Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến đà nẵng của khách du lịch quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................... 7
2.1. Những nghiên cứu về hành vi mua ................................................................................. 8
2.2. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến ......................... 10
2.3.Những nghiên cứu về điểm đến Đà Nẵng ...................................................................... 13
3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 15
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 15
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
5.1. Cách tiếp cận ................................................................................................................. 15
5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 15
5.2.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................................. 16
5.2.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................. 17
6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 22
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................... 22
1.1.1. Du lịch và khách du lịch ............................................................................................ 22
1.1.2. Điểm đến du lịch ........................................................................................................ 23
1.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng trong du lịch ................................................................ 24
1.2.1. Định nghĩa về hành vi tiêu dùng trong du lịch .......................................................... 24
1.2.2. Các mơ hình về hành vi người tiêu dùng du lịch và sự lựa chọn điểm đến ............... 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến du lịch ............................................... 28
1.4. Khung nghiên cứu đề xuất của đề tài ............................................................................ 29
1.4.1. Xây dựng thang đo ..................................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2013-2018 ............................................................................................................... 35
2.1. Khái quát về du lịch Đà Nẵng ........................................................................................ 35
2.1.1. Tài nguyên du lịch ..................................................................................................... 35
2.1.2. Các loại hình du lịch .................................................................................................. 38


2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................... 44
2.2. Khái quát về thị trường khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng trong giai đoạn 2013-2018 ........ 46
2.2.1. Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng .............................................. 46
2.2.2. Về đặc điểm của du khách quốc tế đến với Đà Nẵng ................................................ 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 54
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 55
3.1. Mô tả mẫu ..................................................................................................................... 55
3.1.1. Thống kê mô tả theo đặc điểm nhân khẩu học .......................................................... 55


2
3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng..................................................................................... 56
3.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................................................ 56
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................................. 58
3.2.3. Kiểm định tương quan ............................................................................................... 58
3.2.4. Mơ hình hồi qui.......................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 61
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH TỚI ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ NẴNG ......................................... 62
4.1. Dự báo, quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch của điểm đến Đà Nẵng ...................... 62
4.1.1. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu của Đà Nẵng ........................................... 62
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng ...................................................... 63
4.2. Giải pháp nhằm thu hút khách du lịch quốc tế tới điểm đến du lịch Đà Nẵng ............. 66
4.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, quảng bá hình ảnh, thương hiệu điểm đến du lịch
Đà Nẵng ............................................................................................................................... 66
4.2.2. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch ....................................... 68
4.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch ......................................................................... 70
4.2.4. Tổ chức quản lý điểm đến du lịch hiệu quả ............................................................... 70
4.3. Một số kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế tới điểm đến du lịch Đà Nẵng . 73
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..................................................................................... 73

4.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ban, Ngành ...................................................................... 74
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 77


3
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu định tính ....................................................................... 16
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu định lượng .................................................................... 17
Hình 1.3. Tiến trình ra quyết định và các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến
và các dịch vụ du lịch (Mathieson and Wall, 1982) ........................................................ 25
Hình 1.4. Mơ hình ra quyết định của người tiêu dùng (Gilbert, 1991) ......................... 26
Hình1.5. Mơ hình tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến (Um and
Crompton,1992) ................................................................................................................. 26
Hình 1.6. Mơ hình các yếu tố tác động tới sự lựa chọn điểm đến (Hill, 2000) .............. 27
Hình 2.1. Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến
Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế .................................................................................. 33
Hình 2.2. Nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Đà Nẵng ........................................ 44
Biểu đồ 2.1. Top 10 thị trường khách quốc tế của Đà Nẵng .......................................... 48
Biểu đồ 2.2. Thời gian lưu trú của khách quốc tế tại Đà Nẵng ...................................... 50
Biểu đồ 2.3. Mức chi tiêu của khách du lịch khi đến Đà Nẵng ...................................... 51
Biểu đồ 2.4. Nguồn thông tin biết đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế ................ 53


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia về khung nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc
tế .......................................................................................................................................... 17
Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng

của khách du lịch quốc tế .................................................................................................. 32
Bảng 2.1. Đánh giá sức thu hút của các bãi biển ở Đà Nẵng ......................................... 41
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu khách du lịch giai đoạn 2014 - 2018 ................... 47
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiêncứu ................................................................. 55
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế .............................. 57
Bảng 3.3. Kết quả phân tích hồi qui đa biến ................................................................... 60
Bảng 3.4. Mức độ tác động của các thang đo đến quyết định ........................................ 60
lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế.................................................. 60


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQL

Ban quản lý

CSVCKTDL

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

ĐĐDL

Điểm đến du lịch


DL

Du lịch

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

DVDL

Dịch vụ du lịch

KDDL

Kinh doanh du lịch

KTXH

Kinh tế - xã hội

SPDL

Sản phẩm du lịch

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND


Uỷ ban nhân dân

VHXH

Văn hoá - xã hội


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn đã cho thấy, chìa khóa để dẫn đến thành cơng của ngành du lịch
chính là sự tăng trưởng của lượng khách du lịch đến. Hơn 10 năm qua, ngành Du
lịch đang có những thay đổi theo hướng phát triển bền vững, chuyển từ những loại
hình du lịch theo hàng loạt các tiêu chuẩn cứng nhắc sang phát triển các loại hình
du lịch thân thiện với môi trường. Để tăng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh du
lịch, các nhà quản lý du lịch luôn đưa ra và áp dụng những chiến lược hiệu quả
nhằm thu hút khách du lịch đến với đất nước mình, địa phương mình hay điểm đến
mà mình đang khai thác. Các điểm đến du lịch đang đẩy mạnh các hoạt động
marketing nhằm nắm bắt những cơ hội lớn; trong đó có điểm đến Đà Nẵng.Theo số
liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, số lượng khách du lịch quốc tế đến
Đà Nẵng ngày càng gia tăng; tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Đà Nẵng ước
cả năm 2018 là 7.660.000 lượt khách, tăng 15,5% so với năm 2017, đạt 102,5 % kế
hoạch. Trong đó, khách quốc tế đến Đà Nẵng đạt 2.875.000 lượt, tăng 23,3% so với
năm 2017, đạt 106,5% kế hoạch và khách nội địa đạt 4.785.000 lượt, tăng 11,2% so
với năm 2017, đạt 100,3% kế hoạch. Tổng thu từ hoạt động du lịch ước cả năm 2018
đạt 24.060 tỷ đồng, tăng 23,3% so với năm 2017, đạt 106,9% kế hoạch, điều này đã
tạo ra bước phát triển mạnh mẽ cho ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế thành
phố nói chung, điều này đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ cho ngành Du lịch nói
riêng và nền kinh tế thành phố nói chung. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững

của ngành Du lịch thành phố thì việc mở rộng và khai thác hơn nữa thị trường
khách du lịch quốc tế đang đặt ra nhiều vấn đề cho ngành Du lịch thành phố trong
thời gian đến, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu hành vi khách hàng, các nhà quản lý
điểm đến hay kinh doanh dịch vụ du lịch đều phải có sự hiểu biết về sự thay đổi
trong nhận thức, nhu cầu và mong muốn của du khách; hay nói cách khác, họ phải
hiểu vì sao du khách lại lựa chọn hoặc không lựa chọn điểm đến hay sản phẩm của
mình. Đối với một thị trường nhận khách là chủ yếu như Việt Nam, việc nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch góp
phần vào việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch đưa ra những chiến lượng
đúng đắn vào phù hợp cho từng điểm đến cụ thể với những đặc trưng và nét riêng
có của từng điểm đến được lựa chọn một cách có chọn lọc những giá trị mới từ sự
tiếp thu tinh hoa văn hóa, du lịch thế giới, tạo tiền đề trong việc phát triển các sản
phẩm và dịch vụ du lịch mới, xây dựng các chính sách và kế hoạch marketing đạt
hiệu quả, góp phần nâng cao hình ảnh điểm đến của du lịch Đà Nẵng nói riêng và
Việt Nam nói chung nhằm thu hút nguồn khách du lịch. Cùng với đó, việc nắm bắt
và hiểu đúng về hành vi người tiêu dùng cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi


