Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo chủ đề môn công nghệ THCS theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.98 KB, 35 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN

Hội nhập thế giới là cơ hội lớn để đất nước ta tiếp cận với những nền kinh tế,
văn hóa và nhiều tinh hoa khác của thế giới nhưng cũng khơng ít thách thức đặt ra.
Nền kinh tế tri thức, nền công nghiệp 4.0 đang là những cơ hội để thế hệ trẻ Việt
Nam hòa nhập với khu vực và thế giới. Nhận định yếu tố con người là quan trọng
nhất trong hội nhập, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
đã chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh”.
Chủ trương của Đảng và nhà nước là phải cải cách giáo dục sâu sắc và toàn
diện, để nền giáo dục của Việt Nam tiến lên ngang bằng khu vực và thế giới,
tạo đà để phát triển kinh tế xã hội, xây dựng đất nước giàu mạnh... Giáo dục và
đào tạo phải gắn liền với lao động sản xuất, gắn liền với công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết
giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi
dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học
tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là
chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xốy ốc" nhiều vịng nên trong
nội bộ mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác
nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết);
việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về
lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng
kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào
nhiều mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền
tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến


thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và các cơ quan chủ quản đã có nhiều
phương án đổi mới trong phương pháp dạy học đặc biệt đã có nhiều giải pháp để
thực hiện chuyên đề "Dạy học theo chủ đề" hay thực hiện " Chuyên đề dạy học"
nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo
khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học
theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ
chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học.
1


Sau thời gian học tập, nghiên cứu và áp dụng, với kinh nghiệm đã được tích lũy
trong q trình chỉ đạo, hướng dẫn học sinh cùng như nhằm góp phần cùng đồng
nghiệp trao đổi để nhân rộng ý tưởng là động lực để bản thân tôi quyết định thực
hiện sáng kiến: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo chủ đề môn
Công nghệ THCS theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh"
Điểm mới của sáng kiến này là:
- Giúp học sinh tự chủ trong việc tổ chức hoạt động học theo nhóm và tự học của
học sinh.
- Giúp các em tự tin trình bày ý tưởng của mình trước nhóm, trước lớp và trước
đám đơng.
- Chỉ ra một số biện pháp cụ thể có hiệu quả phù hợp với thực tiễn dạy học theo
chủ đề nội mơn.
- Có thể phát triển trên diện rộng.
2. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.

- Phạm vi: Bộ môn công nghệ trong trường.
- Thời gian: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.

2



II. PHẦN NỘI DUNG
1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ MÀ SÁNG KIẾN CẦN GIẢI QUYẾT.

Như chúng ta đã biết, việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ
hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm
cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các
phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu
quả. Thực trạng này diễn ra do những nguyên nhân sau:
Chưa có sự đồng nhất giữa nội dung dạy học và hình thức dạy học: Việc trình
bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập luận,
suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức
lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với
phương pháp dạy học tích cực.
Có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều mơn học; hình thức dạy học
chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong
sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến
thức.
So với các mơn học nói chung, ngồi mục tiêu dạy học là hình thành kiến
thức, kỹ năng cho học sinh thì mơn Cơng nghệ có đặc thù riêng là: Học sinh phải
hiểu được, làm được và vận dụng được trong thực tiễn cuộc sống.. Nói tóm lại là
yêu cầu về định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh cao hơn.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Công nghệ, tôi nhận thấy rằng việc định
hướng phát triển hảm chất năng lực cho học sinh vẫn chưa được phát huy cao độ
trong các tiết học do có một số nguyên nhân sau:
- Mỗi đơn vị bài học thường có 2- 3 tiết nhưng thời khóa biểu chỉ bố trí 1- 2
tiết/tuần.

- Có những nội dung lặp đi lặp lại giữa các bài học mà phải thực hiện nhiều lần
làm mất thời gian (quy trình đọc bản vẽ của nhiều bài, quy trình thực hiện một
ngun cơng trong phần hướng dẫn ban đầu của Công nghệ 9 thường giống nhau).
- Nhà trường mặc dù đã tạo điều kiện cơ bản về cơ sở vật chất trong khả năng
có thể để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu nhưng vẫn không đáp ứng được yêu
cầu dạy học ngày càng cao của các môn học đặc biệt là môn Công nghệ.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, gia đình học sinh,
nhà trường và xã hội cịn hạn chế.
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang
tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục
3


kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn mang tính
hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện chương
trình SGK hiện hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích
cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động.
Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do
bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình
thành quan điểm cá nhân.
- Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng chưa được thực
hiện một cách triệt để, vẫn cịn nặng về phương pháp truyền thống, có đổi mới
song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến
thức một cách có chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và
năng lực chuyên biệt ở môn Công nghệ ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế.

