Tải bản đầy đủ (.pdf) (370 trang)

Tổng hợp kiến thức và bài tập ôn luyện hoá học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 370 trang )

-

Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội hiện nay là xã hội thông tin, kinh tế tri thức tồn cầu hố. Con người
hiện đại địi hỏi phảI thay đổi việc dạy học. Lượng thông tin ngày càng nhiều, giáo
dục phổ thông không thể cung cấp một lượng kiến thức đủ dùng cho người học suốt
đời. Vì vậy nhiệm vụ của giáo dục phổ thơng là bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh là chủ yếu. Các giáo viên giảng dạy đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu nhừng
thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại để dưa nền giáo dục nước ta ngày càng
hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Do đó đổi mới phương pháp
dạy học là trọng tâm của giáo dục nước ta hịên nay.
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng
cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách tồn diện lên mọi đối
tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất
nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của đảng, Nhà nước và của
ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những
con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị
trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết
lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý
luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động
nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình
mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học
tập là một yêu cầu rất cần thiết, địi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo
trong q trình nhận thức. Bộ mơn Hố học ở phổ thơng có mục đích trang bị cho học
sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất
và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất


lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất
và các hoạt động sau này.
Để đạt được mục đích trên, ngồi hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống
bài tập Hố học giữ một vị trí và vai trị rất quan trọng trong việc dạy và học Hố học
ở trường phổ thơng nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá
học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân
loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hố học bản
thân tơi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học
sinh.
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hố học phổ
thơng, thì ngồi việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy cịn cần
nắm vững các bài tập Hố học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và
cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công
việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức
của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng
học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên,
là một giáo viên giảng dạy tại địa bàn xã Khánh Bình Tây Bắc cụ thể là trường THCS
1


-

Lâm Ngư Trường. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một
số học sinh vận dụng kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì
vậy muốn nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp
giảng dạy, Phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh,
nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tịi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh,

nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi
chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các
cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương. Nên
tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8 ở chương trình THCS".
Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cự,
chủ động, sáng tạo của người học. Một trong những hướng đổi mới tính giáo dục ở
trường THCS là giảm tính lí thuyết hàn lâm, tăng tính thực hành vận dụng, điều này
liên quan với nhiệm vụ phát triển ở học sinh các năng lực nhận thức và hành động,
năng lực gắn lièn với các kĩ năng.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài tốn Hố học trong
q trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8 ở
trường THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp cho
học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập hành
động và trí thơng minh của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh khối 8 ở trường THCS Lâm Ngư Trường.
IV MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Phân dạng các bài tốn Hố học nhằm nâng cao chất lượng học tập mơn hố
học của học sinh lớp 8 THCS.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề
cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử
sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ
tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8 THCS.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:

Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số
phương pháp thống kê tốn học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
v.v.. .
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài
tốn hố học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tơi đã trình bày các dạng bài tốn hố học đã sưu tầm và nghiên
cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. BÀI TỐN HỐ HỌC VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC SINH
2


-

Một số học sinh có tư duy hố học phát triển là năng lực quan sát tốt, có trí nhớ lơgíc, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc xảo với các vấn đề
của hoá học và làm việc có phương pháp.
Bài tốn hố học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương
pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng rất
to lớn.
1. Bài tốn hố học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm đã
học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không thông
qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.
2. Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
3. Bài toán hố học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và
hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
4. Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần
thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện
các kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hố trị

của các ngun tố, kỹ năng tính tốn v.v...
5. Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá
học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
6. Bài tốn hố học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hố
học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập,
tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính
chính xác của khoa học và nâng cao lịng u thích mơn học.
Phần II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
PHÂN DẠNG
CÁC LOẠI BÀI TOÁN HOÁ HỌC TRONG GIẢNG DẠY
HOÁ HỌC LỚP 8 Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
A. DẠNG 1: TÍNH THEO CƠNG THỨC HĨA HỌC
I . Tìm khối lượng ngun tố trong a g hợp chất
Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO2 ( C = 12; O = 16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và khí
cacbonic trong cơng thức CO2.
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Khí cacbonic có CTHH: CO2
Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp 1 mol CO2 có chứa 1 mol C
chất và khối lượng của nguyên tố trong 1 44 g CO2 có chứa 12 g C
mol chất
11 g CO2 có chứa x g C
Bước 3; Lập quan hệ với số liệu của đầu
bài
3


 x=3
 Có 3g C trong 11 g CO2


-

Bước 4: Trả lời
Cách 2
Xác định lời giải
Lời giải
11
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol
 0,25mol
nCO 2 =
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
44
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
MCO2 = 44 g
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng
1 mol CO2 có chứa 1 mol C
chưa biết.
0,25mol CO2 có chứa 0,25 g C
Bước 4: Trả lời
MC = 0,25.12 = 3g
Có 3g C trong 11 g CO2
II. Tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a mol ngun tố:
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH3COOHđể thng đó có chứa 12g nguyên tố các bon ?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp
chất
Hướng dẫn giải

Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M, CTHH : CH3COOH có : M = 60g
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu 1 mol CH3COOH có chứa 2 mol C
bài.
60 g CH3COOH có chứa 24g C
x g CH3COOH có chứa 12 g C
60
Tính x
.12 = 30 g
x=
24

Bước 3: Trả lời

Cần 30 gam CH3COOH

Cách 2
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol M C = 12g => nC = 12:12 = 1 mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa của CTHH
MCH3COOH = 60g
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa 1mol CH3COOH có chứa 2mol C
nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol chất 0,5 mol CH3COOH <=
1mol C
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M

Bước 5: Trả lời
mCH3COOH = 0,5 . M = 0,5.60 = 30 g
Cần 30 g CH3COOH

III. Tính tỷ lệ % về khối lượng m của mỗi
nguyên tố trong hợp chất:
4


-

Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H2SO4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %

Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M của CTHH : H2SO4
hợp chất. Khối lượng hiđro có trong M M = 98 g
của chất
MH = 2.1 = 2g
2
Bước 2: Tìm tỷ lệ %
.100  2,04%
%H=
98

Bước 3: Trả lời


H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
Cách 2

Xác định lời giải
Lời giải
Tương tự giải bài tốn tìm số gam ngun CTHH : H2SO4
tố trong hợp chất
M = 98 g
1mol H2SO4 có chứa 2 mol H
98 g H2SO4 có chứa x g H
=> x =

2
.100  2,04%
98

H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
IV. Bài toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau
Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH4NO3 ; (NH4)2SO4 ; NH4Cl trong hợp chất
nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N hơn
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng * NH4NO3
28
hợp chất
.100%  35% (1)
%N=
80


* (NH4)2 SO4
%N=

28
.100%  21,21% (2)
132

* NH4Cl
%N=

28
.100%  26,16% (3)
53,5

Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong các Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng N
hợp chất trên và kết luận
có trong NH4NO3 là lớn nhất
B. DẠNG 2: BÀI TOÁN VỀ LẬP CƠNG THỨC HỐ HỌC
5


-

I. Bài tốn lập cơng thức hố học khi biết tỷ lệ % về khối lượng của các
nguyên tố tạo nên chất
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z =

% A % B %C
:

:
MA
MB
MC

Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong dó S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối lượng
trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát với
CTHH tổng quát: SxOy
x,y chưa biết
- Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bước 3: Viết CTHH đúng

Ta có :
x : y=

%O 40 60
%S
=
=
=
= 1:3
32 16
MO
MS


Vậy CTHH là SO3
II. Bài tốn xác định tên chất:
Ví dụ: Cho 6,5 g một ,kim loại hoá trị II vào dd H2SO4 dư người ta thu được 2,24 lít
H2. Xác định tên kim loại ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
6,5
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra số
nR =
mol theo số liệu đầu bài
R
Bước 2:
- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố chưa biết
Bước 3: Trả lời

n H2 =

2,24
=0,1 mol
22,4

R + H2SO4  RSO4 + H2
1mol
1mol
0,1 mol
0,1mol
R=


6,5
= 65 Vậy R là Zn
0,1

CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1 : Cho các ôxit sau FeO; Fe2O3 ; Fe3O4. Trong các ơxit trên ơxit nào có tỷ lệ Fe
nhiều hơn cả
A. FeO ;
B. Fe2O3
; C . Fe3O4
Bài 2: Trong nơng nghiệp người ta có thể dùng CuSO4 như một loại phân bón vi
lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8 g chất này thì có thể
đưa vào đất bao nhiêu gam Cu ?
A. 3,4 g;
B. 3,2 g ;
C. 3,3 g D. 4,5
Bài 3: Một loại quặng sắt có chứa 90% là Fe3O4 . Khối lượng sắt có trong 1 tấn
quặng đó là :
A.  0,65 tấn;
B.  0,6517 tấn ;
C.  0,66 tấn ;
D.  0,76 tấn;
6


-

Bài 4: Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố Cu; S và O có trong CuSO4 lần
lượt là:
A. 30% ; 30% và 40%

C 40% ; 20% và 40%

B. 25% ; 25% và 50%
D; Tất cả đều sai

C. DẠNG 3: BÀI TOÁN CƠ BẢN VỀ MOL, KHỐI LƯỢNG MOL VÀ THỂ
TÍCH MOL CHẤT KHÍ
I. Tính số mol chất trong mg chất
Ví dụ: Tính số mol phân tử CH4 có trong 24 g CH4
Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
m
Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
n=
M

Bước 2: Tính M
Bước 3: Tính n và trả lời

M CH4 = 16g
n=

24
 1,5mol
16

Vậy 24 g CH4 chứa 1,5 mol CH4
II. Tính khối lượng của n mol chất

Ví dụ : Tính khối lượng của 5mol H2O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của 1 mol
H2O
- Viết CTHH
- Tính khối lượng mol M
Bước 2: Xác định khối lượng của 5 mol
H2O và trả lời
Bước 3: Trả lời