7

có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ, việc hiểu rõ các yếu tố cấu
thành nên ý định của một cá nhân về việc thực hiện hành vi nào đó có thể giúp nhà
quản lý có thể dự đoán được xu hướng thực hiện hành vi đó trong tương lai. Điều
này rất có ý nghĩa trong thực tiễn của thị trường trong việc phân đoạn thị trường
cũng như xác định khách hàng mục tiêu cho doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản lý
các cấp có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của du khách; và có cơ sở để các
nhà làm marketing đưa ra những gợi ý hiệu quả trong nghiên cứu sản phẩm mới,
tạo ra những tính năng mới áp dụng nhu cầu của khách hàng, xác định giá cả hợp lý,
hình thành các kênh phân phối hiệu quả, xây dựng các nội dung truyền thông phù
hợp, cũng như thực hiện các yếu tố khác trong chiến lược Mar-Mix hiệu quả; góp

phần giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận các nhóm khách hàng mục tiêu của mình.
Bởi lẽ biết được hành vi mua của người tiêu dùng giúp các nhà làm Marketing hiểu
được lý do tại sao người tiêu dùng thực hiện việc mua hay không mua sản phẩm
cũng như những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua của họ.
Trên thế giới, các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng sự cam kết lựa
chọn điểm đến và lòng trung thành với điểm du lịch khơng cịn q mới mẻ trong
các nghiên cứu về du lịch và kết quả các nghiên cứu này được áp dụng rộng rãi,
mang lại nhiều kết quả tích cực. Tuy vậy, hiện nay vẫn cịn sự thiếu hụt các nghiên
cứu về hành vi lựa chọn điểm đến đối với các điểm đến, cụ thể là điểm đến du lịch
Đà Nẵng. Xuất phát từ những lý do đó, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du
lịch quốc tế” với mong muốn góp phần phát hiện ra những yếu tố tác động đến
quyết định lựa chọn điểm đến của du khách, từ đó thu hút mạnh mẽ hơn nguồn
khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến là chủ đề đã thu hút được rất
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như những người làm cơng tác thực
tiễn trong và ngồi nước. Các đề tài đã hệ thống được cơ sở lý luận liên quan đến
điểm đến du lịch, sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch, bên cạnh đó xây dựng
những mơ hình đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định quay lại điểm đến
du lịch của du khách, mơ hình về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến thái độ,
sự cam kết lựa chọn cũng như lòng trung thành của du khách đối với điểm đến,đánh
giá về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du
lịch, xác định sự ưa thích của khách du lịch đối với các yếu tố này, mơ hình nhân tố
cấu thành nên hình ảnh điểm đến đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế.
Ngoài ra, trong thời gian gần đây, các nghiên cứu về du lịchĐà Nẵng khá đa dạng,
phong phú với nhiều các bài báo, các cơng trình khoa học được cơng bố. Có thể


8


nhận thấy, các cơng trình nghiên cứu thường tập trung vào các nội dung chủ
yếu:quản lý ĐĐDL Đà Nẵng, tài nguyên DL Đà Nẵng, thu hút khách du lịch đến Đà
Nẵng, nguồn nhân lực DL của Đà Nẵng, vấn đề ô nhiễm môi trường, phát triển DL
bền vững tại Đà Nẵng,...Các cơng trình đã cung cấp một cái nhìn đa chiều về sự
phát triển của du lịch Đà Nẵng nói chung và sự phát triển của thị trường khách du
lịch nói riêng.
2.1. Những nghiên cứu về hành vi mua
- Hồ Kỳ Minh và cộng sự ( 2010), Phân tích hành vi và đánh giá của khách
du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng
Cơng trình nghiên cứu tập trung xác định thị trường du khách tiềm năng cần
tập trung khai thác, xác định các điểm, khu du lịch mà khách du lịch quốc tế ưa
thích, lựa chọn tham quan khi đến Đà Nẵng để từ đó cải thiện, nâng cao chất lượng
phục vụ du khách của các điểm đến này. Phân tích hành vi và đánh giá của khách du
lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng để từ đó đề xuất các giải pháp gia tăng sự
thỏa mãn của du khách bao gồm: cung cấp thông tin đầy đủ, cập nhật về điểm đến
Đà Nẵng; phát triển các sản phẩm, loại hình du lịch, các dịch vụ giải trí, các dịch vụ
hỗ trợ. Nghiên cứu dựa trên nền tảng các khái niệm và mơ hình : mơ hình quá trình
ra quyết định của khách du lịch - Mathieson và Wall’s (1982), mơ hình chung về
quyết định lựa chọn của du khách về dịch vụ du lịch của Woodside và MacDonald
(1994), mơ hình kích thích phản ứng của hành vi tiêu dùng du lịch của Middleton
(1994). Cơng trình nghiên cứu đã xác đinh được thị trường cần tập trung khai thác
quan trọng nhất là khách Đông Bắc Á, đứng thứ hai là thị trường khách Đông Nam
Á. Các yếu tố như nhân viên tại các khách sạn/nhà hàng/điểm đến nhiệt tình, trung
thực; người dân địa phương thân thiện; bãi biển đẹp và phong cảnh thiên nhiên đa
dạng được các du khách quốc tế tán thành sau khi đến Đà Nẵng. Ngược lại, các yếu
tố như: lễ hội dân gian/festival thu hút; dịch vụ giải trí phong phú; các loại hình du
lịch đa dạng; mua sắm được nhiều quà lưu niệm không được các du khách quốc tế
đánh giá cao. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và các nhận xét được rút ra, nhóm
nghiên đề xuất một số khuyến nghị cụ thể nhằm thu hút nhiều hơn du khách quốc

tế, tăng thời gian lưu trú, sử dụng dịch vụ cũng như nâng cao sự hài lòng của du
khách sau khi đến du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
- C. Van Vuuren (2011), Travel motivations and behaviour of tourists to a
South African resort
Hành vi du lịch đề cập đến cách hành xử của khách du lịch theo thái độ của
họ trước, trong và sau khi đi du lịch. Mục đích của nghiên cứu này là xác định hành
vi du lịch với sự tham chiếu cụ thể về động cơ du lịch của khách du lịch đến một
khu nghỉ mát ở Nam Phi. Kết quả của nghiên cứu này bao gồm bốn phần: Hồ sơ


9

nhân khẩu học của khách truy cập vàokhu nghỉ mát, phân tích nhân tố của các động
lực du lịch, phân tích nhân tố về lý do du lịch và mối tươngquanphân tích giữa động
lực du lịch và lý do du lịch.Kết quả cho thấy động cơ của khách du lịch đến khu
nghỉ mát là nghỉ ngơi và thư giãn, tham gia các hoạt động thú vị, tham gia làm giàu
và học hỏi kinh nghiệm, giao tiếp xã hội và các giá trị cá nhân nhất định. Những kết
quả nghiên cứu này chỉ ra rằng các nhà tiếp thị du lịch bắt buộc phải nghiên cứu liên
tục để xác định hành vi của khách du lịch đến các khu nghỉ dưỡng; để các khu nghỉ
dưỡng được ưa thích, họ cần tìm những khía cạnh độc đáo có thể thu hút du khách
đến khu nghỉ dưỡng vì khách du lịch ln tìm kiếm thứ gì đó khác biệt.
- Sasitorn Chetanont (2012), Chinese Tourists’s Behaviors towards
Travel and Shopping in Bangkok
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu hành vi du lịch của người Trung Quốc
đối với du lịch và mua sắm ở Bangkok. Đề tìa này chủ yếu nhằm tìm giải pháp cho
việc thu hút khách du lịch trên cơ sở nghiên cứu về hành vi du lịch của khách du
lịch Trung Quốc. Để thu thập dữ liệu, nhà nghiên cứu chia nghiên cứu thành 2 phần:
Phần 1 là nghiên cứu tài liệu hoặc nghiên cứu thứ cấp liên quan đến khách du lịch
Trung Quốc, hành vi của khách du lịch Trung Quốc tại Thái Lan, những nghiên cứu
liên quan đến Trung Quốc khách du lịch, hành vi đối với du lịch và mua sắm ở

