Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠIXÍ NGHIỆP 296 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319 - BỘ QUỐC PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.17 KB, 32 trang )

PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
XÍ NGHIỆP 296 – CƠNG TY XÂY DỰNG 319 - BỘ
QUỐC PHỊNG
I. Đặc điểm của Xí nghiệp có ảnh hưởng đến cơng tác tiền lương
1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Cơng ty Xây dựng 319 tiền thân là sư đoàn 319 - Quân khu 3 - Bộ Quốc
Phòng, được thành lập theo quyết định số 231/QĐ-QP ngày 7/3/1979 của Bộ
Quốc Phòng, rồi thực hiện nghị quyết số 06/NGNTW ngày 10/2/1975 của
Đảng TW về việc sắp xếp lại các đơn vị quân đội chuyển làm kinh tế theo
quyết định số 564/QĐUB ngày 22/6/1996.
Xí nghiệp 296 là Xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319 thuộc
nhà nước. Nhiệm vụ ban đầu của Xí nghiệp là sản xuất chế biến các mặt hàng
gỗ phục vụ cho quân khu 3, các đơn vị khác trong nước và xuất khẩu một số
mặt hàng về gỗ.
Năm 1996 theo quyết định số 570/BTL ngày 15/6/1996 của Bộ Tư Lệnh
Quân khu 3, Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu đổi tên thành Xí nghiệp 296
thuộc Cơng ty xây dựng 319.
Trụ sở chính của Xí nghiệp
Số 16B Nguyễn Thái Học - Phường Quang Trung
Ngun Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


Thị xã Hà Đơng - Tỉnh Hà Tây
Số ĐT: 034824709.
Xí nghiệp được thành lập và hoạt động theo chức năng chính là đáp ứng
các cơng trình cơng nghiệp dân dụng, quân sự, giao thông và thuỷ lợi.


* Cũng như các Doanh nghiệp xây lắp khác trong nền kinh tế thị trường,
trong cơng tác xây dựng cơ bản thì ngồi sản lượng Cơng ty giao cho, Xí
nghiệp 296 cịn phải tìm kiếm trên thị trường thơng qua hình thức đấu thầu,
dự thầu các cơng trình. Như vậy nhiệm vụ của Xí nghiệp 296 là hồn thành
sản lượng Cơng ty giao và đồng thời cũng tìm kiếm khách hàng thơng qua các
hình thức đấu thầu.
Trong những năm gần đây, Xí nghiệp khơng những có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường mà Xí nghiệp còn mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc đến
Nam như các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Nam Định, Tuyên Quang,
Bắc Cạn, Cao Bằng…
Hiện nay Xí nghiệp có nhiều thuận lợi do là một trong những đơn vị mạnh
của Cơng ty xây dựng 319, có đủ điều kiện và năng lực để mở rộng thị trường
trên cả nước. Xí nghiệp đã thi cơng hàng trăm cơng trình tầm cỡ quốc gia
như:
UBND huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Hội trường Hội đồng nhân dân tỉnh Hồ Bình
Siêu thị sách Hà Tây
Nhà N26 - Học viện chính trị qn sự
Ngun Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


Và một số cơng trình dân dụng khác như:
Nhà máy Z133,Z129,Z113 Công ty Ninh Xá - Bắc Ninh
UBND huyện Gia Lương Hà Bắc
UBND huyện Kỳ Sơn
Ngồi ra Xí nghiệp cịn thi cơng những cơng trình liên doanh với nước
ngồi như:

Cơng ty Sumi - Hanel, Liên doanh thép Việt Úc
Dự án Todo - Hà Giang
Đường quốc lộ 18
Và một số công trình phá bom mìn…
Thi cơng hàng trăm cơng trình như vậy nhưng sản phẩm chính, sản phẩm
cơ bản của Xí nghiệp vẫn là đấu thầu và thi công các hạng mục cơng trình cầu
đường.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã đạt được
nhiều thành tích đáng khích lệ, được Đảng và Nhà nước, Quân đội khen
thưởng nhiều Huân-Huy chương và nhiều năm đạt danh hiệu "Đơn vị quyết
thắng" được tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng ln lưu. Hàng trăm cán bộ
cơng nhân viên của Xí nghiệp đạt được danh hiệu “Chiến sỹ thi đua”. Những
năm trước đây giá trị sản lượng hàng năm chỉ vài con số nay đã đạt hàng chục
tỷ đồng.
Trong những năm qua Xí nghiệp khơng ngừng lớn mạnh và phát triển
vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn b mỏy t chc,
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


nâng cao năng lực chỉ huy điều hành đối với quản lý, đổi mới trang thiết bị,
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở
rộng địa bàn hoạt động. Vì vậy đã thi cơng hàng chục cơng trình với tầm cỡ
quốc gia với quy mô nhiều ngành nghề ở nhiều địa điểm khác nhau có yêu
cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt kiến trúc thẩm mỹ chất lượng và tiến bộ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây
được thể hiện qua một số con số sau:


NguyÔn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
XÍ NGHIỆP 2010-2013

Chỉ tiêu
Tổng sản lượng
Tổng doanh thu
Thu nhập bình
qn lao động
Lợi nhuận
Số lao động

Đơn vị
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Người

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
21.375.000.000 25.921.100.000 31.564.000.000 35.209.500.000
19.142.857.143 21.949.760.953 28.765.213.000 31.891.235.000

1.050.000
1.125.000
1.235.000
1.355.500
478.571.428
216

548.744.024
719.130.325
880.237.500
216
217
217
Nguồn: Phịng Tài chính - Kế toán.

1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phịng ban
của Xí nghiệp
SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ
NGHIỆP 296 – CƠNG TY XÂY DỰNG 319 - BỘ QUỐC PHỊNG

Ban Giám đốc

B.TC-KT

Đội
XD
61

Đội
XD

62

B.TC-HC

Đội
XD
63

Đội
XD
64

B.KH

Đội
XD
65

Đội
XD
66

B. VT

Đội
XD
67

Đội
XD

68

B.CT

Đội
XD
69

Đội
XD
610

Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính.

Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban trong Xí nghiệp 296 – Cơng ty
xây dựng 319 - B Quc Phũng.
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


Bộ máy quản lý của Xí nghiệp 296 gồm ban Giám đốc và hệ thống các
phòng ban tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức năng.
Trong đó:
Giám đốc Xí nghiệp: là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Xí
nghiệp. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Qn khu, Cơng ty, tập thể lao
động và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Quyết định điều động, sắp
xếp, biên chế, tổ chức bộ máy sản xuất quản lý điều hành trong các q trình
sản xuất kinh doanh.

Phó Giám đốc kinh tế: là người giúp việc cho Giám đốc điều hành các vấn
đề liên quan đến hoạt động về tài chính kế tốn của tồn Xí nghiệp và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác
quản lý, sử dụng bảo quản vật tư, máy móc thiết bị của Xí nghiệp, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch quy trình, quy hoạch về kỹ thuật, mỹ thuật, biện pháp
thi cơng, tính tốn giá trị dự tốn nhận thầu xây dựng các cơng trình. Phó
Giám đốc kỹ thuật cịn thường xun nắm bắt những thơng tin và xử lý thông
tin kịp thời của các đội, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, q trình tổ
chức thi cơng đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
Ban Tài chính-Kế tốn: tham mưu giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp
quản lý tài chính theo đúng ngun tắc, chế độ tài chính kế tốn, theo đúng
lệnh kế toán nhà nước. Chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo nhu cầu sản
xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn với mục ớch
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


nhằm đạt hiệu quả tối đa.Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh, tiến hành cân
đối các quỹ tài chính như: Quỹ khen thưởng, Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản,
Quỹ khấu hao tài sản cố định, Quỹ tiền lương, Quỹ dự phịng và các chi phí
dịch vụ khác… đảm bảo cung cấp đủ vốn cho công tác xây dựng và phát triển
Xí nghiệp.
Ban Tổ chức-Hành chính: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Xí nghiệp về một số nội dung sau: tổ chức biên chế, tuyển dụng, đào tạo,
quản lý và sử dụng lao động đảm bảo các chế độ, chính sách với người lao
động, an tồn lao động, bảo hộ lao động,trực tiếp đề bạt ý kiến và tổ chức
thực hiện. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp về cơng tác văn