+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng nông thôn,
nên việc tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự phục vụ cho bài học cịn hạn
chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong
việc tìm tịi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo phát huy hết các phẩm chất
năng lực của mình.
Khảo sát học sinh lớp 8, 9 trong môn học Công nghệ tôi nhận thấy một số điểm
bất cập trong việc thực hiện các kỹ năng như sau:
- Đa phần các em chỉ làm được bài tập thực hành theo sách giáo khoa nhưng khi
đưa ra yêu cầu khác tương tự thì không thực hiện được.
- Học sinh rất e ngại khi tự mình làm một bài tập thực hành có liên quan thực tiễn
và tiếp xúc với điện năng.
- Kỹ năng thực hiện các thao tác còn yếu, học sinh rất ngại khi sử dụng các dụng
cụ thực hành (Đặc biệt đối với học sinh nữ).
- Mức độ hứng thú khi tham gia các bài tập thực hành cịn thấp.
Tơi đã tiến hành khảo sát thực trạng ở 02 lớp về một số vấn đề liên quan đến phát triển năng lực của học sinh, kết
quả:

TT

1

Lớp

8A

Số HS có
kỹ năng sử
dụng các
dụng cụ
thực hành


Sỹ
số

Số HS đạt
điểm từ
TB trở lên

43

SL %
SL %
39 90,7 20 46,

Số HS có
khả năng
làm tốt bài
thực hành

Số HS có
hứng thú
khi làm
bài tập TH

SL %
SL %
21 48,8 17 39,
4

Số HS có

khả năng
sáng tạo
trong làm
bài tập TH

Số HS có
khả năng vận
dụng sáng
tạo kiến thức
vào thực tiễn

SL %
SL %
10 23,3 7
16,3


5
5
2
8B 43 40 93,0 20 46, 22 51, 18 41,9 11 25, 8
18,6
5
2
6
Tôi quyết định chọn 01 lớp để áp dụng sáng kiến này là 8A, còn 8B để làm đối
chứng.
2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

Có thể nói rằng, rất khó để so sánh các phương pháp dạy học bởi mỗi một mơ

hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế riêng có.
Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu dạy học hiện đại thì vấn đề cho việc dạy
học nói chung và với bộ mơn Cơng nghệ nói riêng hiện nay là:
Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc
sống?
Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết
vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn?
Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng
được kiến thức?
Làm thế nào để nội dung chương trình dạy ln được cập nhật trước sự bùng
nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế
giới mới cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mơ hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những
lợi thế nhất định của từng mơ hình khi áp dụng vào giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học
theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có
những ưu điểm sau:
1. Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lược học tập với
sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (Học sinh là trung tâm).
2. Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu
thập thơng tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy
luận, áp dụng thực tiễn.
3. Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ
một phần trong chương trình học.
4. Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với
nhau.
5. Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh
giá.

5


6. Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
chẽ và khác với nội dung trong sách giáo khoa.
7. Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
8. Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngồi khn khổ
nội dung cần học do q trình tìm kiếm, xử lý thơng tin ngồi nguồn tài liệu chính
thức của học sinh.
9. Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
ngôn ngữ, hợp tác.
Những ưu việt của phương pháp dạy học theo chủ đề trong bộ môn Công nghệ
đã giúp tơi có động lực để thực hiện đề tài này. Quá trình nghiên cứu, học hỏi và
thực nghiệm, tôi tiến hành xây dựng chuyên đề dạy học bộ môn Công nghệ theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cần theo quy trình các bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng.
Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành
của môn học hoặc các mơn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học.
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh để xác định các năng lực
và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh
giá, luyện tập theo chủ đề bài học
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học để tổ chức cho học sinh thực
hiện ở trên lớp và ở nhà.

Bước 7: Dạy học trên lớp và dự giờ.
Bước 8: Phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Dưới đây là tiến trình thực hiện:
2.1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng.
Vào đầu năm học, tôi đã cùng nhóm Cơng nghệ trong nhà trường rà sốt nội
dung chương trình, SGK hiện hành để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý những nội dung
trong SGK của từng khối lớp trên cơ sở mạch logic hợp lý; loại bớt những nội
dung không phù hợp với địa phương, điều kiện của nhà trường; những nội dung,
bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của chương trình
hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá cao không phù hợp trình độ nhận thức và
tâm lý lứa tuổi học sinh. Bổ sung, cập nhật những thông tin mới. Tập hợp các đơn
6


vị kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận, thực tiễn từ đó cấu trúc, sắp xếp lại
nội dung dạy học thành chủ đề dạy học (phải chịu trách nhiệm về tính khoa học,
tính logic, đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất, năng lực
phù hợp đối tượng học sinh).
Về thời lượng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải
(khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng
số tiết của chương trình của từng mơn sau khi biên soạn lại có chủ đề khơng vượt
hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.
Trong năm học qua, chúng tôi đã lựa chọn một số chủ đề phù hợp với điều
kiện thực tiễn địa phương:
TT
LỚP
CHUYÊN ĐỀ LỰA CHỌN
SỐ TIẾT
GHI CHÚ
- Vẽ sơ đồ các mạch điện trong nhà 02

1
9
- Kỹ thuật nối dây theo sơ đồ
03
- An toàn điện
02
- Lắp mạch điện đơn giản
03
2
8
- Chi tiết máy
03
- Truyền và biến đổi chuyển động
03
- Bản vẽ khối hình học
02
- Trồng trọt
03
3
7
- ..
4
6
- Trang trí nhà ở
03
2.2. Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của
một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học
Sau khi xác định được tên chủ đề đưa vào phân phối chương trình, chúng tơi
lập lại PPCT để trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt và ban hành chính thức
phân phối chương trình mới làm cơ sở để tổ chức thực hiện dạy học, hoạt động

giáo dục của đơn vị, đồng thời xác định các biện pháp, điều kiện cần thiết để thực
hiện. Đây là cơ sở pháp lý để các cấp quản lý giáo dục thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục của đơn vị. Việc điều chỉnh chương
trình theo các chuyên đề phải bảo đảm nguyên tắc là đảm bảo tổng số tiết của
chương trình của mơn học sau khi biên soạn lại có chủ đề khơng vượt hoặc thiếu
so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành, khơng làm lệch tiết kiểm
tra..
Ví dụ minh họa: Trong chuyên đề An tồn điện mơn Cơng nghệ 8, chúng
tơi lựa chọn nội dung cho chuyên đề là:
Nội dung 1:
- Nguyên nhân gây tai nạn điên, sự nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể
người.
- Biện pháp an toàn điện trong sản xuất và đời sống
7