Bangkok; Phần 2 là nghiên cứu khảo sát trong việc thu thập dữ liệu về du lịch hành
vi đối với du lịch và mua sắm ở Bangkok bằng cách phân phát bảng câu hỏi cho
khách du lịch Trung Quốc. Bảng câu hỏi được sử dụng làm công cụ nghiên cứu,
được chia thành 2 phần: Phần 1: Thông tin cá nhân, xã hội và văn hóa và Phần 2:
Câu hỏi về hành vi của du khách Trung Quốc tại Bangkok. Mẫu nghiên cứu này là
400 Khách du lịch Trung Quốc tại Bangkok bằng cách sử dụng công thức Taro
Yamane, với độ tin cậy 95% và ở mức đáng kể 0,05. Nhóm mẫu được chọn bằng
cách lấy mẫu ngẫu nhiên và lấy mẫu có chủ đích. Sau khi xác minh dữ liệu thu thập
được từ bảng câu hỏi và hồn thành , nhà nghiên cứu phân tích thống kê suy luận
bằng cách sử dụng số liệu thống kê Chi-square. Các biến được dùng để quan sát là:
(1) Thông tin cơ bản của người trả lời: giới tính, tuổi tác, tình trạng hơn nhân, trình
độ học vấn, vị trí hiện tại và thu nhập trung bình hàng tháng; (2) Hành vi của khách
du lịch Trung Quốc tại Bangkok: số lượt truy cập, mục tiêu tham quan, chuẩn bị du
lịch, nơi đặt dịch vụ lưu trú, thời gian tham quan thường xuyên, thời gian tham
quan, sử dụng dịch vụ tại trung tâm thông tin, điểm tham quan ấn tượng, quà lưu
niệm, chi phí trung bình trong khi đi du lịch và việc có quay lại du lịch tại Bangkok.
Nghiên cứu về hành vi của khách du lịch Trung Quốc đối với du lịch và
mua sắm ở Bangkok đã đưa ra kết quả là nhữngphân tích về hành vi của khách du


10

lịch Trung Quốc tại Bangkok; phân tích mối quan hệ hành vi của khách du lịch
Trung Quốc tại Bangkok với thông tin cá nhân.
2.2. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến
- Hoàng Thị Thu Hương ( 2016), Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm
đến của người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
Tác giả xây dựng mơ hình về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến thái
độ, sự cam kết lựa chọn cũng như lòng trung thành của du khách đối với điểm đến,
tìm ra quy luật hành vi giữa hai quyết định lựa chọn điểm đến du lịch văn hóa và du

lịch biển; bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cho thấy người dân Hà Nội nói riêng và
khách du lịch nội địa nói chung đều có nhu cầu hưởng thụ sản phẩm du lịch tổng hợp
bởi các yếu tố cấu thành một cách hoàn chỉnh, đặc biệt là động cơ khám phá nét độc
dáo của tài nguyên và nét văn hóa đặc trưng vùng miền ảnh hưởng mạnh mẽ tới thái độ
cũng như sự cam kết lựa chọn điểm đến.Từ đó góp phần giúp cho các nhà quản lý các
điểm du lịch có những thơng tin chính xác và hiểu biết sâu sắc hơn về thái độ cũng
như hành vi của du khách, qua đó có những biện pháp thúc đẩy và lôi kéo du khách
đến với các điểm du lịch trong nước bằng cách đưa ra những chiến lược, chính sách
thích hợp nhằm khai thác triệt để những thế mạnh của các điểm du lịch.
- Đào Thu Hương (2016), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
quay lại điểm đến du lịch Đà Nẵng của khách du lịch nội địa
Cơng trình nghiên cứu đề cập đến một số vấn đề về điểm đến du lịch và mơ
hình đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định quay lại điểm đến du lịch của
du khách; Cơng trình nghiên cứu đã đưa ra được mức độ tác động của 5 nhân tố ảnh
hưởng đến ý định quay lại thành phố Đà Nẵng của khách du lịch bao gồm: (1) Động
cơ kéo, (2) Thái độ, (3) Nhận thức kiểm soát hành vi,(4)Giá trị nhận thức, (5) Kinh
nghiệm q khứ. Trong đó, nhân tố Nhận thức kiểm sốt hành vi có ảnh hưởng lớn
nhất đối với ý định quay lại của khách du lịch. Bên cạnh đó cơng trình đã đề xuất
một số hàm ý chính sách nhằm giúp các cơ quan có thẩm quyền và các doanh
nghiệp tập trung nguồn lực để nâng cao những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến ý
định quay lại điểm đến du lịch của du khách nhằm giúp cho điểm đến Đà Nẵng và
các doanh nghiệp du lịch tại điểm đến này có thể thu hút được nhiều khách du lịch
hơn. Hạn chế của nghiên cứu là mặc dù nghiên cứu đã tích hợp một số yếu tố thuộc
hành vi tiêu dùng trong du lịch nhưng vẫn còn thiếu nhiều thành phần khác nhau tác
động mà đề tài chưa khảo sát hết để kiểm định chúng trong mơ hình đa biến với mối
quan hệ chủ đạo ý định quay lại điểm đến.
- Hoàng Thanh Liêm (2017), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước



11

Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu các mô hình trước đây, tác giả thảo luận
nhóm và đề xuất mơ hình sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách
trong nước gồm 6 yếu tố: (1) Nguồn nhân lực du lịch, (2) Sự đa dạng các loại dịch vụ,
(3) Giá cả dịch vụ hợp lý, (4) Điểm đến an toàn, (5) Cơ sở hạ tầng du lịch, (6) Mơi
trường tự nhiên.Từ mơ hình đề xuất ban đầu, tác giả tiến hành điều tra áp dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân
tích EFA và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình
Thuận của du khách trong nước có 6 yếu tố tác động gồm: (1) Nguồn nhân lực du
lịch, (2) Sự đa dạng các loại dịch vụ, (3) Giá cả dịch vụ hợp lý, (4) Điểm đến an toàn,
(5) Cơ sở hạ tầng du lịch, (6) Mơi trường tự nhiên. Trong đó yếu tố Nguồn nhân lực
và Giá cả dịch vụ hợp lý là 2 yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc lựa chọn điểm
đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước .
- Nguyễn Quốc Nghi, (2016), Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải
nghiệm du lịch của du khách đối với các điểm vườn du lịch ở huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)
được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du
lịch của du khách đối với các điểm vườn du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa hình ảnh
điểm đến và sự trải nghiệm các điểm vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền.
Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra nhân tố hình ảnh điểm đến bao gồm 5 thành phần:
HA1 – Giá cả, âm nhạc và phong cách phục vụ, HA2 – Thực phẩm và đặc sản địa
phương, HA3 – Sự quản lý điểm đến và vui chơi giải trí, HA4 – Mơi trường tự
nhiên, HA5 – Hình ảnh con người, thiên nhiên và nguồn lực hỗ trợ; Nhân tố trải
nghiệm du lịch bao gồm 4 thành phần: TN1 – Trải nghiệm về suy nghĩ và hành
động; TN2 – Sự kết hợp của trải nghiệm; TN3 – Trải nghiệm liên hệ; TN4 – Trải
nghiệm cảm giác và cảm nhận. Trong đó, 2 nhân tố quan trọng nhất là: TN1 - Trải
nghiệm suy nghĩ và hành động, HA3 - Sự quản lý điểm đến và vui chơi giải trí.

