Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại thôn phong châu, xã phú châu huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÙNG VĂN ĐƯỜNG
Tên đề tài:
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÔN PHONG CHÂU, XÃ PHÚ CHÂU
HUYỆN BA VÌ , THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTN và MT

Lớp

: K47-QLTN và MT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÙNG VĂN ĐƯỜNG
Tên đề tài:
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÔN PHONG CHÂU, XÃ PHÚ CHÂU
HUYỆN BA VÌ , THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTN và MT

Lớp

: K47-QLTN và MT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài
Nguyên trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun, sau khi hồn thành khóa học ở trường
em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Phú Châu, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
với đề tài: “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Châu giai đoạn
2016 - 2019”.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong q trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Để hồn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cơ giáo trong
Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của thầy
giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tài
Nguyên - Môi Trường Biển đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp
thơng tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện khố luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu,
tìm hiểu nhưng do thời gian có hạn, kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến

của các thầy cơ và các bạn để khố luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nùng Văn Đường


ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


STNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phú Châu 2019 ....................................... 30
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia
kê khai cấp GCNQSDĐ tại xã Phú châu năm 2019 ...................................................... 37
Bảng 4.3: Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ .................. 39
Bảng 4.4: Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ....... 41
Bảng 4.5: Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ............... 42


iv
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................... 20
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích cấp GCNQSDĐ Xã Phú Châu .................... 44


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu ..................................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ..................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất ...............................................4
2.1.1. Đăng kí đất đai. ....................................................................................................4
2.1.2. Quyền sử dụng đất ...............................................................................................5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .........................................6
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. .....................................................................................................6
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...............................................................7
2.1.6 Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...............................................................8
2.2. Những quy định chung về giấy chứng nhận .........................................................10
2.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .........................................................................10
2.2.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .........................................................................11
2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .........................................................................11
2.2.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ..................................................13


vi

2.2.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ..................................................16
2.2.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .............................................................17
2.2.7. Mẫu GCN ..........................................................................................................19
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................20
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới .........................20
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam....................................................21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........24
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện ...............................................................................24
3.1.1. Đối tượng: ..........................................................................................................24
3.1.2. Phạm vi thực hiện: .............................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................24
3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Phú Châu,
Huyện Ba Vì, TP.Hà Nội .............................................................................................24
3.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Phú Châu, Huyện Ba Vì, TP.Hà Nội ......24
3.3.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất tại xã Phú Châu, Huyện Ba Vì,
TP.Hà Nội năm 2019 ...................................................................................................24
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSD đất tại xã Phú Châu ...............................................................24
3.3.5. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Phú Châu,
Huyện Ba Vì, TP.Hà Nội .............................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu. .....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp. ................................................24
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................................25
3.4.3. Phương pháp kiểm tra, thống kê ........................................................................25
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá trình bày kết quả. .........................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................26
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Châu .....................26



vii
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................28
4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú châu, huyện Ba Vì,....................31
TP.Hà Nội ....................................................................................................................31
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn TP. Hà Nội. ........................................31
4.3.2. Kết quả q trình thực hiện cấp GCNQSDĐ tại Thơn Phong Châu,
Xã Phú Châu, Huyện Ba Vì, TP.Hà Nội . ...................................................................36
4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Châu, Huyện Ba Vì, TP.Hà Nội .................43
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................43
4.4.2. Khó khăn............................................................................................................44
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phú Châu. ...........45
4.5.1. Giải pháp chung .................................................................................................45
4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Phú Châu ..........45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................47
5.1.Kết luận..................................................................................................................47
5.2.Kiến nghị ...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................49
PHỤ LỤC 01 ...............................................................................................................50
PHỤ LỤC 02 ...............................................................................................................60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên đặc biệt và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất cơ bản và quan trọng nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Nó tham gia vào tất cả
các hoạt động của đời sống kinh tế-xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành nên lãnh
thổ của mỗi quốc gia, là kết quả đấu tranh hàng ngàn năm của tồn dân tộc, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của lồi người.
Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố xã
hội, an ninh quốc phịng. Mỡi quốc gia, mỡi địa phương có một quỹ đất đai nhất
định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ
đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong cơng tác quản lý đất đai thì cơng tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các cơng trình...
Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh
chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề
này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở
nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hố chủ yếu của thị trường này. Nhưng
thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn
đề đáng lo ngại nhất hiện nay.