Nội dung 2:
- Biết cách tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
- Biết cách sơ cứu nạn nhân do bị điện giật.
2.3. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học và những năng
lực, phẩm chất có thể hình thành cho học sinh theo chương trình hiện hành
Xây dựng mục tiêu: Trên cơ sở đã xác định các chuyên đề, chúng tôi tiến hành
xây dựng mục tiêu về chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của chủ đề phù hợp đối
tượng học sinh của mình. Dưới đây là một số phẩm chất năng lực cần định hướng
cho học sinh:
* Phẩm chất: 5 phẩm chất
 Yêu nước: Yêu thiên nhiên, di sản, yêu con người; tự hào và bảo vệ thiên
nhiên, di sản, con người.
 Nhân ái: Yêu con người, yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt
giữa con người, nền văn hóa; ghét cái xấu, cái ác; cảm thông, độ lượng; sẵn sàng

học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ mọi người.
 Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chăm làm, nhiệt tình
tham gia các cơng việc trong lớp, trường, gia đình, cộng đồng, có ý thức vượt khó
trong cơng việc.
 Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm việc; tôn trọng lẽ phải;
lên án sự gian lận.
 Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường;
không đổ lỗi cho người khác.
* Năng lực: 10 năng lực
 Tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định, tự định hướng, tự hoàn thiện.
 Giao tiếp và hợp tác: Mục đích, nội dung, phương tiện, thái độ.
 Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, giải pháp, thực thi.
 Năng lực ngôn ngữ: Tiếng Việt và ngoại ngữ (Đọc, Nghe, Nói, Viết).
 Năng lực toán học: Kiến thức, thao tác tư duy, sử dụng cơng cụ.
 Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Kiến thức, khám phá, vận dụng.
 Năng lực công nghệ: Thiết kế, sử dụng, giao tiếp, đánh giá.
 Năng lực tin học: Thiết kế, sử dụng, giao tiếp, đánh giá.
 Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết, phân tích, đánh giá, tái tạo, sáng tạo.
 Năng lực thể chất: Kiến thức, kỹ năng, tố chất, đánh giá.
Ví dụ minh họa: Trong chuyên đề Trồng trọt của môn Công nghệ 7, chúng
tôi xác định mục tiêu như sau:
1. Kiến thức: Sau khi học xong, HS trình bày được:
- Đất trồng là gì? Thành phần cơ giới của đất. Thế nào là đất chua, đất kiềm, đất
trung tính?
8


- Vì sao đất giữ được nước, chất dinh dưỡng? Thế nào là độ phì nhiêu của đất?
- Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện và vận động tuyên truyền cho người
thân, gia đình và cộng đồng áp dụng các biện pháp bảo vệ đất trồng.

- Tìm hiểu mở rộng kiến thức về bảo vệ đất trồng sản xuất nơng nghiệp.
2. Kĩ năng
- HS có ý thức bảo vệ, duy trì, và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Nhận biết vai
trò của đất trồng.
- Rèn kỹ năng thực hành: Xác định thành phần cơ giới của đất bằng phương
pháp đơn giản( vê tay).
3. Thái độ: Giúp học sinh u thích khoa học.
4. Năng lực được hình thành và phẩm chất hướng tới hình thành cho học sinh
qua chuyên đề.
Thông qua việc tham gia các hoạt động học tập chuyên đề này, HS được định
hướng hình thành các năng lực sau:
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác: Được hình thành thơng qua việc thực hiện
các nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, sau các hoạt động trình bày kết quả được tự
đánh giá và tham gia nhận xét, đánh giá lẫn nhau. Hình thành và củng cố các năng
lực ngôn ngữ , năng lực giao tiếp, ứng xử và năng lực tự quản lí bản thân.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức để xử lí các tình huống thực
tế từ các biện pháp suy ra tác dụng của từng biện pháp cải tạo, bảo vệ đất trồng.
- Năng lực sử dụng CNTT : Sử dụng mạng Internet để tìm kiếm thơng tin, kiến
thức liên quan đến bài học để mở rộng kiến thức và vận dụng thực tế.
- Phẩm chất: + Học sinh tự lập,tự chủ và tự tin trong học tập.
+ u thích mơn học và có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
+ Chăm học, có tinh thần tự học, nhiệt tình hợp tác nhóm.
2.4. Xác định và mơ tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Với mỗi chủ đề đã xây dựng, chung tôi tiến hành xác định 4 mức độ yêu cầu
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô
tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,

luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Nội dung/chủ
đề/chuẩn
ND1
ND2

Nhận biết

Thông hiểu

9

Vận dụng

Vận dụng cao


Ví dụ minh họa: Trong chuyên đề vẽ sơ đồ lắp của Công nghệ 8, chúng tôi
đã xây dựng các mức độ như sau:
Nội dung mô tả các mức yêu cầu cần đạt được trong chủ đề trình bày trong bảng sau:

Nội dung

Cả chuyên đề

Vẽ dây nguồn

Xác định vị
trí BĐ, Đèn


XĐ vị trí ..

