, nhưng khác nhau về đặc điểm doanh nghiệp, địa lý và chính sách
quản lý, nên sự tuân thủ thuế có sự khác biệt, vì vậy đây được xem là lỗ hỏng cho
các nghiên cứu tiếp theo, trong đó có đề tài của tác giả. Thêm nữa, nghiên cứu về sự
tuân thủ thuế của DNNVV trên địa bàn quận 12, theo khảo sát của tác giả chưa có
cơng trình nào được cơng bố, nên chủ đề nghiên cứu của tác giả trong luận văn này
không trùng lắp với các nghiên cứu trước có liên quan hoặc về khơng gian hoặc về
thời gian hoặc về nội dung. Đồng thời, các nghiên cứu trước có liên quan, tác gia có
thể kế thừa khung lý thuyết và rút ra các bài học kinh nghiệm về quản lý thuế cho
Chi cục Thuế quận 12, TP.HCM.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu trong luận văn cung cấp bằng chứng về thực trạng tuân thủ thuế
TNDN của DNNVV tại Chi cục Thuế quận 12, TP.HCM là tài liệu tham khảo cho
các đối tượng quan tâm như học viên, sinh viên…và đặc biệt với các nhà quản lý
của Chi cục Thuế quận 12, các quận huyện khác, cũng như Cục thuế TP.HCM.
7. Kết cấu đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chương chính:

17



Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Nội dung chương này sẽ trình bày tổng quan về thuế, về DNNVV; sự tuân
thủ thuế của DNNVV; ý nghĩa của việc nâng cao sự tuân thủ thuế đối với doanh
nghiệp nộp thuế; Kinh nghiệm về sự tuân thủ thuế ở một số nước và bài học đối với
Chi cục Thuế Quận 12- Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Quận 12 – Cục thuế Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Trong chương này sẽ giới thiệu về Chi cục thuế Quận 12; thực trạng thu thuế
và tuân thủ thuế TNDN của DNNVV tại Chi cục Thuế Quận 12. Đánh giá kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận 12.
Nội dung chương này sẽ trình bày định hướng hoạt động của Chi cục Thuế
Quận 12- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Mính và giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế
của DNNVV trên địa bàn và những kiến nghị cần thiết với các đối tượng có liên
quan để các giải pháp được khả thi, hiệu quả.

18


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1

Lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp


1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại
của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển,
các hình thức thuế khố và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với
sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng góp của người dân cho Nhà
nước được xác định và được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước.
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác nhau,
nhưng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm như sau:
“Thuế là các khoản thu có tính chất bắt buộc mà các đơn vị kinh tế, các tổ
chức, cá nhân bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của
NSNN. Thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân đối với đất
nước" (PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, 2017)
1.1.2 Vai trò của thuế
- Là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Đây là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi loại thuế Nhà nước ban hành điều nhằm
vào mục đích là tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều loại, nhưng thuế là
nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước.
- Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội
Thuế không chỉ là cơng cụ tài chính nhằm huy động khoản thu chủ yếu cho
Nhà nước, thuế còn được Nhà nước sử dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội,
hướng nền kinh tế phát triển theo cơ cấu được xác định, đảm bảo sự phát triển cân
đối giữa các vùng, miền, trên cơ sở khai thác mọi nguồn lực sẵn có. Bên cạnh đó,
thuế cũng góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.