- Dương Quế Nhu (2013), Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự
định quay trở lại của du khách quốc tế
Nghiên cứu này đã xác định tác động của các nhân tố cấu thành nên hình ảnh
điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế.. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy, hình ảnh điểm đến Việt Nam được hình thành từ 5 nhóm nhân
tố thuộc về nhận thức (bao gồm (i) nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực; (ii) mơi trường
tự nhiên và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, (iii) yếu tố chính trị và cơ sở hạ tầng du lịch, (iv)
mơi trường kinh tế xã hội và (v) tài nguyên tự nhiên và ngơn ngữ) và một nhóm
nhân tố hình ảnh thuộc về cảm xúc (Bầu khơng khí của điểm đến). Tất cả các nhóm


12

nhân tố này đều có ảnh hưởng tích cực đến dự định quay trở lại du lịch Việt Nam
của du khách quốc tế. Điều đó xác nhận lại kết quả của các nghiên cứu trước đây là
nếu hình ảnh điểm đến trong tâm trí du khách càng tích cực thì sẽ làm tăng dự định
quay trở lại của họ.Trong những nhóm nhân tố được xem xét, nhóm nhân tố Tài
nguyên tự nhiên và ngôn ngữ; Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng kỹ thuật là 2
nhóm nhân tố có tác động mạnh nhất đối với dự định quay trở lại.
- Bashar Aref Mohammad Al-Haj Mohammad (2010), Analysing of Push and
Pull Travel Motivations of Foreign Tourists to Jordan
Nghiên cứu được thực hiện để có được cái nhìn sâu hơn về tầm quan trọng và
ảnh hưởng của các nhân tố đẩy và kéo tới động lực du lịch của khách quốc tế. Kết
quả thực nghiệm của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng động lực du
lịch gắn liền với lợi thế cạnh tranh của điểm đến du lịch. Đề tài xác định được trong
số 25 yếu tố đẩy và 26 yếu tố kéo của động lực du lịch của khách quốc tế tại Jordan
được đưa ra đánh giá thì những yếu tố quan trọng nhất được khách du lịch đánh giá
bao gồm: khí hậu,tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và lịch sử, thương hiệu điểm đến,
sự thư gian về thể chất, chi phí, điểm đến an tồn, sự thuận lơi visa. Cụ thể, yếu tố tài
nguyên thiên nhiên, thương hiệu điểm đến và yếu tố an toàn được xem như là yếu tố

quan trọng nhất. Tiếp theo đó là các nhân tố văn hóa lịch sử và chị phí, sự thuận lợi
visa giữ vị trí quan trọng thứ hai. Yếu tố quan trọng thứ ba là khí hậu .
- Daud Mohamada, Rozana Mohd Jamilb (2012), A Preference Analysis Model
for Selecting Tourist Destinations: Based on Motivational Factors: A Case Study in
Kedah, Malaysia
Đề tài này trình bày đánh giá về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
lựa chọn điểm đến của khách du lịch địa phương ở Kedah và xác định sự ưa thích
của khách du lịch đối với các yếu tố này tại các điểm đến bằng phương pháp
TOPSIS phân cấp mờ. Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố bên trong thúc đẩy
khách du lịch lựa chọn sở thích của họ về điểm đến. 5 tiêu chí chính ảnh hưởng đến
mong muốn của khách du lịch là yếu tố tâm lý (PF), Yếu tố vật lý (PH), Tương tác
xã hội (SI) và Tìm kiếm hoặc Thăm dị (SE). Có 11 phụtiêu chí được xem xét: Các
tiêu chí phụ trong Các yếu tố tâm lý là thoát khỏi cuộc sống hằng ngày (E) và tự thể
hiện bản thân(SA); tiêu chí phụ của yếu tố vật lý là nghỉ ngơi và thư giãn (RR), điều
trị y tế (MT) và sức khỏe và thể lực (HF); các tiêu chí phụ trong Tương tác xã hội là
thăm bạn bè hoặc người thân (VF), gặp gỡ những người mới (MP); Cuối cùng, các
tiêu chí phụ trong Tìm kiếm hoặc Khám phá là tìm kiếm sự mới lạ (NS), khám phá
văn hóa (CE), tìm kiếm phiêu lưu (AS) và tận hưởng cuộc sống về đêm và mua sắm
(EN). Mỗi tiêu chí và tiêu chí phụ được giải thích chi tiết trong Hsu et al (2009).
Các lựa chọn thay thế được xem xét trong nghiên cứu này là những địa điểm thu hút


13

khách du lịch ở Kedahcụ thể là Langkawi (L), Bukit Kayu Hitam (BH), Thung lũng
Bujang (BV), Sông Sedim (SR) và Alor Setar (AS).
FAHP được sử dụng để đánh giá các tiêu chí chính và tiêu chí phụ, trong
khi FTOPSIS được sử dụng để đánh giá các lựa chọn thay thế.
Kết quả cho thấy mục đích thăm bạn bè và người thân là yếu tố quan trọng
nhất thúc đẩy chuyến thăm của họ đến Kedah, trong khi tìm kiếm sự mới lạ là yếu

tố thúc đẩy ít nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến. Điểm đến tốt nhất được lựa
chọn trong số năm điểm đến đang được xem xét trong nghiên cứu này là Langkawi,
tiếp theo là Alor Setar, Sông Sedim, Thung lũng Bujang và Bukit Kayu Hitam.
Nghiên cứu này có thể hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan du lịch lên
kế hoạch và quảng bá các địa điểm thu hút ở Kedah với các chiến lược tiếp thị hiệu
quả bên cạnh việc hỗ trợ khách du lịch quyết định nơi nào sẽ đến các điểm tham
quan chính ở Kedah.
2.3. Những nghiên cứu về điểm đến Đà Nẵng
- Lý Thị Hoa (2018), Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập
quốc tế
Đề tài đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản thị trường du lịch trong hội
nhập quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng
trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2000-2016, đồng thời xác định các nguyên nhân
của thực trạng, từ đó nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị
trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế đến năm 2025 và tầm
nhìn đến 2030
- Lý Thị Thương (2015), Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
Nghiên cứu đã giới thiệu tổng quan về Đà Nẵng với những giá trị mang
tính tồn cầu về cảnh quan và văn hóa. Nghiên cứu cũng phản ánh thực trạng
phát triển sản phẩm và các loại hình DVDL và các nguồn lực, điều kiện phát
triển DL sự kiện tại Đà Nẵng. Từ đó giúp các cơ quan Bộ ban ngành Nhà nước
đưa ra được chiến lược phát triển tổng thể, đúng hướng và tăng cường sự hỗ trợ,
liên kết hợp tác giữa các ngành, các đơn vị... để du lịch sự kiện tại Đà Nẵng phát
triển bền vững, hiệu quả và ngày càng chuyên nghiệp hơn.
- Lê Đức Viên (2017), Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng theo hướng bền
vững
Đề tài đã khái quát về tình hình phát triển DL của Đà Nẵng, vị trí của di sản
thiên nhiên trong Chiến lược phát triển DL Việt Nam. Những thành tựu mà DL Đà
Nẵng đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực phát triển du
lịch theo hướng bền vững, từ đó tác giả chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất một số