phịng, chịu trách nhiệm chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
Xí nghiệp, phục vụ chỉ huy Xí nghiệp điều phối phương tiện đi lại, đồng thời
kiểm tra hướng dẫn các phịng ban thực hiện.
Ban chính trị: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp
về cơng tác chính trị, cơng tác Đồn thanh niên, cơng tác Hội phụ nữ, cơng
tác khen thưởng, cơng tác Cơng đồn, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo hướng
dẫn, kiểm tra giám sát các phịng ban cùng thực hiện.
Ban Kế hoạch: có chức năng giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp về cơng
tác tìm kiếm việc làm và cùng phịng tài chính lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thực hiện quyết toán tài chính… chịu trách nhiệm hướng dẫn cơng tác,
bảo vệ và giao kế hoạch hàng năm cho các phòng ban, cho các đội XD.Khi
lập và bảo vệ kế hoach phải căn cứ vào: kết quả thực hiện năm trước, năng
NguyÔn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


lực sản xuất hiện có và khả năng tăng năng lực sản xuất năm kế hoạch, nhiệm
vụ cấp trên, phương hướng phát triển và yếu tố thị trường.
Ban vật tư: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp và
hướng dẫn các đội xây dựng các nội dung liên quan tới nguyên vật liệu thi
công cho công trình xây dựng, máy móc trang thiết bị có liên quan cũng như
tổ chức công tác vận chuyển các trang thiết bị cần thiết quan trọng tới cơng
trình thi cơng, đồng thời luôn luôn theo dõi, nắm bắt sự biến động lên xuống
giá cả trang thiết bị, nguyên vật liệu cũng như sự phát triển như vũ bão của
thành tựu khoa học công nghệ để đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại,
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thực hiện các cơng trình xây
dựng có chất lượng cao.
Ngồi ra, dưới các Ban cịn có 10 đội là: đội 61, đội 62, đội 63, đội 64, đội

65, đội 66, đội 67, đội 68, đội 69, đội 610.
Đội trưởng: là người được Xí nghiệp đề nghị và cấp trên bổ nhiệm, được
Xí nghiệp uỷ quyền giải quyết toàn bộ các hoạt động của đội và chịu trách
nhiệm trước chi bộ, Giám đốc Xí nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính, thu nộp lao động tiền lương và các vụ việc của cán bộ cơng
nhân viên dưới quyền vi phạm kỷ luật, tìm kiếm việc làm cho đội. Chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về công tác kinh doanh sản xuất của đội
trước cơng ty và cơ quan pháp luật.

Ngun Th Liªn
TÕ Lao §éng 45B

Kinh


Đội phó: là người giúp việc cho đội trưởng theo từng lĩnh vực công tác
chuyên môn được giao như lĩnh vực công tác khoa học kỹ thuật của đội
trưởng, Giám đốc trong việc mình phụ trách.
Cán bộ kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho đội trưởng về công tác kỹ thuật
tại công trường, trực tiếp hướng dẫn thi công tại công trường, là người chịu
trách nhiệm trước đội trưởng và giám đốc kỹ thuật chất lượng cơng trình, về
mặt hoạt động của cơng trình, tổ chức nghiệm thu thanh tốn theo quy định.
Một số nhận xét về mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp 296 –
Cơng ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phịng.
Vì cơ cấu Xí nghiệp được tổ chức theo mơ hình kiểu trực tuyến chức năng
đơn giản nên các bộ phận chức năng trong Xí nghiệp chịu sự điều hành và
kiểm sốt trực tiếp của Giám đốc. Tuy nhiên giữa các phòng ban trong Xí
nghiệp vẫn có mối liên hệ thường xun với nhau nhằm nắm được tình hình
biến động trong Xí nghiệp đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành một cách thông suốt. Cơ cấu tổ chức theo loại hình này có ưu điểm

là các thơng tin được phản hồi một cách nhanh chóng và rất dễ tiến hành các
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động các phịng ban thơng qua
các tổ đội sản xuất và thông qua sự kiểm tra giám sát lẫn nhau của các phịng
ban. Do đó mơ hình cịn có tác động gián tiếp tạo ra một môi trường làm việc
nghiêm túc cho tất cả các bộ phận cấu thành thống nhất theo sự chỉ đạo từ trên
xuống. Điều này có tác động to lớn vì cơ cấu tổ chức có thng nht thỡ mi

Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


thống nhất trong sự chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh và có như vậy thì
hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đặc điểm về cơng nghệ chế tạo sản phẩm
Sơ đồ quy trình sản xuất công nghệ
Nhu cầu thị trường