Vẽ đường dây
điện

Loại câu Nhận biết Thơng hiểu
hỏi/Bài tập

Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao

Phân biệt
được sơ đồ
lắp
với
SĐNL
Biết mục
đích
sử
dụng của
bảng điện
và đèn HQ.

Nắm được
quy trình vẽ
SĐ.
Nhận

diện
được vị trí
các TB ở sơ
đồ ngun lý
chuyển sang
SĐ lắp.

Lập
được
phương án
nối
dây:
đánh
số
hoặc

hiệu

Vẽ đúng
quy trình,
chính xác,
đẹp,
Vẽ
được
những
mạch cơ
bản trong
thực tế.

Nhận biết Chọn đúng

được KH phương án
các loại đi dây
dây nguồn

Vẽ
được
bằng các
màu
sắc
khác nhau,
có KH.
Bố trí cân
đối trong


trong bản
vẻ
Sắp xếp cơ
bản vị trí
các TB
Nối
dây
theo
đầu
dây
đã
đánh dấu

Câu hỏi và
bài tập


Câu hỏi,
bài tập

Bài tập

Bài tập

Bài tập

XĐ được Vẽ
được
vị trí bảng bảng điện,
điện, đèn đèn HQ
HQ
Nhận diện Hình dung
được TB. được vị trí
Biết
NLHĐ
của mạch
điện

Đánh dấu
được
các
đầu dây ở
sơ đồ NL

Bố trí hợp


KT được
sơ đồ nối
dây.

2.5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh
giá, luyện tập theo chủ đề bài học
Trên cơ sở đã xác định các mức độ đã mô tả, chúng tôi tiến hành biên soạn
câu hỏi (bài tập) để sử dụng trong quá trình dạy học. Việc biên soạn câu hỏi hoặc
10


bài tập phải phù hợp với đối tượng học sinh và phải dự kiến được câu trả lời của
các em. Việc đánh giá học sinh có thể sử dụng các hình thức sau:
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể
hình dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trên lớp. Thông qua quan
sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể nhận xét, đánh
giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập:
+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia
phát biểu ý kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý,
hướng dẫn; Mức độ hăng hái thảo luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ
học tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá
nhân; Vai trị của nhóm trưởng trong việc tổ chức hoạt đơng của nhóm; Trách
nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hồn thành các phần
việc được phân cơng; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được
ý kiến chung; Sự tiến bộ về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi
tiết học, thể hiện từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng bước để học sinh trả lời câu hỏi
đến việc giáo viên chỉ đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả năng
ghi nhớ những điều đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ
riêng và vận dụng được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của học sinh khi

trình bày, bảo vệ kết quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt chẽ, thuyết
phục.
+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh:
Trong quá trình học tập, học sinh được thực tế hoạt đông phỏng theo con đường
nhận thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề xuất
phương án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đốn quy luật đồ thị,...
Giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các hoạt
động sáng tạo này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận
thức sáng tạo và khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn
đề thông qua học tập theo tiến trình dạy học
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu
của câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu
hỏi, bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ
vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo
viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong
các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh
Ví dụ minh họa: Trong chuyên đề lắp đặt mạch điện đơn giản thuộc
Công nghệ 9, chúng tôi biên soạn hệ thống câu hỏi như sau:
Mức 1: Nhận biết
1. Bảng điện có chức năng gì?
11


2. Các phần tử có trong các bảng điện thường là những loại nào?
3. Trong mạch điện bảng điện hôm nay có những phần tử nào?
4. Em hãy nêu chức năng, tác dụng của các phần tử đó?
5. Mạch điện bảng điện sau khi lắp đặt hoàn thành cần đạt những u cầu gì?
Mức 2: Thơng hiểu
1. Có bao nhiêu loại bảng điện?
2. Theo em mỗi mạch điện có bao nhiêu loại sơ đồ?

3. Thế nào là sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt?
4. Phân biệt sự khác nhau giữa sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp đặt?
* Mức 3: Vận dụng thấp
1. Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ nguyên lý?
2. Em hãy giải thích mối liên hệ giữa các phần tử trong mạch điện đó?
3. Em hãy lập bảng dự trù vật liệu dung trong lắp đặt mạch điện?
4. Thực hành: lắp đặt thực tế mạch điện?
* Mức 4: Vận dụng cao
Hãy vận dụng các kiến thức đã học để lắp đặt một số mạch điện đơn giản
tại gia đình?
2.6. Thiết kế tiến trình dạy học theo chuyên đề để tổ chức cho học sinh thực
hiện ở trên lớp và ở nhà.
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức cho
học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương
pháp dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát
gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống
đó. Trong q trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa
ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu
biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ khơng đủ tạo nên. Những
hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm
nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình
học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục
tiêu chính của q trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm
khoa học và kĩ thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngơn ngữ
viết và nói. Những u cầu mang tính ngun tắc nói trên của phương pháp dạy
học tích cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy

12


học. Như vậy, việc xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số
yêu cầu sau đây:
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận
và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học
sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu
thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết
luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
Dưới đây là các bước thiết kế một tiến trình dạy học theo chủ đề
Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng.
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu:...............................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:.............................
3. Cách thức tiến hành hoạt động: ………………….
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận

Bước 4. Đánh giá kết quả
Hoạt động 3. Luyện tập….
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………
Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………
Hoạt động 5. Tìm tịi mở rộng
1. Mục tiêu:.................................................................
13


2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………
Trong một chủ đề có nhiều tiết học thì có thể soạn chung, khơng phải tách ra
theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chung của chủ
đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ ghi một
lần nhưng đã phản ánh đầy đủ cho cả chủ đề).
Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên chủ động phân phối thời lượng, kiến
thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong
phân phối chương trình.
2.7. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, chúng tôi tiến hành
phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về
giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành

khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích
được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện
pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập
và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được
thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện
một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được
sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong tồn bộ tiến trình dạy
học của chủ đề đã thiết kế.
2.8. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Q trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp
14


hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:

 

Nội dung

1. Kế
hoạch và
tài liệu
dạy học

2. Tổ
chức
hoạt
động học
cho học
sinh

3. Hoạt
động của
học sinh

Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức

chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của
học sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và q trình thảo luận của học sinh.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất
cả học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.

2.9. Một số giáo án minh họa
2.9.1. Chuyên đề: TRUYỀN VÀ BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
15


Trong chương trình cơng nghệ 8 có chủ đề: Truyền và biến đổi chuyển
động. Trong chủ đề này có 3 bài học:
Bài 29: Truyền chuyển động, Bài 30: Biến đổi chuyển động, Bài 31: Thực
hành: Truyền và biến đổi chuyển động
Cấu tạo, nguyên lí làm việc và ứng dụng của một số cơ cấu truyền chuyển
động. Đây là bài học trọng tâm của chủ đề vì thơng qua bài học này, học sinh hiểu
được tại sao cần truyền chuyển động và cấu tạo, nguyên lí làm việc của một số bộ
truyền chuyển động.

Trong bài 30 chủ yếu giới thiệu một số cơ cấu biến đổi chuyển động có liên
quan chặt chẽ với Bài 29.
Nội dung bài 31 giúp học sinh giải thích được cấu tạo và nguyên lí làm việc
của một số bộ truyền và biến đổi chuyển động; học sinh tháo, lắp được và kiểm tra
tỉ số truyền của các bộ truyền chuyển động.
Từ những phân tích trên, chuyên đề “Truyền và biến đổi chuyển động” được
xây dựng nhằm kết nối các kiến thức về truyền và biến đổi chuyển động của bài
29, bài 30 và bài 31 với nhau cho lôgic hơn, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh
được hoạt động nhiều hơn, tự học nhiều hơn và vận dụng kiến thức đã học nhiều
hơn; giáo viên có quỹ thời gian nhiều hơn để vận dụng các kĩ thuật, phương pháp
dạy học tích cực vào q trình dạy học. Khơng những vậy, học sinh cịn có điều
kiện kết nối nội dung trong chuyên đề với những kiến thức đã học ở chương học
trước là chi tiết máy và lắp ghép.
II – NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ vào nội dung chương trình và SGK cơng nghệ 8 chun đề này được
cấu trúc lại với 2 nội dung chính:
- Cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số bộ truyền chuyển động.
- Cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số cơ cấu biến đổi chuyển động.
III. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Liệt kê được vai trò quan trọng của truyền và biến đổi chuyển động trong
cơ khí.
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lí làm việc và ứng dụng của một số cơ cấu
truyền và biến đổi chuyển động.
- Có khả năng tính tốn, thiết kế một thiết bị truyền chuyển động đơn giản.
2. Kĩ năng
- Tháo, lắp và xác định được tỉ số truyền của bộ truyền.
3. Thái độ
- Có thói quen làm việc theo quy trình, cẩn thận, kiên trì
16



- Thực hiện an tồn lao động, vệ sinh mơi trường, u thích cơng việc cơ
khí.
4. Phẩm chất năng lực hình thành
4.1. Phẩm chất:
Hình thành phẩm chất chăm chỉ cho học sinh như: Chăm học, ham học, có
tinh thần tự học; chăm làm, nhiệt tình tham gia các cơng việc trong lớp, trường,
gia đình, cộng đồng, có ý thức vượt khó trong cơng việc.
4.2. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, giải pháp, thực thi.
- Năng lực nhận biết các nguyên lí và các bộ phận của cơ cấu
- Năng lực sử dụng chính xác các ngôn ngữ kĩ thuật và công dụng của chủ
đề.
- Năng lực vận dụng chế tạo những cơ cấu thông dụng trong đời sống và
học tập.
- Năng lực sáng chế, chế tạo thiết bị cơ khí trên cơ sở kiến thức đã có để
giải quyết một bài tốn cụ thể.
IV. CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Mức độ
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Nội dung
cao
l được các cơ Trình
bày Vận
dụng Vận

dụng
cấu truyền và được nguyên kiến thức tính kiến thức tổng
đổi lý làm việc, tốn, thiết kế hợp để tính
1. Cơ cấu biến
một tốn thiết kế
truyền chuyển chuyển động cơng thức tính được
Câu 1.1
toán, kết cấu thiết bị truyền được
một
động
của cơ cấu và biến đổi thiết bị hoàn
2. Cơ cấu
trên cơ sở sử chuyển động chỉnh sử dụng
biến
đổi
dụng
được đơn giản.
cơ cấu đã có ở
chuyển động
kiến thức đã Câu 3.1
mục 3