14

giải pháp nhằm phát huy giá trị di sản, thiên nhiên phục vụ phát triển DL Đà Nẵng
thoe hướng bền vững.
- Tran Trung Vinh, Vo Thi Quynh Nga (2015), The causal relationships
between components of customer based brand equity for a destination: evidence
from South Korean tourists in Danang city, Vietnam
Mục đích chính của nghiên cứu này là kiểm tra mối quan hệ giữa các thành
phần của tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng cho một điểm đến du lịch. Nghiên
cứu đã thu thập dữ liệu từ 252 khách du lịch Hàn Quốc tại thành phố Đà Nẵng , thử
nghiệmmột số giả thuyết bằng cách áp dụng mơ hình phương trình cấu trúc (SEM).
Kết quả cho thấy: (1) nhận thức về thương hiệu đích có ảnh hưởng đáng kể và tích
cực đến hình ảnh thương hiệu đích, nhưng khơng ảnh hưởng đến chất lượng nhận
thức và lòng trung thành của thương hiệu đích; (2) hình ảnh thương hiệu đích có
ảnh hưởng tích cực và trực tiếp đến chất lượng cảm nhận điểm đến và lòng trung
thành của thương hiệu; và (3) chất lượng cảm nhận điểm đến có tác động tích cực
đáng kể đến lòng trung thành thương hiệu.
2.2. Các khoảng trống cần nghiên cứu
Từ các kết luận được rút ra cho thấy, còn một số khoảng trống cần nghiên cứu
như sau:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ĐĐDL của khách DL
quốc tế
(3) Xác định độ tin cậy của các thang đo trong khung nghiên cứu và mức độ tác
động đến quyết định lựa chọn ĐĐDL
(4) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ĐĐDL
Xuất phát từ những khoảng trống nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu trả
lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ĐĐDL của khách

quốc tế đối với Đà Nẵng là yếu tố nào?
Thứ hai, khung nghiên cứu với các thang đo, chỉ số đánh giá nào được đề xuất để
đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn ĐĐDL của khách quốc tế
đối với Đà Nẵng?
Thứ ba, mức độ tin cậy của các thang đo trong khung nghiên cứu và mức độ tác
động của các yếu tố đến quyết định lựa chọn ĐĐDL của khách quốc tế đối với Đà Nẵng?
Thứ tư, đánh giá thực trạng về du lịch tại Đà Nẵng trong giai đoạn 5 năm
gần đây?
Thứ năm, cần có những giải pháp, kiến nghị nào để thu hút khách quốc tế đến
với Đà Nẵng trong thời gian tới?


15

3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là góp phần nâng cao khả năng thu hút và làm thỏa
mãn đối tượng khách du lịch quốc tế đến với điểm đến Đà Nẵng thông qua
việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quyết định lựa chọn điểm
đến của du khách.
Mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa và lựa chọn những yếu tố tác động đến sự lựa chọn điểm đến
du lịch của du khách; trên cơ sở đó xây dựng mơ hình nghiên cứu lý thuyết.
- Phân tích tổng hợp và đo lường mức độ tác động của các yếu tố tác động đến
sự lựa chọn cũng như hành vi dự định của khách du lịch đối với điểm đến Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khi chọn điểm
đến Đà Nẵng nói riêng và những điểm đến du lịch nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế.
* Phạm vi nghiên cứu:

- Xuất phát từ yêu cầu thời gian, kinh phí và quy mô của vấn đề nghiên cứu,
đối tượng được điều tra được giới hạn trong phạm vi là các khách du lịch quốc tế đi
du lịch Đà Nẵng
- Về không gian: Thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong giai
đoạn 2013 - 2018; số liệu điều tra sơ cấp được thu thập từ tháng 12/2018- tháng 2/2019.
Các giải pháp, kiến nghị được đề xuất đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Đề tài tiếp cận việc nghiên cứu cơ sở lý luận, các mơ hình về hành vi tiêu
dùng du lịch. Dựa vào lý thuyết nền tảng và khoa học hành vi tiêu dùng, xây dựng
mô hình thể hiện sự ảnh hưởng của của các yếu tố tới hành vi của khách hàng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và sử
dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế nói chung để nghiên
cứu các nội dung của đề tài.
Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và trên cơ sở phương
pháp luận nói trên, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, đối
chiếu, dự báo. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp hỗn hợp (kết hợp cả nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng); trong đó, nghiên cứu định tính sử dụng
cách tiếp cận quy nạp (thu thập dữ liệu và phát triển lý thuyết từ kết quả thu thập dữ


16

liệu), nghiên cứu định lượng gắn liền với tiếp cận diễn dịch (thiết lập giả thuyết và
thiết kế chiến lược nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết). Đề tàithu thập hai
nguồn dữ liệu thứ cấp, sơ cấp; sử dụng phương pháp hỗn hợp (nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng) để giải quyết các vấn đề của đề tài.
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu này được thu thập từ các tổ

chức nghiên cứu, các cơng trình nghiên cứu liên quan được cơng bố, các cơ quan
ban ngành có liên quan như Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch Đà Nẵng, Viện nghiên
cứu Du lịch,...
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều
tra xã hội học (phỏng vấn sâu các chuyên gia và điều tra bằng bảng hỏi khách du
lịch quốc tế).
Đối với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được cụ thể như sau:
5.2.1. Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính trong đề tài là nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế; từ đó xây
dựng được khung nghiên cứu của đề tài.
Quy trình nghiên cứu định tính nhằm xây dựng khung nghiên cứu của đề tài như
sau (Hình 1.1)
Tổng quan
tài liệu

Xây dựng đề cương
phỏng vấn sâu các
chuyên gia và thực
hiệnphỏng vấn

Xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn
điểm đến Đà Nẵng của
khách du lịch quốc tế

Tổng hợp và
xác định khung
nghiên cứu


Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu định tính
Thời gian thực hiện nghiên cứu định tính: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 11
năm 2018.
Đối tượng phỏng vấn sâu: Đối tượng phỏng vấn sâu là 11 chuyên gia - những
người làm việc trực tiếp hoặc nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực DL ở: Trường Đại
học Thương mại, Viện nghiên cứu và phát triển DL, Sở DL Hà Nội, Sở DL Đà Nẵng,
UBND Đà Nẵng, VCCI, Công ty DL và tiếp thị giao thông vận tải Vietravel, Công ty
DL Saigontourist. (Xem Phụ lục 1)
Thiết kế bảng hỏi phỏng vấn sâu: Gồm hai phần: Phần A giới thiệu về mục tiêu
của cuộc phỏng vấn; Phần B là nội dung chính của cuộc phỏng vấn. (Xem Phụ lục 2)
Thời gian phỏng vấn: 45 phút
Nội dung phỏng vấn sâu:
Tập trung vào nội dung chính: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế.


17

Cách thức thực hiện: Phỏng vấn sâu được tiến hành thông qua các cuộc hẹn
gặp trực tiếp. Tất cả các chuyên gia đều rất quan tâm, ủng hộ, sẵn sàng cung cấp
thông tin, chia sẻ các quan điểm với các nội dung của phỏng vấn. Toàn bộ nội dung
phỏng vấn được ghi chép đầy đủ và lưu trữ trong máy tính.
Phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu: Dữ liệu định tính thu thập từ các cuộc
phỏng vấn được mã hố thành các chủ đề lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi bão
hồ. Các chủ đề sau đó được sắp xếp, phân loại để phục vụ cho quá trình tổng hợp
và phân tích trong đề tài nghiên cứu.
Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia về khung nghiên cứu của đề tài như
sau (Xem bảng 1.1 và Phụ lục 3):
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia về khung nghiên cứu

các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng
của khách du lịch quốc tế
Các yếu tố ảnh hưởng đề xuất

TT

Số chuyên gia phỏng vấn sâu: 11
Số ý kiến đồng ý

Tỷ lệ đồng ý (%)

1.

Động cơ đi du lịch (6 chỉ số)

11

100

2.

Thái độ du lịch (3 chỉ số)

11

100

3.

Hình ảnh điểm đến (4 chỉ số)


11

100

4.

Nhóm tham khảo (3 chỉ số)

10

91

5.

Giá (3 chỉ số)

10

91

6.

Truyển thông (3 chỉ số)

11

100

7.