Tổ chức đấu thầu

Ký hợp đồng

Thanh lý HĐ

Quyết tốn

Tổ chức thi cơng

Căn cứ vào nhu cầu thị trường khi xuất hiện nhu cầu trên thị trường thì

quy trình sản xuất cơng nghệ xuất hiện. Quy trình sản xuất cơng nghệ của Xí
nghiệp tn theo quy trình đấu thầu dự án đầu tư mà một dự án đầu tư thì bao
gồm nhiều giai đoạn : xây dựng, lắp đặt, thi công, vận hành kết quả đầu tư…
Do đặc điểm của Xí nghiệp 296 là một Xí nghiệp làm việc trong lĩnh vực xây
dựng nên Xí nghiệp chỉ tiến hành đấu thầu những dự án có liên quan tới lĩnh
vực xây dựng và chịu trách nhiệm về gói thầu xây dựng hay lắp đặt trang thiết
bị đó. Do vậy quy trình sản xuất cơng nghệ cũng tương đối đơn giản. Sau khi
tìm được dự án đầu tư, phịng Kế hoạch và các phịng ban có liên quan tiến
hành lập hồ sơ thiết kế dự án, trong đó kèm theo bản tiền lương và dự tốn để
tính đơn giá gói thầu, tiến hành tính tốn tiến độ thực hiện dự án, sau đó gửi
hồ sơ đi dự thầu. Sau khi trúng thầu, ban Giám đốc cơng trình tiến hành đấu
thầu trực tiếp hoặc tiến hành chỉ định thầu tức là phân bổ cho các đội xây
dựng theo th t u tiờn nh:
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


 Có đủ năng lực thực hiện.
 Có nhiều khó khăn về việc làm.
 Có cơng sức trong việc tạo vốn, tạo tiền đề cho dự án.
 Có nhiều thuận lợi về địa bàn thi công.
 Khả năng đảm bảo các yếu tố thi cơng.
 Có khả năng chỉ đạo thi cơng đúng tiến độ, thanh tốn… tạo niềm
tin vững chắc với khách hàng trên thị trường.
3. Đặc điểm về lao động
Lực lượng cán bộ, công nhân viên làm việc trong Xí nghiệp thời gian
qua được phản ánh cụ thể qua bảng thống kê sau:
BẢNG 2.2.CƠ CẤU LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG XÍ NGHIỆP 2002-2006


Đơn vị: người.
Năm

2002

2004

2006

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng
210

(%)
100

lượng
216


(%)
100

lượng
217

(%)
100

178
32

84,76
15,24

180
36

83,33
16,27

180
37

82,95
17,05

97


46,19

77

35,65

68

31,34

Cán bộ lãnh đạo

3

1,43

3

1,39

3

1,38

Cán bộ quản lý
Lao động trực tiếp
III.Theo trình độ đào tạo
Đại học và trên Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Sơ cấp và đào tạo khác


94

44,76

74

34,26

65

29,96

113

53,81

139

64,35

149

68,66

102
70
38

48,57

33,33
18,1

103
81
32

50,24
37,5
12,26

113
87
17

52,07
40,09
7,84

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
I.Cơ cấu theo giới tính
Nam
Nữ
II.Theo tính chất cơng việc
Lao động giỏn tip
Trong ú:

Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B


Kinh


Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính.

Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Về số lượng lao động: tổng số lao động liên tục tăng qua các năm: năm
2002 là 210 người, năm 2004 là 216 người, năm 2006 là 217 người. Lực
lượng lao động trong Xí nghiệp có xu hướng ổn định về số lượng. Cho thấy
Xí nghiệp đã có sự quan tâm, chú trọng vào chất lượng lao động, tập trung
vào đào tạo, bồi dưỡng lao động hiện có.
Về cơ cấu giới tính: số lao động nữ và nam đều tăng qua các năm
nhưng tỷ trọng lao động nam có xu hướng giảm, tỷ trọng lao động nữ có xu
hướng tăng. Chứng tỏ Xí nghiệp đã biết nhìn nhận, đánh giá đúng năng lực,
khả năng của lao động nữ. Điều đó tạo động lực cho lao động trong Xí nghiệp
say mê làm việc, phấn đấu cho sự phát triển của tập thể cũng như của Xí
nghiệp.
Về tính chất cơng việc: lao động gián tiếp giảm cả về số lượng và tỷ
trọng, đó là một sự điều chỉnh, thay đổi tích cực. Giảm lao động gián tiếp
cũng tức là giảm nhẹ bộ máy quản lý, giúp Xí nghiệp làm việc hiệu quả hơn.
Về trình độ đào tạo: Lao động có trình độ Đại học và trên Đại học, trình
độ Cao đẳng và trung cấp liên tục tăng qua các năm. Chứng tổ đội ngũ lao
động làm việc trong Xí nghiệp có chun môn cao, đáp ứng được áp lực công
việc và nhu cầu của thị trường.
Như vậy, cơ cấu lực lượng lao động làm việc trong Xí nghiệp qua các
năm đã có những sự thay đổi tích cực, cả về số lượng v cht lng lao ng.
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B