19



Chính sách thuế góp phần định hướng đầu tư trong nước, thu hút đầu tư từ
nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước thông
qua thuế suất, các ưu đãi thuế, miễn giảm thuế, … khi đầu tư mới theo vùng lãnh
thổ hay ngành kinh tế. Từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành
và vùng lãnh thổ giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế xã hội.
Thông qua thuế suất, miễn giảm thuế hay quy định về các trường hợp chịu
thuế, khơng chịu thuế. Chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động
kinh doanh ngành nghề hoặc sản phẩm nào đó, góp phần vào việc xác lập quan hệ
cân đối giữa cung – cầu hàng hóa, dịch vụ và tác động đến cân bằng thị trường.
- Công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Thơng qua chính sách thuế Nhà nước, thiết lập sự công bằng tương đối trong
xã hội, thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư vốn bị phân hóa khi
phát triển nền kinh tế thị trường, tạo sự công bằng xã hội. Nếu khơng có sự can
thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập
sẽ mang tính tập trung rất cao: một số ít người sẽ giàu lên nhanh chóng, đa số người
dân cịn lại có mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả
nỗ lực của cả một cộng đồng, sẽ không công bằng nếu không chia sẻ thành quả phát
triển kinh tế cho mọi người, bởi vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình
phân phối thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu quả bằng cách sử dụng công cụ
thuế.
1.1.3 Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế
Hệ thống thuế gồm nhiều luật thuế với nội dung và phạm vi khác nhau,
nhưng các luật thuế đều có những yếu tố cấu thành cơ bản sau:
- Tên gọi của luật thuế
Đây là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ loại thuế nào để phân biệt giữa các
loại thuế. Tên gọi xác định chính thức một loại thuế được ban hành.
- Đối tượng đánh thuế (đối tượng để xác định mức thuế phải nộp)
Đối tượng đánh thuế là mục tiêu tác động của thuế. Thông thường đối tượng
đánh thuế là các hàng hóa, dịch vụ, thu nhập hay tài sản.
- Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế không là mục tiêu tác động của thuế. Đối tượng
khơng thuộc diện chịu thuế thường là các hàng hóa, dịch vụ, thu nhập hay tài sản

20


được liệt kê trong danh sách các đối tượng không thuộc diện chịu thuế do luật thuế
quy định.
- Người nộp thuế
Người nộp thuế là các tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm phải nộp thuế
theo luật định. Tùy thuộc vào tính chất trực thu hay gián thu của thuế, người nộp
thuế có thể là người chịu thuế hay chỉ là người có trách nhiệm pháp lý phải nộp
khoản tiền thuế đã nhận của người chịu thuế vào Kho bạc Nhà nước
- Căn cứ tính thuế
Mỗi loại thuế có căn cứ tính thuế khác nhau. Tuy nhiên, các luật thuế đều
căn cứ vào: Thuế suất và giá trị của đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất
Thuế suất là mức thu quy định theo tỷ lệ phần trăm của nhà nước, là một
trong các căn cứ tính thuế. Mỗi loại thuế có biểu thuế với các mức thuế suất khác
nhau, nhằm thực hiện yêu cầu của nhà nước đặt ra cho một loại thuế.
- Miễn thuế, giảm thuế
Số thuế được miễn hoặc giảm, thực chất là số phải nộp nhưng được để lại
cho người nộp thuế, như vậy yếu tố này hoàn tồn khác với trường hợp khơng chịu
thuế quy định trong luật thuế.
Trên thực tế có những yếu tố hay hồn cảnh khách quan hoặc chủ quan gây
tác động bất lợi cho người nộp thuế. Có thể dẫn đến sự thiệt hại về tài sản, sút giảm
thu nhập; trong khi thuế suất thường áp dụng chung khơng tính đến từng trường hợp
cụ thể và thường ổn định trong một thời gian dài. Khi đó, chính yếu tố miễn giảm sẽ
hỗ trợ để tạo sự công bằng trong điều tiết thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân.
Mục đích miễn giảm trong trường hợp này còn mang ý nghĩa hỗ trợ cho người nộp

thuế khi gặp khó khăn trong đời sống.
Trên góc độ kinh tế, chính sách thuế cịn được Nhà nước sử dụng như công
cụ nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các quy định miễn giảm thuế có tác dụng trong
việc khuyến khích đầu tư mới hay theo chiều sâu; khuyến khích đầu tư vào những
ngành nghề hoặc vùng lãnh thổ theo định hướng của nhà nước, từ đó góp phần cơ
cấu lại nền kinh tế.
Như vậy, yếu tố miễn giảm cho phép Nhà nước sử dụng công cụ thuế một
cách linh hoạt hơn, ngồi ra cịn “mềm hóa” yếu tố thuế suất, giúp chính sách thuế

21


×