Đặc điểm của chuyến đi (4 chỉ số)

10

91

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Tóm lại, kết quả phỏng vấn sâu 11 chuyên gia được phân tích và tổng hợp cụ
thể gồm 7 yếu tố, 26 chỉ số tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của
khách du lịch quốc tế.
5.2.2. Nghiên cứu định lượng
Mục đích của nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định các thang đo, đồng
thời xây dựng mơ hình để đo lường các tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế. Nói cách khác, đây
là q trình xác định hệ số tương quan của các nhân tố và kiểm định các số liệu đó
có ý nghĩa thống kê hay khơng, sự tác động ở mức nào.
Quy trình nghiên cứu định lượng như sau:
Thu thập
kết quả
điều tra

Nhập và
xử lý
dữ liệu thơ

Kiểm định
thang đo

Phân tích

nhân tố
khám phá EFA

Phân tích
tương quan
và hồi qui

Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu định lượng

Khung nghiên
cứu đã được
kiểm định


18

Thời gian thực hiện khảo sát, điều tra qua bảng hỏi đối với khách DL quốc tế:
Từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 02 năm 2019.
Thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế căn cứ vào khung nghiên cứu của
đề tài. Để đo lường các biến quan sát trong Phiếu điều tra, đề tài sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ. Dạng thang đo quãng Likert là thang đo thứ tự và đo lường mức
độ đánh giá của đối tượng điều tra; nghĩa là 5 điểm biến thiên từ mức độ đánh giá
Rất ít đến Rất nhiều. Thang đo 5 điểm là thang đo phổ biến để đo lường thái độ,
hành vi và có độ tin cậy tương đương thang đo 7 hay 9 điểm (W.G Zikmund, 1997).
Bảng hỏi điều tra được thiết kế làm hai phần: Phần A là phần nội dung các câu
hỏi điều tra tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà
Nẵng của khách du lịch quốc tế; được đánh giá theo thang đo Likert 1-5 (1 là ít nhất; 5
là nhiều nhất). Phần B là phần các thông tin cá nhân của khách DL quốc tế được điều
tra. Nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản, dễ hiểu nhưng đảm bảo được mục
tiêu của nghiên cứu. Bảng hỏi được dịch sang tiếng Anh,tiếng Hàn Quốc và tiếng

Trung Quốc để khách DL quốc tế hiểu rõ và trả lời đúng nhất các vấn đề được hỏi
trong phiếu điều tra.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Mục tiêu của việc chọn mẫu là đảm bảo
chọn đúng quy trình nhằm chọn được số mẫu có thể đại diện cho đối tượng điều tra.
Theo đó, mẫu của nghiên cứu (đối tượng được điều tra qua bảng hỏi) dựa trên
phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Đây là cách thức chọn mẫu có một số đặc tính
mong muốn vào mẫu với chủ đích của nghiên cứu viên. Cách thức này hay được sử
dụng và có ưu điểm đảm bảo đặc tính của quần thể mẫu và đại diện ở một mức độ
mà nghiên cứu viên mong muốn.
Cụ thể, mẫu nghiên cứu của đề tài này là khách DL quốc tế với điều kiện chưa
từng đến Đà Nẵng.
Cỡ mẫu: Khái niệm “tính đại diện” hay “cỡ mẫu” được nhiều nhà nghiên cứu
áp dụng một cách linh hoạt. Theo Brurns và Bush (1995), có ba nhân tố cần được
xem xét khi cân nhắc đến quy mô mẫu nghiên cứu gồm:
(1) Số lượng các thay đổi của tổng thể;
(2) Độ chính xác mong muốn;
(3) Mức tin cậy cho phép trong ước lượng giá trị tổng thể.
Vì vậy, cơng thức tính quy mơ mẫu để đạt được độ chính xác 95% tại mức
tin cậy 95% là: N=Z2 (pq)/e2 = 1,962
Trong đó: N là quy mơ mẫu; Z là độ lệnh chuẩn với mức tin cậy cho phép 95%;
Giá trị ước lượng thay đổi trong tổng thể (50% - theo hai tác giả Brurns và Bush, 1995,
thì số lượng các thay đổi của tổng thể 50% thường được chỉ ra trong các nghiên cứu xã
hội, do vậy các nghiên cứu trong thực tiễn thường chọn mức 50% của giá trị p vì đây là
giá trị đảm bảo mức độ an tồn trong xác định quy mơ mẫu điều tra).
(4) q = 100-p;


19

(5) e là sai số cho phép: ±5%

Bên cạnh đó, cũng có nhiều quan điểm khác cho rằng kích thước mẫu tối thiểu
phải từ 100-150 (Hair, 1998) hay kích thước mẫu tối thiểu là năm lần mẫu cho một
tham số ước lượng (Bollen, 1998). Trong nghiên cứu này, để đảm bảo kích thước
mẫu khảo sát, tác giả sử dụng cách tính của Bollen (1998). Cách tính sẽ là n*5 quan
sát (trong đó n là tham số ước lượng hay chính là thang đo cho các yếu tố).
Cụ thể, nghiên cứu có 26 thang đo của 7 yếu tố ảnh hưởng, cộng với 3 thang đo cho
tiêu chí đo lường Sự lựa chọn điểm đến. Như vậy, tổng các thang đo là 29*5=145 quan
sát cho đối tượng khách DL quốc tế. Tuy nhiên, để tăng tính đại diện mẫu, nhóm
nghiên cứu tiến hành phát 250 phiếu cho khách DL quốc tế. Các phiếu này được phát
thông qua Công ty cổ phần HaNoi Redtours (70 phiếu); Công ty Du lịch và vận tải
Vietravel (100 phiếu), công ty Du lịch Saigontourist (80 phiếu).
Kết quả: tổng số phiếu phát ra là 250 phiếu cho khách quốc tế, thu về 225
phiếu (tỷ lệ 90%) đảm bảo được yêu cầu về tổng số cũng như cơ cấu của quy mơ
mẫu quan sát. Như vậy, kích thước mẫu dùng để xử lý là 225 phiếu của khách DL
quốc tế.
Thiết kế cơng cụ đo lường cho mơ hình:
Thu thập và xử lý dữ liệu thô: Với tổng số phiếu thu về là 225, toàn bộ kết
quả trả lời được nhập vào phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra tính hợp lý của dữ liệu,
kiểm tra dữ liệu trống để làm sạch số liệu. Sau khi làm sạch số liệu, loại bỏ những
phiếu trả lời khơng hợp lệ, cịn lại 217 phiếu đạt tỷ lệ 95% đảm bảo yêu cầu và sẽ
được sử dụng trong các nội dung phân tích tiếp theo.
Kiểm định thang đo:
Trong bước này, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá
chất lượng của thang đo xây dựng; phản ánh mức độ tương quan giữa các biến trong
mỗi nhóm nhân tố (Hair và cộng sự,1995). Bên cạnh đó, hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha sẽ xác định được các đo lường có liên kết với nhau không; việc sử dụng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích EFA để loại các
biến khơng phù hợp vì các biến này có thể tạo ra yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Thang đo được đánh giá chất lượng tốt khi: (1) Hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha có tổng thể lớn hơn 0,6; (2) Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan
sát lớn hơn 0,3 (Nunnally và Bernstein, 1994).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Phân tích nhân tố EFA - Exploratory
Factor Analysis là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu
nhỏ, tóm tắt dữ liệu. Phương pháp này thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn
nhau; giúp rút gọn một tập K biến quan sát thành một tập F (Fnghĩa hơn. Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các biến dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha
và loại các biến rác, kỹ thuật EFA được thực hiện nhằm đánh giá giá trị hội tụ và


20

giá trị phân biệt của thang đo. Nói cách khác, EFA giúp sắp xếp lại thang đo thành
nhiều tập (các biến cùng một tập là giá trị hội tụ, việc chia các tập khác nhau là giá
trị phân biệt). Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các
nhân tố với các biến quan sát. Cụ thể các hệ số được quy định như sau:
KMO: 0,5≤KMO≤1: Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu và ngược lại
KMO≤0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng khơng thích hợp với các dữ liệu
(Hồng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008).
EFA có giá trị thực tiễn khi tiến hành các loại biến quan sát có hệ số tải nhân tố
<0,5 (Hair và cộng sự, 1995). Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố > 0,3 là đạt mức tối
thiểu; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn để
chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn hệ số tải nhân tố >0,55;
nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải >0,75 (Hair và cộng sự, 2006).
Thông số Eigenvalues (đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố) có giá trị >1. Chỉ số Cumulative (giá trị tổng phương sai trích) yêu cầu
≥50% cho biết nhân tố được trích giải thích được % sự biến thiên của các biến quan
sát (Gerbing and Anderson, 1988; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Phân tích tương quan và hồi qui đa biến:
Sau khi quá trình phân tích EFA hồn thành, tác giả kiểm định các nhận định