Câu 4.1
Câu 2.1
3. Tính tốn - Vận dụng - Đo được - Vẽ được bản - Vẽ được bản
thiết kế cơ được
cơng kích
thước vẽ thiết bị vẽ thiết bị trên
cấu truyền và thức tính tốn của các bộ trên giấy.
giấy.

biến
đổi tỷ số truyền phận trong cơ - Lắp ráp và - Tìm kiếm
chuyển động và biến đổi cấu.
hiệu
chỉnh được các chi
chuyển động - Lắp ráp được cơ cấu. tiết phù hợp
trên lý thuyết. được các bộ Câu 3.2
để lắp ráp
17


Câu 1.2

Nhận biết bộ
phận nào là
cơ cấu truyền
và biến đổi
chuyển động
trên một số
thiết bị trên
thực tế.
Câu 1.3

phận của cơ
cấu.
- Tính toán
được các tỷ số
truyền, biến
đổi
chuyển

động trên lý
thuyết và so
sánh với thực
tế.
Câu 2.2
Căn cứ vào
những
bộ
phận đã xác
định ở mục
trên, xác định
mục
đích
cơng
dụng
của các cơ
cấu.
Câu 2.3

thiết bị.
- Lắp ráp và
hiệu
chỉnh
được cơ cấu.
Câu 4.2

Biết các tính
tốn, thiết kế
4. Thực hành
được

một
lắp ráp cơ cấu
thiết bị hồn
truyền và biến
chỉnh có các
đổi
chuyển
cơ cấu truyền
động
với các tỷ số
5. Chế tạo cơ
truyền và biến
cấu truyền và
đổi
khác
biến
đổi
nhau, sử dụng
chuyển động
trong học tập
và đời sống.
Câu 4.3
V. CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ
1. Nhận biết
Câu 1.1. Em hãy cho biết vì sao phải truyền chuyển động?
Câu 1.2. Hãy nêu những dạng truyền chuyển động cơ bản mà em biết trong cuộc
sống. Viết cơng thức tính tốn tỷ số truyền chuyển động.
Câu 1.3. Tìm các dạng truyền chuyển động được thể hiện qua một số vật dụng mà
em biết.

2. Thơng hiểu
Câu 2.1. Trình bày ngun lý làm việc của bộ truyền động đai và truyền động ăn
khớp.
Câu 2.2. Viết cơng thức tính tỷ số truyền của bộ truyền động ma sát và truyền
động ăn khớp. Nêu một vài ví dụ về biến đổi chuyển động mà em biết trong cuộc
sống
18

Biết các tính
tốn, thiết kế
được cơ cấu
truyền và biến
đổi
chuyển
động với các
cơng thức có
sẵn vào một
thiết bị cụ thể
Câu 3.3


Câu 2.3. Từ cơng thức tính tỷ số truyền đã có và kiểm chứng qua bài thực hành
trên lớp. Hãy nêu ưu điểm và nhược điểm của hai loại chuyển động trên.
3. Vận dụng
Câu 3.1.
Vì sao khi lên dốc, các tay đua xe đạp cần điều khiển cho xích xe khớp với
tầng lớp có đường kính lớn nhất.
Câu 3.2.
Trong dụng cụ cơ khí mỏ lết hoặc êtơ sử dụng cơ cấu biến đổi chuyển động
nào? Giải thích.

Câu 3.3.
Đường kính của bánh dẫn hai tầng (1 tầng có đường kính là 75, một tầng có
đường kính là 50). Bánh bị dẫn có đường kính là 25.
- Tính tỷ số truyền trong các trường hợp
- So sánh tốc độ quay của bánh bị dẫn trong trường hợp sử dụng tầng đai 1
và tầng đai 2.
4. Vận dụng cao
Câu 4.1. Cho hai trục song song A và B cách nhau một khoảng l=30cm. Nêu các
phương án thiết kế truyền chuyển động từ A đến B để :
- A, B quay cùng chiều.
- Vận tốc trục B bằng 2 lần vận tốc trục A
Chú ý: Điều kiện thiết kế là hai trục A, B không tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Câu 4.2.
Trong quạt điện có tuốc năng (cơ cấu chuyển hướng), trục cánh quạt truyền
chuyển động đến cơ cấu chuyển hướng theo các loại truyền động nào?
Câu 4.3.
Cho 2 trục quay A và B có khoảng cách là 70 cm . Nêu phương án thiết kế
để truyền chuyển động từ A đến B trong 2 trường hợp A và B quay cùng chiều , A
và B quay ngược chiều đều cho tỉ số truyền i = 1/2
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

HS xem một đoạn video về một số cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động
liên quan tới nội dung chuyên đề
Phương thức thực hiện: Thảo luận nhóm ( mỗi nhóm 5-6 HS)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Tại sao cần truyền chuyển động?
Tại sao cần biến đổi chuyển động?
Kể tên một số bộ truyền chuyển động và nêu các dạng chuyển động?
19



HS tiếp nhận nhiệm vụ: xem đoạn phim và phân tích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt động nhóm 4 – 6 HS để tìm câu trả lời trước, sau đó chia sẻ, trình bày
trong nhóm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Đại diện một số nhóm HS trình bày ý kiến của nhóm mình. Có thể cho HS thảo
luận trong lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét ngắn gọn và cho điểm
* Dự kiến sản phẩm của HS
Nêu được tại sao cần truyền chuyển động, biến đổi chuyển động
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1: Cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số bộ truyền chuyển
động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Tổ chức cho HS nghiên cứu mục II – Bài 29 và yêu cầu HS trả lời các nội dung
trong phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Hãy kể tên một số bộ truyền chuyển động mà em biết? Nhiệm vụ của bộ
truyền chuyển động?
2. Nêu cấu tạo, nguyên lí làm việc của bộ truyền động ma sát – truyền động đai
và truyền động ăn khớp?
3. Sự khác nhau cơ bản giữa truyền động ma sát – truyền động đai và truyền
động ăn khớp?
4. Thông số nào đặc trưng cho các bộ truyền chuyển động quay? Lập cơng thức
tính tỉ số truyền của các bộ chuyển động.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt động nhóm cặp đơi để hồn thành phiếu học tập số 1