2
Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì u cầu

cơng tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Có thể thấy rằng
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu
sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan ở từng địa phương.Song hiện nay công tác cấp
GCN QSDĐ trên địa bàn huyện trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính. Trên cơ
sở đó, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Tài Nguyên và Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại thôn
Phong Châu, Xã Phú Châu Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Phú
Châu, Huyện Ba Vì, TP.Hà Nội.
- Làm rõ các vấn đề lý luận về Giấy chứng nhận; lý luận về người sử dụng
đất là hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận; hệ
thống hóa, phân tích các quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra đánh giá tính phù
hợp của các quy định, những điểm bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện có
tính khả thi.
- Các điều kiện cần thiết để hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận trong trường hợp: có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; khơng
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và khơng có vi phạm pháp luật đất đai;
khơng có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và có vi phạm pháp luật đất đai.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Phát huy những mặt thuận lợi trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã nhằm hồn thành cơng tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại địa phương một cách có hiệu quả hơn nữa.



3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân.
Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của cơng tác cấp
GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai
2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về
cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong q trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1. Đăng kí đất đai.
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.

* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hồn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc
ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất
đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
* Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng cơng dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.


5
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất
đai để quản lý. Lợi ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền
và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ
trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo
quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng
ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã

hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung
của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hồ bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỡi quốc
gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân
về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có
quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà
nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến
pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp
1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền


6
sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy
định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách
nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỡi con người, mỡi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho
nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều
181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền
sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm

đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục
vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp
lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu
nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có
thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chủn giao một phần
hoặc tồn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho
người khác trong một khoảng thời gian và khơng gian xác định, đó là khi chủ
sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa
chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà
tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất”.


7
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến
từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều
đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là cơng cụ để Nhà
nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN
là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý

nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu
cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê
để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để
quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký;
thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những
nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và


8
cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật
nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua
việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp
lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành

luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất
và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong
phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
và có hiệu quả cao nhất.
2.1.6 Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công
tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về
việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.


9
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thơng tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn

các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thơng tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển cơng ty nhà nước thành cơng ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho cơng ty đã cổ phần hóa.
Thơng tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỡ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.


10
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỡ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng
nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa
chính.
- Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2.2. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá trính
xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến
quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa
những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.


11
Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất
với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt
chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng

đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.2.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của
Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất


12
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và
trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp


13
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
2.2.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;



14
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.2.4.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
2.2.4.3. Chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng khơng phải là nhà ở
Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
về việc chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng khơng phải là nhà ở
như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong
các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Trường hợp công trình đã xây dựng khơng đúng với giấy phép xây dựng
được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xây dựng xác nhận diện tích xây dựng khơng đúng giấy phép khơng ảnh hưởng
đến an tồn cơng trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu cơng trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp
qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế cơng trình xây dựng theo
quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu cơng trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này



15
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán,
tặng cho, đổi, thừa kế cơng trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có
chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác
nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế cơng trình xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà khơng có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế cơng trình xây dựng đó.
e) Trường hợp cá nhân trong nước khơng có một trong những giấy tờ quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận cơng trình đã hồn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
cơng trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước
ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập cơng trình xây dựng thơng qua đầu tư xây dựng mới
theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với
người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng
cơng trình;
b) Trường hợp tạo lập cơng trình xây dựng bằng một trong các hình thức
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp khơng có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và

Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận


16
cơng trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Trường hợp cơng trình đã xây dựng khơng phù hợp với giấy tờ quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích cơng trình khơng phù hợp
với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác
nhận diện tích xây dựng khơng đúng giấy tờ khơng ảnh hưởng đến an tồn cơng
trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu cơng trình xây dựng khơng đồng thời là người sử
dụng đất thì ngồi giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu cơng trình theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng cơng trình đã được cơng chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2.2.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
chính phủ, các trường hợp khơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của
xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê
lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khốn đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.


×