Lời giải

H2 O
M = 18g
m = 5.18 = 90g

Vậy 5mol mol H2O có khối lượng 90g

III. Tính số ngun tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất
Ví dụ: Tính số phân tử CH3Cl có trong 2 mol phân tử CH3Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có lien quan đến A = n.6.1023
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
N = 6.1023
Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số

nguyên tử có trong n mol chất
Bước 3: Tính A trả lời
7

A = n.6.1023 = 2.6.1023
Vậy : 2mol CH3Cl chứa 12.1023 phân tử


-

CH3Cl
IV. Tìm số mol có trong A ngun tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính số mol H2O có trong 1,8.1023 phân tử H2O
Nghiên cứu đề bài : Bài tốn có liên quan đến biểu thức A = n.6.1023

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
23
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số NH 2 O= 6.10
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân tử

n=

A 1,8.10 23

 0,3 mol
N
6.10 23


Có 0,3 mol H2O trong 1,8.1023 phân tử
H2 O

Bước 3: Trả lời

V. Tìm số mol có trong A ngun tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính khối lượng của 9.1023 nguyên tử Cu:
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết cơng thức tính m
m =n.M
Bước 2: Tính M và n
MCu = 64g
nCu
Bước 3: Tính m và trả lời

Lời giải

9.10 23
=
 1,5mol
6.10 23

mCu = 1,5.64 = 96 g

VI. Tính thể tích mol chất khí ở ĐKTC
Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH4 ở ĐKTC?
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4
Hướng dẫn giải

Xác định lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol chất
khí ở ĐKTC

Lời giải
22,4 lít

Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol chất V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
khí ở ĐKTC
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO2
b, 0,2 mol phân tử CaCO3
c, 0,12 mol phân tử O2
d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023
B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
8


-

D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N2
b, 0,5 mol phân tử O2
c, 0,75 mol phân tử Cl2
d, 1 mol phân tử O3

Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
D. DẠNG 4 :

BÀI TỐN TÍNH THEO
PHƯƠNG TRÌNH HỐ HỌC
I.
Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong
PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và số mol
Na2O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra

Lời giải
4Na + O2  2 Na2O

Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất 4mol
2mol
cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,2 mol
0,1 mol
Bước 4: trả lời
Có 0,1 mol Na2O

II.
Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số g CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O2 và sản phẩm tạo
thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
CH4 + 2O2  CO2 + 2H2O
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất 1mol
2mol
cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,25 mol 0,5 mol
Bước 4: Tìm m, Trả lời
m CH4 = 0,25.16 = 4g
III. Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe tác dụng với dd
HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
2,8
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra số
 0,05mol
nFe =
mol Fe
56
Bước 2: Tính số mol H2
9



-

-

Viết PTHH
Tìm số mol H2

Bước 3: Tính thể tích của H2
Bước 4: Trả lời

Fe + 2HCl  FeCl2 + H2
1mol
1mol
0,05 mol
0,05mol
V H 2 = 0,05.22,4 = 1,12lít
Có 1,12 lít H2 sinh ra

IV. Bài tốn khối lượng chất cịn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối lượng chất
rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
Giải
PTHH:
H2 + CuO  Cu + H2O
n H2 =

4,48
=0,2 mol ;

22,4

n CuO =

24
=0,3 mol
80

Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 = 20,8 g
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao
nhiêu ?
A. 18,25 g
B. 18,1 g
C. 18,3 g
D. 15g
Bài 2: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H2 tác dụng với H2 ở nhiệt độ
thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe nhiều hơn Cu là 4
g thì cần dùng bao nhiêu lít H2 ở ĐKTC và khối lượng m là bao nhiêu ?
Bài 3: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với khơng khí trong lị
đặc biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit. Biết rằng
bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
BÀI TOÁN VỀ DUNG DỊCH
VÀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
I.
Tính độ tan của chất
Ví dụ: Tính độ tan của CuSO4 ở 200 C. Biết rằng 5 g nước hoà tan tối đa 0,075 g

CuSO4 để tạo thành dung dịch bão hồ.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ tan

e. DẠNG 5:

hoặc tính theo cơng thức: Độ tan T =

m CT
.100
m dm .

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài cho
5g H2O hoà tan được 0,075 g CuSO4
Bước 2: Tính M khối lượng chất tan xg 100 g '' '' '' ''
'' xg
trong 100 g dung mơi
Bước 3: Tính x
10

x =

0,075.100
 1,5 g
5


-


Vậy ở 200 C độ tan của CuSO4 là 1,5 g

Bước 4: Trả lời

II.
Tính nồng độ C% của dd
Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH trong 7 g H2O . Tính C% của dd thu được ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số g NaOH tan trong 100 g dung dịch suy ra C%

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng dd
Bước 2: Tính khối lượng chất tan trong
100 g dung dịch suy ra C%

Lời giải
md = mct + mdm = 0,3 + 7 = 7,3 g
2

C% =

0,3
.100  4,1%
7,3

Bước 3: Trả lời
Nồng độ dung dịch là 4,1 %
III. Tính nồng độ CM của dung dịch
Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO4 người ta thu được 1,6 g muối khan. Hãy tính