Bước 3: Báo cáo thảo luận
Đại diện một số cặp đôi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học
tập sơ 1. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, giải thích (những nội dung HS chưa hiểu rõ) và kết luận nội
dung 1.
Nội dung 2: Cấu tạo và nguyên lí làm việc của một số bộ biến đổi chuyển
động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
20


Tổ chức cho HS nghiên cứu mục II – Bài 30 và yêu cầu HS trả lời các nội dung
trong phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Hãy kể tên một số cơ cấu biến đổi chuyển động mà em biết? Nhiệm vụ của cơ
cấu biến đổi chuyển động?
2. Nêu cấu tạo, nguyên lí làm việc của cơ cấu tay quay – con trượt và cơ cấu tay
quay – thanh lắc?
3. Nêu những điểm giống nhau và khác nhau của cơ cấu tay quay – con trượt,
thanh răng – bánh răng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt động nhóm cặp đơi để hồn thành phiếu học tập số 2
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Đại diện một số cặp đôi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học
tập số 2. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, giải thích (những nội dung HS chưa hiểu rõ) và kết luận nội
dung 2.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

Sau khi đã tổ chức cho HS thực hiện hoạt động hình thành kiến thức, GV tổ
chức cho HS thực hành vận dụng kiến thức theo các bước:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ cho HS:
- Đo đường kính bánh đai, đếm số răng của bánh răng và đĩa xích.
- Tháo, lắp các bộ truyền động và kiểm tra tỉ số truyền.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt động nhóm để hồn thành phiếu học tập số 3

Bánh dẫn
Đường kính bánh đai
Dd =………..
Số răng của cặp bánh Zd = ………
răng
Số răng bộ truyền động Zd = ………
xích

Bánh bị dẫn

Tỉ số truyền (i) Tỉ số truyền (i)
lí thuyết
thực tế

Dbd = ………
Zbd = ………
Zbd = ………

Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học
tập số 3. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, giải thích (những nội dung HS chưa hiểu rõ) và kết luận nội
dung 3.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
21


Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao cho HS về nhà thực hiện những nhiệm vụ sau:
- HS về nhà chia sẻ với cha mẹ và mọi người trong gia đình những hiểu biết
của bản thân về cấu tạo, nguyên lí làm việc của một số bộ truyền chuyển động và
cơ cấu biến đổi chuyển động. Nói với mọi người về sự cần thiết phải tìm hiểu tại
sao cần truyền và biến đổi chuyển động.
- Tìm hiểu xem ở gia đình và địa phương em đã sử dụng những loại máy
nào có các bộ truyền chuyển động, biến đổi chuyển động. Có thể giải thích cho
mọi người về sự cần thiết của cơ cấu truyền – biến đổi chuyển động để chế tạo ra
các máy sản xuất.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
HS hoạt động theo kế hoạch đã thống nhất. Trong quá trình HS hoạt động ở
gia đình, cộng đồng, GV thường xuyên theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết để các em
hoàn thành các nhiệm vụ đã xác định trong kế hoạch.
Bước 3. Trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ
Lần lượt đại diện của các nhóm HS trình bày, phân tích kết quả thực hiện
nhiệm vụ của nhóm mình. Các HS khác lắng nghe, đặt câu hỏi hoặc bình luận kết
quả đạt được của nhóm vừa trình bày.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ vận dụng
Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động vận dụng dựa vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ và phần trình bày của các nhóm.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TỊI, MỞ RỘNG
Nội dung bài học trong SGK tương đối đơn giản. Học sinh có thể mở rộng

kiến thức về ứng dụng của các bộ truyền và biến đổi chuyển động ở các máy, dây
chuyền sản xuất….
- Tra cứu trên mạng Internet với từ khóa “Truyền chuyển động”, “Cơ cấu
biến đổi chuyển động”
- Tìm hiểu kinh nghiệm chế tạo, sản xuất các bộ truyền và biến đổi chuyển
động đơn giản.
- Đọc sách kĩ thuật về cơ khí tự động hóa.
VII. TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ DỰ GIỜ.
- Dự kiến thời gian dạy:
- Dự kiến người dạy:
- Dự kiến đồi tượng dạy: HS lớp 9A
- Thành phần tham dự: tổ viên tổ Lí – CN
VIII. PHÂN TÍCH, RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC.
2.9.2. CHUYÊN ĐỀ: VẼ SƠ ĐỒ LẮP CÔNG NGHỆ 9(2 tiết)
22


I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ

- Kỹ năng vẽ sơ đồ lắp của học sinh cịn yếu.
- Quy trình thực hiện bài học 6, 7 trong chương trình Cơng nghệ 9 cơ bản giống
nhau.
- Mục tiêu của chuyên đề: Học sinh có kỹ năng vẽ được sơ đồ lắp.
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