đưa ra bằng phương pháp kiểm định tương quan và hồi qui đa biến. Đây là phương
pháp được sử dụng dùng để phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với
nhiều biến độc lập.
Phương trình hồi qui tuyến tính đa biến: Y= β0+β1X1+β2X2+..+β7X7+e
Trong đó: Y là ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của
khách du lịch quốc tế
X1-X7 là các nhân tố (các biến độc lập) tác độngđến quyết định lựa chọn
điểm đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế
β0 là hệ số góc hồi qui tổng thể Y khi các biến độc lập bằng 0; β0 đánh giá
ảnh hưởng của các yếu tố ngồi yếu tố được xác định trong mơ hình đến biến.
β1-β7 là hằng số -các hệ số hồi qui
e là sai số
Phân tích hồi qui là phân tích thống kê để xác định mối quan hệ nhân quả
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Thông qua mơ hình phân tích sẽ xác định
yếu tố nào tác động mạnh đến quyết định lựa chọn điểm đến Đà Nẵng của khách du
lịch quốc tế.
Nhân tố nào có hệ số β lớn thì mức độ tác động đến quyết định lựa chọn điểm
đến Đà Nẵng của khách du lịch quốc tế càng cao.
Xét lỗi của mơ hình:
Hiện tượng đa cộng tuyến: Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có
mối tương quan với nhau. Nếu hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện thì mơ hình có


21

nhiều thơng tin giống nhau và rất khó tách bạch tác động của từng biến một. Vì vậy,
việc kiểm tra vi phạm giả thuyết không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến của mơ
hình bằng cách tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và nhân tử phóng đại
phương sai (Variance inflation factor - VIF). Độ chấp nhận của các biến trong mơ
hình này đều lớn hơn 0.5 và quan trọng nhất là hệ số phóng đại phương sai VIF

thấp, đều nhỏ hơn 5 thì có thể bác bỏ được giả thuyết mơ hình bị đa cộng tuyến
(Hồng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008).
Hiện tượng tự tương quan: Kiểm định hiện tượng tự tương quan nhằm phát
hiện các giá trị trong một biến có mối quan hệ với nhau khơng. Vậy để kiểm định
tính độc lập của phần dư, trong trường hợp này, kiểm định dùng thống kê Durbin Watson. Kết quả phân tích nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 thì kết quả kiểm định cho
thấy các giả thuyết không bị vi phạm và các ước lượng về hệ số hồi qui là nhất
quán; hiệu quả và các kết luận rút ra từ phân tích hồi qui là đáng tin cậy.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa các
biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg (1998),
Factor loading >0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading >0.4 được xem là
quan trọng; Factor loading >0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trường hợp chọn
tiêu chuẩn Factor loading >0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100
thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading >0.55 nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading
>0.75. Ngoại lệ, có thể giữ lại biến có Factor loading <0.3, nhưng biến đó phải có giá
trị nội dung. Trường hợp các biến có Factor loading khơng thỏa mãn điều kiện trên
hoặc trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên
cứu thường không chấp nhận <0.3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một
nhân tố, thì biến đó bị loại và các biến cịn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng đã
được rút trích trên ma trận mẫu (Pattem Matrix).
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, tổng quan nghiên cứu, kết luận, mục lục, tài liệu tham
khảo và phụ lục,đề tài được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng trong giai đoạn 2013-2018
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm thu hút khách du
lịch tới điểm đến Đà Nẵng


22


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch và khách du lịch
a. Khái niệm về du lịch
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Du lịch ban đầu là hiện tượng con
người tạm thời rời xa nơi cư trú thường xuyên của mình để khởi hành tới những
nơi khác nhằm mục đích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh,...Cùng với sự
phát triển của giao thông, du lịch trở nên dễ dàng, thông suốt hơn và dần trở thành
một hoạt động thường xuyên của con người. Với du lịch ngày càng phổ biến và
phát triển, các hoạt động kinh doanh phục vụ mục đích du lịch của con người như
mơi giới, hướng dẫn du lịch,...bắt đầu xuất hiện và dần trở nên phong phú, đa
dạng. Như vậy, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế, xã hội với sự tham
gia của nhiều thành phần trong xã hội.
Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các
hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định” (Quốc hội, Luật số 44/2005/QH11).
Qua thời gian, khái niệm về du lịch được bổ sung và hoàn thiện về nội hàm.
Tuy nhiên, ý nghĩa của khái niệm này có thể khái quát qua 03 yếu tố cơ bản là: (1)
du lịch là sự di chuyển một cách tạm thời trong một thời gian nhất định, có điểm
xuất phát và quay trở về điểm bắt đầu; (2) du lịch là hành trình tới điểm đến, sử
dụng các dịch vụ như dịch vụ lưu trú, ăn uống… và tham gia các hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu của du khách ở các điểm đến. (3) chuyến đi có thể có nhiều
mục đích riêng hoặc kết hợp, loại trừ mục đích định cư và làm việc tại điểm đến.
b. Khái niệm về khách du lịch
Căn cứ vào nội hàm của khái niệm du lịch, khách du lịch có thể được xác
định dựa vào các hoạt động của họ. Để tạo ra một chuẩn mực cho thống kê du lịch
thế giới, năm 1963 Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã thống nhất những

khái niệm và cách hiểu chính thức về “khách du lịch”; theo đó, “khách du lịch là
người viếng thăm và lưu lại một hoặc một số nơi ngồi mơi trường cư trú thường
xun của mình, với thời gian khơng q một năm liên tục, nhằm mục đích giải
trí, kinh doanh và các mục đích khác khơng liên quan đến mục đích hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi viếng thăm”(UNWTO, 1963). trong khi đó định nghĩa về
khách du lịch quốc tế của UNWTO là “người viếng thăm và lưu lại một hoặc một
số nước khác ngồi nước cư trú của mình, với thời gian ít nhất là 24 giờ, ngồi
mục đích hành nghề để nhận thu nhập” (UNWTO,1963). Như vậy, điểm khác biệt


23

giữa khách du lịch và khách du lịch quốc tế là khách du lịch quốc tế có sự viếng
thăm hoặc lưu lại tại một quốc gia khác quốc gia mình thường xuyên cư trú. Các
định nghĩa này sau đó được Ủy ban Thống kê của Liên Hiệp Quốc công nhận vào
năm 1968. Đồng thời vào năm 1993, Ủy ban này cũng công nhận việc phân loại
khách du lịch khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist) và khách du lịch quốc tế
ra nước ngồi (Outbound tourist). Trong đó, khách du lịch quốc tế đến gồm
những người từ nước ngoài đến du lịch ở một quốc gia khác quốc gia mình đang
cư trú thường xuyên. Theo Luật du lịch Việt Nam thì du khách quốc tế là người
nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và cơng
dân Việt Nam, người nước ngồi cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Hay
bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi nước người đó cư trú thường xun và ngồi
mơi trường sống thường xun của họ với thời gian liên tục ít hơn 12 tháng với
mục đích của chuyến đi là khơng phải để kiếm sống. Du khách nội địa là người
đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không
phải là nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó, ở một thời gian ít nhất 24 giờ
và khơng q một năm, với các mục đích: giải trí, cơng vụ, hội họp, thăm thân…
ngồi những hoạt động để kiếm tiền ở nơi đến.
1.1.2. Điểm đến du lịch