CM của dung dịch ?
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO4 có trong 1 lít dd, suy ra CM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Đổi ra mol
M CuSO4 = 160g
n CuSO4 =
Bước 2: Đổi ra lít

1,6
 0,01mol
160

V = 0,15lít

Bước 3: Tính CM

CM =

0,01
 0,07M
0,15

IV. Tính khối lượng chất tan trong dd
Ví dụ: Tính khối lượng muối ăn NaCl trong 5 tấn nước biển. Biết rằng nộng độ muối
ăn NaCl trong nước biển là 0,01% ?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =

mct

.100
mdd

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết cơngthức tính C%
Bước 2: Rút mct
Bước 3: Thay các đại lượng và tính tốn
Bước 4: Trả lời

Lời giải
C% =

mct
.100
mdd

C %.mdd
100
5.0,01
mct =
= 0,0005 tấn = 500g
100

mct =

Có 500 g NaCl trong 5 tấn nước biển

V.
Tính khối lượng dung dịch

Ví dụ : Cần lấy bao nhiêu g dd H2SO4 49% để trong đó có chứa 4g NaOH?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần tính khối lượng chất tan trong dung dịch
VI. Tính thể tích dung dịch
11


-

Ví dụ Cần phải lấy bao nhiêu ml dd NaOH 1M để trong đó có chứa 4g NaOH ?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần IV và phần V.
VII. Bài tốn pha trộn các dd có nồng độ khác nhau:
Loại bài tốn này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phương pháp đường chéo
Giọi m1 và C1 lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd I
Gọi m2 và C2 lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd II
Khi trộn dd I với dd II nếu khơng có phản ứng hố học xảy ra thì ta có:

C1

/ C2 - C /
C

C2

/ C1 - C /
Khi đó có:

m1 / C 2  C /

m 2 / C1  C /


Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu g dd NaCl nồng độ 20% vào 400 g dd NaCl nồng độ
15% để được dd NaCl có nồng độ 16% ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ 20
đường chéo
15
m1 1
Bước 2: Tìm tỷ lệ m1: m2

Bước 3: Thay các đại lượng và tính tốn m 2 4

Lời giải
1
16
4
 m1 =

m 2 400

 100gam
4
4

Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl
có C% = 20%

Bước 4: Trả lời

VIII. Mối quan hệ giữa C% và CM

Để chuyển đổi giữa C% và CM ( hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng riêng
D:

D=

mdd
Vdd

Ta có thể sử dụng cơng thức giữa hai nồng độ: CM = C%.

10D
M

Ví dụ: Hồ tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H2O
a, Tính C% của dd thu được
b, Tính CM của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml
Giải
a, Số mol Na đã dùng :

2,3
 0,1mol
23

2Na +
2H2O  2NaOH
0,1mol
0,1mol
 mNaOH = 0,1.40 = 4g
- Dung dịch thu được có khối lượng là:
Phản ứng xảy ra:


12

+ H2
0,05mol


-

mNa + mH 2 O - mH 2 = 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g
Vậy C% =

mct
4.
.100 = 2 %
.100 =
200
mdd

b, Thể tích dd thu được:
Vdd =
IX.

mdd 200

 185ml
D
1,08

 CM =


0,1
 0,54M
0,185

Bài toán về pha trộn các dung dịch có CM khác nhau( chất tan giống
nhau)
Đối với dạng bài tốn này ta có thể áp dụng sơ đồ đường chéo
V1 / C 2  C /

V 2 / C1  C /

Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H2SO4 2,5 M và bao nhiêu ml dd H2SO4 1M để khi
pha trộn chúng với nhau được 600ml H2SO4 1,5 M?
Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
2,5

0,5
1,5

1

1

V1
0,5

Hay V2 = 2 V1
V 2 1  0,5


Mặt khác V1 + V2 = 600  V1 = 200 ml ; V2 = 400ml
Vậy phải dùng 200ml dd H2SO4 2,5M pha với 400ml dd H2SO4 1M.
X.
Bài tốn về pha trộn các dung dịch có D khác nhau( chất tan giống
nhau)
Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên
Khi đó ta có:

V1 / D 2  D /

V 2 / D1  D /

Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH ( D= 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd NaOH (
D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml ?

Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
1,27

0,1
1,16

1,06

0,1
V1
0,1

 1 Hay V1 = V2 = 250ml

V 2 1  0,1

XI. Bài toán độ tan
- Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan được trong 100 g nước để được
dd bão hoà ở nhiệt độ xác định .
13


-

Khi nhiệt độ tăng độ tan của các chất thường tăng, nên nếu khi ta hạ nhiệt độ
dd xuống thì sẽ có một phần chất tan khơng tan được nữa, phần chất tan này sẽ
tách ra dưới dạng rắn.
Ví dụ: Cho biết 200C, độ tan của CaSO4 là 0,2 g và khối lượng riêng của dd bão hồ
là 1g/ml. Tính C% và CM của dd CaSO4 bão hoà ở nhiệt độ trên ?
Giải
-

mct
0,2
.100 = 0,19%
.100 =
100,2
mdd
10.1
10D
 0,014M
CM = C%.
= 0,19.
136

M

Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g Vậy C % =

CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H2O vào 400g dd
NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
b, Cho 40 ml dd NaOH 1M voà 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của
mỗi chất trong dd lần lượt là:
A. 0,2M và 0,3 M;
B. 0,3M và 0,4 M
C. 0,4M và 0,1 M
D. 0,4M và 0,3 M
Hãy giải thích sự lựa chọn
Bài 2: Tính khối lượng AgNO3 kết tinh khỏi dd khi làm lạnh 450 gdd bão hoà ở
800 C. Biết độ tan AgNO3 ở 800C là 668 g và ở 200C 222 g
Bài 3: Cần lấy bao nhiêu gam NaOH cho thêm vào 100g dd NaOH 20% để thu
được dd mới có nồng độ 25% ?
F. DẠNG 6: BÀI TỐN HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG
I.
Bài tốn tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo
thành khi biết hiệu suất
Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu
suất phản ứng. Sau đó bài tốn u cầu:
- Tính khối lượng sản phẩm thì:
Khối lượng tính theo phương trình x H
Khối lượng sản phẩm =
100
-


Tính khối lượng chất tham gia thì:
Khối lượng tính theo phương trình x 100

Khối lượng chất tham gia =
H
Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 1000 C . Tính khối lượng vơi sơng thu được, biết
H = 80%.
Giải
t
PTHH: CaCO3 
CaO + CO2
0

0

14


-

n CaCO 3

=

120
= 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2
100

mol  mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO lal: 67,2.0,8 = 53,76 g

II.
Bài tốn tính hiệu suất của phản ứng:

Ta có : H =

Khối lượng tính theo phương trình
x100
Khối lượng thực tế thu được

Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g Cu .
Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
t
PTHH: H2 + CuO 
Cu + H2O
0

16
= 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
80
12
mCu = 0,2.64 = 12,8 g H =
 95
12,8

n CuO =

CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản nứn người ta thu được 0,4032
tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:

A. 80%
B. 85%
C. 90%
D. 95%
Bài 2: Trộn 10 lít N2 với 40 lít H2 rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện thích hợp.
Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48 lít hỗn hợp
gồm N2; H2; NH3.
1, Tính thể tích NH3 tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH3 ?
I. DẠNG 7:

BÀI TỐN
VỀ TỶ KHỐI CHẤT KHÍ
VÀ KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH
dA/B =
M =

m hh
n hh

MA
MB

Nếu hỗn hợp gồm 2 chất thì:

MA < M < MB ( Nếu MB > MA )
Ví dụ 1:Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là 85,7% C
và 14,3 % H. Biết tỷ khối của khí này so với H2 là 28.
a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất?
b, Xác định CTHH

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
15


-

Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết công
thức tổng quát, tìm khối lượng mol của
hợp chất

CTHH: CxHy
d CxHy/ H2 = 28  MC x H y = 2.28 =56

m 2 400

 100gam
4
4
Bước 2: Tìm khối lượng của từng
56.85,7
56.14,3
nguyên tố; tìm số mol của C ; H
 48 ; mH =
8
mC =
100
100


 m1 =

nC = 48/ 12 = 4 ; nH = 8/1 = 8
Vậy x = 4 ; y = 8
CTHH là : C4H8

Bước 3: Suy ra x; y
Bước 4: Trả lời

Ví dụ2: Khơng khí xem như gồm N2 và O2 có tỷ lệ 4:1 . Xác định khối lượng mol TB
của khơng khí
Mkk =

4,28
 28,8
4 1

K. DẠNG 8:
BÀI TỐN VỀ HỖN HỢP
Đối với dạng bài tốn hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sịnh lập
phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm
Ví dụ 1: Hồ tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của Mg
bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352 lít H2 (
ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hồ tan tồn bộ sản phảm trên, biết người ta sử
dụng dư 10% ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl  MgCl2 + H2
2Al + 6HCl  2AlCl3 +3 H2

Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2
Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn
Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) =

16,352
 0,73mol
22,4

Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b

Kết hợp lại ta có hệ:
( a + 3/2b + c) = 0,73
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần
để hồ tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.
Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít
16


-

Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để
khử 20g hỗn hợp đó.
a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng?
b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ?

Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g
b, 0,352 mol H2
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 g hỗn hợp A gồm: Fe; Fe2O3 ; Fe3O4
bằng 850 ml dd HCl 0,4 M. Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC). Tníh %
khối lượng từng chất trong A. Xác định nồng đọ CM các chất có trong D ( Biết thể tích
khơng đổi).
Bài 2: Hỗn hơph gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li). Lấy
3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2 ( ĐKTC) .
Xác định tên kim loại A
PHẦN III KẾT LUẬN CHUNG
Hố học nói chung bài tập Hố học nói riêng đóng vai trị hết sức quan trọng
trong việc học tập Hố học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó
góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu
sót về lý thuyết và thực hành trong hố học.
Trong q trình giảng dạy Mơn Hố học tại trường THCS cũng gặp khơng ít khó
khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hố học, song với lịng
u nghề, sự tận tâm cơng việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và sự
giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy
học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy khơng những từng
bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho
nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS.
I . KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua việc vận dụng .Phương pháp phân loại các dạng bài tập hố học trong hố
học 8. tơi thấy có một số ưu điểm sau đây.
Học sinh tiếp thu được cách làm nhanh chóng, Số lượng học sinh hiểu bài, thao tác
thành thạo các dạng bài tập hoá học ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao.
Sau khi nắm được cơ sở của việc phân loại các phản ứng hố học thì mọi đối
tượng học sinh đều làm được.
Giúp học sinh có cái nhìn rộng hơn về bộ mơn hố học.

Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy
được tính tích cực của học sinh.
Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng
học sinh.
Để dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh. Đối với trường THCS Lâm Ngư
Trường đây là một vấn đề mà bản thân tôi cũng như BGH từng băn khoăn làm sao để
có Học Sinh giỏi vịng trường, vịng huyện. Chính vì lẽ đó mà tơi mạnh dạn viết sáng
kiến kinh nghiệm này.
Với những ưu điểm trên tôi mạnh dạn viết sáng kiến này và sử dụng nó vào giảng
dạy bộ mơn hoá học 8(phần tự chọn hoá học 8). Tuy nhiên đây là một nội dung mới
khi viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để sáng kiến này của tơi được hồn thiện
hơn.
17


-

* Kết quả cụ thể như sau:
Năm học: 2005-2006 tôi đã áp dụng các dạng bài tập này để phân loại học sinh và
chọn được học sinh giỏi khối 8 là 3em.
Năm học 2006-2007 với 3 em này(lớp 9) tôi bồi dưỡng thêm với các dạng bài toán
này và thêm một số dạng nhưng ở mức độ cao hơn và đạt kết quả khá khả quan.
3 em thi vòng huyện đạt:
- 01 giải nhì, 01 giải ba và 01 giải khuyến khích.(3 trong 2 em được chọn thi
HSG vịng tỉnh).
Năm học này (2008-2009) tơi được phân cơng dạy mơn hố 8 tôi sẽ áp dụng tiếp
chuyên đề này trong việc phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi để tạo nguồn
cho năm sau và tôi tin chắc rằng sẽ đạt kết quả cao trong năm tới.
* Vấn đề còn hạn chế

Khi vận dụng phương pháp để phân loại các dạng bài tập hoá học trong việc
giảng dạy bộ mơn hố học 8 tơi thấy cịn có một số hạn chế sau đây:
 Đối với học sinh.
Đây là nội dung kiến thức tổng hợp trong nhiều tiết học nên đòi hỏi học sinh
trước tiên phải nắm vững các khái niệm kiến thức cơ bản trong SGK
Thời gian luyện tập cho loại bài tập này còn hạn chế, nên chuyên đề này được
các trường triển khai trong chương trình tự chọn hoá học 8 là rất phù hợp.
Học sinh mới được làm quen với mơn hố nên cịn bỡ ngỡ.

Đối với giáo viên.
Những giáo viên có trình độ hạn chế thì việc nắm chắc các kiến thức về phân
loại các dạng bài tập hố học là khó khăn.
Giáo viên phải có kiến thức vững vàng về các dạng bài tập hố học thì mới xây
dựng tốt được các dạng bài tập này tránh những sai sót.
* Điều kiện áp dụng
Để đạt được hiệu quả cao khi sử dụng chuyên đề này người giáo viên phải đầu tư
thời gian nghiên cứu tài liệu tham khảo về các dạng bài toán hoá học các loại phản
ứng hố học để có thể xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
Với các trường có triển khai mơn tự chọn đối với mơn hố thì việc vận dụng
chun đề này là phù hợp và rất bổ ích cho các em học sinh.
II. HƯỚNG TIẾP THEO CỦA SKKN
Bổ sung thêm các dạng bài toán định hướng và định lượng ở mức độ dành cho
học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.
áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác
Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiển chỉ bảo, tranh thủ sự
đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao.
Trong giới hạn của một sáng kiến việc trình bày cũng như cách xây dựng các
dạng bài tập hoá học chưa thật sự đa dạng, nhưng tôi mong muốn trong thời gian tới
tôi sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu chuyên đề này.