Hướng dẫn học sinh thực hiện kỹ thuật chuyển từ sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ
lắp theo phương pháp đánh số các đầu nối.
III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA BÀI HỌC VÀ NHỮNG
NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CĨ THỂ HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH


1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ
a. Kiến thức
- Đọc, hiểu được nguyên lý làm việc của mạch điện.
b. Kỹ năng
- Đánh số được các đầu nối.
- Vẽ được sơ đồ lắp theo cách nối các đầu số đã đánh trên sơ đồ nguyên lý.
c. Thái độ:
- Có ý thức làm việc khoa học.
2. Định hướng các năng lực được hình thành và phẩm chất hướng tới hình
thành cho học sinh qua chuyên đề.
Thông qua việc tham gia các hoạt động học tập chuyên đề này, học sinh được
định hướng hình thành các năng lực sau:
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác: Được hình thành thơng qua việc thực hiện các
nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, sau các hoạt động trình bày kết quả được tự
đánh giá và tham gia nhận xét, đánh giá lẫn nhau, được trực tiếp nhận phản hồi từ
giáo viên và các bạn trong lớp giúp các em hình thành và củng cố các năng lực
ngôn ngữ , năng lực giao tiếp, ứng xử và năng lực tự quản lí bản thân.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích kiến thức để đánh dấu và vẽ được sơ đồ
lắp.
- Phẩm chất: Học sinh tự lập, tự chủ và tự tin trong học tập.
IV. CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY
HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Nội dung mô tả các mức yêu cầu cần đạt được trong chủ đề trình bày trong bảng sau:

Loại câu Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
hỏi/Bài tập
thấp
cao
Cả chuyên đề Câu hỏi và Phân biệt Nắm được Lập được Vẽ đúng
được sơ đồ quy trình vẽ phương án quy trình,

bài tập
Nội dung

lắp
với SĐ.
SĐNL
Nhận
23

nối
diện đánh

dây: chính xác,
số đẹp,
Vẽ


Biết mục
đích
sử
dụng của
bảng điện
và đèn HQ.

Vẽ dây nguồn

Xác định vị
trí BĐ, Đèn

XĐ vị trí ..


Vẽ đường dây
điện

Câu hỏi,
bài tập

Bài tập

Bài tập

Bài tập

được vị trí hoặc
các TB ở sơ hiệu
đồ nguyên lý
chuyển sang
SĐ lắp.

Nhận biết Chọn đúng
được KH phương án
các loại đi dây
dây nguồn
XĐ được Vẽ
được
vị trí bảng bảng điện,
điện, đèn đèn HQ
HQ
Nhận diện Hình dung
được TB. được vị trí

Biết
NLHĐ
của mạch
điện

Đánh dấu
được
các
đầu dây ở
sơ đồ NL

ký được
những
mạch cơ
bản trong
thực tế.

Vẽ
được
bằng các
màu
sắc
khác nhau,
có KH.
Bố trí cân
đối trong


trong bản
vẻ

Sắp xếp cơ
bản vị trí
các TB
Nối
dây
theo
đầu
dây
đã
đánh dấu

Bố trí hợp

KT được
sơ đồ nối
dây.

V. CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1. Mức 1: Nhận biết
Câu:1.1. Thế nào là sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt?
Câu: 1.2. Nêu mục đích sử dụng của bảng điện.
Câu:1.3. Nguồn điện sinh hoạt có mấy dây, là dây nào, ký hiệu?
Câu 1.4. Phân biệt các ký hiệu TBĐ.
2. Mức 2: Thông hiểu
Câu: 2.1.Theo em phương án nối dây nào là hợp lý nhất theo sơ đồ nguyên lý?
Câu: 2.2. Học sinh vẽ đúng kí hiệu các thiết bị trên bảng điện và bản vẽ?
* Mức 3: Vận dụng thấp
Câu 3.1. Nối dây và hoàn thiện sơ đồ lắp đặt theo sơ đồ nguyên lý.
* Mức 4: Vận dụng cao

Câu 4.1. Học sinh giải thích được nguyên lý hoạt động của các sơ đồ lắp đặt.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
24


HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Tình huống: Nhà Bác An muốn lắp hệ thống điện sinh hoạt trong gia đình cần
một số bạn vẽ giúp sơ đồ lắp để tiến hành lắp. Vậy, nếu là bạn thì bạn sẽ vẽ như
thế nào? Vì sao?
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện cần chuyển sang sơ đồ lắp.
- Vẽ sơ đồ lắp dựa trên sơ đồ nguyên lý mạch điện đã vẽ..
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tự làm theo nhóm 2
+ Cá nhân tự vẽ sơ đồ lắp.
+ Đổi sản phẩm cho nhau và phân tích ưu, nhược điểm của mỗi người.
+ Thống nhất phương án tối ưu.
Bước 3: Báo cáo và thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo cáo,các nhóm khác thảo luận bổ sung.
Bước 4: Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề.
- Giáo viên tổng hợp ý kiến và chốt những vấn đề cần giải quyết.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên nêu các nhiệm vụ mà học sinh cần thực hiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3. Trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Đại diện một nhóm báo cáo các kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm khác lắng
nghe, đặt câu hỏi, bổ sung và thống nhất ý kiến
Bước 4. Kết luận những nội dung chính và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét chung, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.

- Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS đối chiếu kết quả làm
việc của cá nhân, nhóm với kết quả thao luận chung và kết luận để tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao các bài tập sau cho học sinh:
Quy trình vẽ sơ đồ lắp:

25


×