Nghiên cứu về ĐĐDL đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu với những góc độ khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống, ĐĐDL là nơi được xác định trên phương
diện địa lý hay phạm vi khơng gian lãnh thổ. ĐĐDL là một vị trí địa lý mà du khách
thực hiện hành trình đến đó nhằm thoả mãn nhu cầu theo động cơ, mục đích của
chuyến đi. Theo Giuseppe Marzano (2007), “Một ĐĐDL là một thành phố, thị xã,
khu vực khác của nền kinh tế trong số đó phụ thuộc đến mức độ tích lũy đáng kể từ
các khoản thu từ DL. Nó có thể chứa một hoặc nhiều điểm tham quan DL hấp dẫn”.
Nguyễn Văn Mạnh (2007) cho rằng ĐĐDL là một địa điểm mà chúng ta có thể cảm
nhận được đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay đường biên
giới về kinh tế, có tài nguyên DL hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu
cầu của khách DL.
Tiếp cận theo các yếu tố cấu thành, có thể xác định ĐĐDL là một vùng địa
lý, thu hút được du khách bởi các yếu tố như sức hấp dẫn, khả năng tiếp cận, các
hoạt động trọn gói sẵn có và các dịch vụ bổ trợ.
Xem xét tới sự tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường, ĐĐDL là vùng mà
con người lựa chọn để sử dụng kỳ nghỉ và có các tác động do hoạt động của họ.


24

Dưới góc độ quản lý, ĐĐDL là nơi diễn ra quản trị cầu đối với DL và quản
trị sự tác động của nó tới điểm đến. Việc quản trị cầu đảm bảo cho sự dễ dàng tiếp
cận tới ĐĐDL, kiểm sốt được chất lượng, gia tăng các lợi ích, hình ảnh.
Xét trên phương diện kinh doanh DL, một số nhà nghiên cứu có cách nhìn
nhận ĐĐDL như một sản phẩm hay một thương hiệu mang tính tổng hợp. Một điểm
khác so với SPDL, ĐĐDL ln có sự tham gia của các nhóm và các đại diện vào
xây dựng, quản lý ĐĐDL. Đồng quan điểm khi xem ĐĐDL như một sản phẩm hay
một thương hiệu, Mike và Caster (2007) cho rằng một ĐĐDL là sự tổng hợp của 6
điều kiện hay các yếu tố cấu thành nhằm thu hút khách DL: (1) Các điểm thu hút

khách; (2) Dịch vụ, tiện nghi; (3) Khả năng tiếp cận; (4) Nguồn nhân lực; (5) Hình
ảnh và nét đặc trưng của ĐĐDL; (6) Giá cả.
Theo cách tiếp cận của UNWTO thì “ĐĐDL là một nơi cụ thể, ở đó khách
DL lưu lại ít nhất một đêm; bao gồm các SPDL, các dịch vụ cung cấp và tài nguyên
DL thu hút khách DL; có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về
hình ảnh để xác định NLCT của ĐĐDL trên thị trường”.
Đây là khái niệm có tính khái qt cao và được chấp nhận, sử dụng rộng rãi hiện
nay. Như vậy, khái niệm đã tiếp cận và giải quyết các vấn đề về quản lý ĐĐDL; gắn
ĐĐDL với những hoạt động phối hợp phát triển các tài nguyên DL, các tiện nghi DL
có tính địa phương, đủ sức hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu của các du khách với những nỗ
lực triển khai các hoạt động xúc tiến ở những thị trường nội địa và quốc tế.
Từ những phân tích trên, trong nghiên cứu này, khái niệm ĐĐDL được hiểu như
sau: “ĐĐDL là một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ/địa phương có các tài nguyên DL hấp
dẫn, có kết cấu hạ tầng DL thích hợp, có các SPDL và dịch vụ hỗ trợ DL, có khả năng
thu hút, có điều kiện phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách DL lưu lại ít nhất một đêm”.
1.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng trong du lịch
1.2.1. Định nghĩa về hành vi tiêu dùng trong du lịch
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, hành vi tiêu dùng du lịch: “là toàn bộ
hành động mà lữ khách/du khách thể hiện trong quá trình tìm kiếm, mua, sử dụng,
đánh giá sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu khi thực hiện chuyến đi của
họ”. Việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu cách thức mà
người tiêu dùng đưa ra quyết định để sử dụng nguồn lực sẵn có của mình như tiền
bạc, thời gian... đến việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá
nhân (Kotler,2000) [31]. Đối với bất kỳ ngành kinh doanh nào thì việc hiểu rõ hành
vi của khách hàng trong việc quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ là rất quan
trọng. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt hơn đối với ngành dịch vụ, nhất là du lịchkhi mà rất khó để cho các nhà kinh doanh du lịch có thể thơng tin cho khách hàng
tất cả các đặc tính của sản phẩm dịch vụ du lịch của mình. Trong đó, sự lựa chọn


25


điểm đến là một trong những quyết định quan trọng của chuyến đi, “Lựa chọn điểm
đến du lịch là giai đoạn lựa chọn một điểm đến du lịch từ tập các điểm đến mà phù
hợp với nhu cầu của khách du lịch” (Um và Crompton, 1990), Khi nghiên cứu hành
vi chọn điểm đến du lịch của khách cần trả lời ba câu hỏi: (1) tại sao người ta tới
nơi đó?, (2) người ta tới nơi đó để làm gì?, và (3) người ta đến nơi đó bằng cách
nào? Hay hành vi lựa chọn điểm đến du lịch được hiểu là lý do,mục đích và cách
thức trong q trình tiêu dùng du lịch của du khách.
1.2.2. Các mơ hình về hành vi người tiêu dùng du lịch và sự lựa chọn điểm đến
1.2.2.1. Mơ hình của Mathieson and Wall
Mathieson and Wall (1982) đã xây dựng nên một mơ hình về tiến trình ra
quyết định và các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến và các dịch vụ du
lịchvới mục đích khái qt hóa các nhóm yếu tố ảnh hưởng dựa vào các bước ra
quyết định đi du lịch của du khách. Mơ hình lý thuyết dựa trên 5 giai đoạn của quá
trình ra quyết định đi du lịch là: (1) nhận biết nhu cầu và mong muốn đi du lịch, (2)
tìm kiếm và đánh giá các thơng tin liên quan, (3) quyết định đi du lịch, (4) chuẩn bị
và trải nghiệm chuyến đi, (5) đánh giá sự hài lịng sau chuyến đi. Theo tác giả, trong
q trình đó, mỗi giai đoạn đều có những tác động nhất định từ môi trường và bên
Đặc điểm của KDL

Những nét đặc trưng
của người liên quan
đến chuyến đi
- Niềm tin vào các nhà
cung ứng dịch vụ du lịch
- Chi phí của chuyến đi
- Độ dài thời gian
của chuyến đi
- Các rủi ro có thể gặp phải
- Động lực thúc đẩy

- Khoảng cách địa lý

Nhu cầu/
mong muốn
Tìm kiếm và đánh
giá thơng tin

Hình ảnh của
điểm đến

Quyết định
đi du lịch
Trải nghiệm và
đánh giá

Nhận thức về điểm đến
du lịch

Đặc điểm của điểm đến
du lịch
- Cơ sở hạ tầng
- Môi trường và đặc
điểm địa lý
- Các nguồn lực/
tài nguyên chính
- Khả năng tiếp cận
- Yếu tố chính trị, kinh
tế và cấu trúc xã hội
- Các dịch vụ và thiết
bị phục vụ du lịch


ngoài ở những mức độ khác nhau.
Hình 1.3. Tiến trình ra quyết định và các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn
điểm đến và các dịch vụ du lịch (Mathieson and Wall, 1982)
1.2.2.2. Mô hình của Gilbert
Theo Gilbert (1991), mơ hình của Mathieson and Wall, 1982 tồn tại một số
khoảng trống về một số thành phần quan trọng như sự cảm nhận của khách du


×