Trong q trình thực hiện đề tài này khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Tơi rất mong
được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của quý thầy cơ để bản thân tơi
được hồn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc
dạy và học.
18


-

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Lâm Ngư Trường, ngày 10 tháng 10 năm 2008

Người thực hiện: Phạm Văn Điện
Giáo viên trường THCS Lâm Ngư Trường

Những tài liệu tham khảo
1, Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Nguyễn Đình Độ, NXB
Đà Nẵng
2, 250 bài tốn Hố học chọn lọc- PGS Đào Hữu Vinh - NXB Giáo dục.
3, Bài tập Hoá học nâng cao 8 - 9 - PGS - TS Lê Xuân Trọng - NXBGD
4, Hình thành kỹ năng giải bài tập Hoá học - Cao Thị Tặng
5, Câu hỏi và bài tập Hoá học trắc nghiệm 8 - Ngơ Ngọc An
6, Bài tập chọn lọc Hố học-8 - Đỗ Thị Lâm
7, Rèn luyện kỹ năng giải toán Hố học - 8 Ngơ Ngọc An.
8, Bài tập nâng cao Hố hcọ - 8 Nguyễn Xn Trường
9, Ơn tập Hoá học - 8 - Đỗ Tất Hiển
10, Sách bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng
Phụ lục
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài

II . Nhiệm vụ đề tài
III.
Đối tượng nghiên cứu
IV. Mục đích đề tài
V.
Giả thuyết khoa học
VI. Phương pháp nghiên cứu
VII. Bàì tốn hố họcvà vai trị của nó trong việc phát triển tư
duy của học sinh
PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI: PHÂN DẠNG CÁC LOẠI BÀI TỐN
HỐ HỌC TRONG GIẢNG DẠY HĨA HỌC Ở THCS
A. DẠNG 1: Tính theo CTHH
B. DẠNG 2: Bài toán về lập CTHH
C. DẠNG 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích
molchất khí
D. DẠNG 4: Bài tốn tính theo PTHH
E. DẠNG 5: Bài tốn về dung dịch và nồng độ dung dịch
19

1
2
2
2
2
2
3
3
5
7
9

10


-

F. DẠNG 6: Bài toán về hiệu suất phản ứng
I .DẠN 7: Bài tốn về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung
bình
E. DẠNG 8: Bài tốn về hỗn hợp

14
15
16

PhÇn III: KÕt ln chung

17

BẢN TĨM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Họ và tên GV SKKN: PHẠM VĂN ĐIỆN.
Đơn vị: Trường THCS Lâm Ngư Trường.
Dạy lớp (môn): lớp 8 môn Hố, Cơng nghệ, Thể dục; lớp 6,9 mơn Thể dục.
Tên SKKN: Phân dạng các loại bài toán hoá học trong giảng dạy hoá học lớp 8 ở
trung học cơ sở
II. Nội dung:
- Lí do chọn đề tài SKKN
- Các phần của bản SKKN.
Phần I :Đặt vấn đề
Phần II : Nội dung đề tài: Phân dạng các loại bài toán hoá học trong giảng dạy hoá
học lớp 8 ở trung học cơ sở.

DẠNG 1: Tính theo CTHH (Có 4 loại bài tập + bài tập tự giải)
DẠNG 2: Bài toán về lập CTHH (Có 2 loại bài tập + bài tập tự giải)
DẠNG 3: Bài toán cơ bản về mol, KL mol và thể tích mol chất khí (Có 6 loại bài tập
+ bài tập tự giải)
DẠNG 4: Bài tốn tính theo PTHH (Có 6 loại bài tập + bài tập tự giải)
DẠNG 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch (Có 11 loại bài tập + bài tập tự
giải)
DẠNG 6: Bài toán về hiệu suất phản ứng (Có 2 loại bài tập + bài tập tự giải)
DẠNG 7: Bài tốn về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung bình (bài tập hướng
dẫn + bài tập tự giải
DẠNG 8: Bài toán về hỗn hợp (bài tập hướng dẫn + bài tập tự giải).
Phần III: Kết luận chung
I . Kết quả của đề tài
* Kết quả cụ thể.
* Vấn đề còn hạn chế
* Điều kiện áp dụng
II. Hướng tiếp theo của SKKN
III. Hiệu quả của SKKN
- Đã áp dụng SKKN
20


-

Năm học: 2005-2006 tôi đã áp dụng các dạng bài tập này( dạy học tự chọn) để
phân loại học sinh và chọn được học sinh giỏi khối 8 là 3em.
- Hiệu quả
Năm học 2006-2007 với 3 em này(lớp 9) tôi bồi dưỡng thêm với các dạng bài toán
này nhưng ở mức độ cao hơn và đạt kết quả khá khả quan.
3 em thi vịng huyện đạt:

- 01 giải nhì, 01 giải ba và 01 giải khuyến khích.(3 trong 2 em được chọn thi
HSG vịng tỉnh).
Năm học này (2008-2009) tơi được phân cơng dạy mơn hố 8 tơi sẽ áp dụng tiếp
chuyên đề này trong việc phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi để tạo nguồn
cho năm sau và tôi tin chắc rằng sẽ đạt kết quả cao trong năm tới.
SKKN đã đạt xuất sắc vòng huyện năm 2008
Mời quí thầy cô tham khảo và cho xin ý kiến

21


Ch-ơng 2: Phản ứng hóa học
A. Kiến thức cơ bản
1. Bài : sự biến đổi chất
Hiện t-ợng vật lý
Hiện t-ợng vật lý là hiện t-ợng trong đó không có chất mới
đ-ợc sinh ra.
Ví dụ: Sự thay đổi trạng thái hay hình dạng của chất (n-ớc
lỏng hóa hơi; muối ăn tan vào trong n-ớc....).
Hiện t-ợng hóa học
Hiện t-ợng hóa học là hiện t-ợng trong đó có chất mới
sinh ra.
Ví dụ:+ Khi đốt cháy than, cacbon biến thành khí CO2;
+ Cho vôi sống (CaO) vào n-ớc, vôi sống biến
thành vôi tôi
(Ca(OH)2) và toả nhiệt (nóng lên)...
2. Bài: Phản ứng hóa học
Định nghĩa
Phản ứng hóa học là quá trình làm biến đổi chất này thành
chất khác.

Trong phản ứng hóa học: chất ban đầu bị biến đổi trong
phản ứng gọi là chất tham gia hay chất phản ứng. Chất mới
sinh ra là chất sản phẩm hay chất tạo thành.
Phản ứng hóa học đ-ợc ghi theo ph-ơng trình chữ nh- sau:
Tên các chất tham gia tên các chất tạo thành.
1


Các phản ứng hóa học có thể xảy ra:
A + B  C + D;

A + B  C;

AC

+ D
Ví dụ: L-u huỳnh + sắt

sắt (II) sunfua

Đ-ờng n-ớc + than
Trong quá trình phản ứng, l-ợng chất tham gia giảm dần,
l-ợng sản phẩm
tăng dần
Diễn biến của phản ứng hóa học
Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên
tử thay đổi làm
cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác
Khi nào phản ứng hoá học xảy ra (hay điều kiện để có
phản ứng hóa học xảy ra)

Các chất phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xảy ra càng dễ.
Cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó, tuỳ theo phản ứng
cụ thể. Tuy nhiên cũng có một số phản ứng xảy ra ở nhiệt
độ bình th-ờng hay thấp hơn.
Ví dụ: Phản ứng giữa cacbon và oxi cần phải đun
nóng.
t
Cacbon + oxi
khí cacbonic
Phản ứng giữa kẽm và axit clohiđric xảy ra ở
nhiệt độ th-ờng
khÝ hi®ro
KÏm + axit clohi®ric 
+ kÏm clorua
0

2


Có những phản ứng cần có mặt chất xúc tác
Ví dụ: Phản ứng tạo thành axit axetic từ r-ợu etylic
cần có men làm
chất xúc tác
Dấu hiệu để nhận biết cã ph¶n øng hãa häc x¶y ra
 DÊu hiƯu b¶n chất để xác định có phản ứng hóa học là sự
tạo thành chất mới có tính chất khác với chất tham gia.
Nhiều phản ứng mà sự tạo thành chất mới kèm theo những
dấu hiệu bề ngoài có thể quan sát đ-ợc (thí dụ sự thay đổi
màu sắc, sự xuất hiện chất không tan hay gọi là chất kết

tủa, sự xuất hiện chất khí, sự toả nhiệt và phát sáng,...)
3. Bài: Định luật bảo toàn khối l-ợng
Định luật bảo toàn khối l-ợng
Trong một phản ứng hóa học, tổng khối l-ợng của các chất
sản phẩm bằng tổng khối l-ợng của các chất phản ứng
Ví dụ: Phản ứng : A + B  C + D
 mA + mB = mC + mD
ứng dụng: Tính khối l-ợng của các chất tham gia phản ứng
hay chất tạo thành sau phản ứng
Định luật thành phần không đổi
Một hợp chất, dù điều chế bằng bất kỳ cách nào, cũng luôn
luôn có thành phần không đổi về khối l-ợng.

3


ứng dụng: Dựa vào tỷ lệ khối l-ợng giữa các nguyên tố cấu
tạo nên một chất là không đổi tỉ số nguyên tử không
đổi lập công thức hóa học của chất đó.
4. Bài: Ph-ơng trình hóa học
Ph-ơng trình hóa học
Ph-ơng trình hóa học là cách biểu diễn ngắn gọn một phản
ứng hóa học bằng các công thức hóa học và các dấu (+) và
).
(
CaCO3 +
Ví dụ:
CO2 + Ca(OH)2
H2O
Nghĩa là: Khí cacbonic tác dụng với (hay phản ứng với)

canxi hiđroxit tạo
thành canxi cacbonat và n-ớc.
Thiết lập ph-ơng trình hóa học
Việc thiết lập một ph-ơng trình hóa học có hai b-ớc:
B-ớc 1: Thay ph-ơng trình bằng chữ của phản ứng hóa
học bằng công thức
hóa học để đ-ợc sơ đồ phản ứng (giữa các chất có dấu
(+), nối hai vế của
phản ứng là dấu ( >).
B-ớc 2: Thêm các hệ số (con số đặt tr-ớc các công thức)
sao cho số nguyên
tử của trong nguyên tố ở hai vế bằng nhau- gọi là cân
bằng ph-ơng trình hãa

4


×