Kinh


Chứng tỏ Xí nghiệp đã có sự quan tâm, bồi dưỡng, đào tạo và ngày càng hoàn
thiện đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên làm việc trong Xí nghiệp. Điều đó có tác
động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vì đội
ngũ cán bộ công nhân viên là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định đến sự
thành bại của Xí nghiệp cũng như của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Không
chỉ thế, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao đã tạo điều kiện cho người
lao động tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho bản thân cũng như gia đình
họ.
Tiền lương của người lao động ngày một tăng cũng chính là mục tiêu
của hoạt động lao động của con người.
Ngoài cách phân loại như trên, cịn có thể phân tổng số cán bộ cơng
nhân viên trong Xí nghiệp theo cách sau:
BẢNG 2.3. CƠ CẤU LAO ĐỘNG (THEO CẤP BẬC) LÀM VIỆC TRONG
XÍ NGHIỆP NĂM 2006

Loại
Sỹ quan

Số lượng (người)
5

Tỷ lệ (%)
2,31

Quân nhân chuyên nghiệp
Cơng nhân quốc phịng
Hợp đồng

Tổng

21
32
159
217

9,67
14,75
73,27
100

Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính.

Xem xét đội ngũ lao động làm việc ở Xí nghiệp 296 thì đặc điểm nổi bật
là số cơng nhân ngồi quốc phịng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng số cán
bộ cơng nhân viên. Từ đó có thể thấy lực lượng lao động ngồi qn đội ngày
Ngun Th Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


càng chứng tỏ năng lực làm việc của mình. Điều đó cũng dễ giải thích vì
trong cơ chế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác thì trong các yếu tố về năng lực, quan trọng
nhất vẫn là con người mà những người thuộc hợp đồng lao đồng dài hạn của
Xí nghiệp đều là những người tốt nghiệp đại học ở các trường Kinh tế, Kỹ
thuật đầu ngành trên cả nước như trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học
Thương mại, Đại học Tài chính, Đại học Luật, Đại học Bách khoa, Đại học

Xây dựng, Đại học Giao thông Vận tải… có chun mơn nghiệp vụ vững
vàng, có thể đảm nhận những cơng việc quan trọng giúp Xí nghiệp tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Một trong các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định các hình
thức trả lương trong Xí nghiệp đó là máy móc trang thiết bị được dùng.
Trong bộ phận sản xuất, trang thiết bị được dùng có ảnh hưởng trực
tiếp đến cách thức tạo ra sản phẩm và hao phí lao động tạo ra sản phẩm của
bộ phận này nên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các hình thức trả
lương.
Trong bộ phận kinh doanh, máy móc thiết bị cũng góp phần khơng nhỏ
làm giảm nhẹ hao phí lao động trong bộ phận này nên nó cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến việc xác định tiền lương của người lao động.
Vào thời điểm cuối mỗi năm, Xí nghiệp đều thực hiện kiểm kê toàn bộ
tài sản trong Xí nghiệp để có kế hoạch trang bị máy móc thit b vo nm sau.

Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


Sau đây là bảng thống kê phản ánh tình hình sử dụng trang thiết bị trong Xí
nghiệp.

.

Ngun Th Liªn
TÕ Lao §éng 45B


Kinh


BẢNG 2.4. BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG
BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP NĂM 2006

.
STT

Tên máy

ĐVT

Số lượng

Sử dụng

Hệ số sử
dụng (%)

I

Thiết bị thi công

1

Máy trộn vữa

Chiếc


12

9

75

2

Máy trộn bê tông

Chiếc

12

11

91,67

3

Đầm bàn, đầm dùi

Chiếc

10

7

70


4

Máy ép cọc

Chiếc

7

5

71,43

5

Giàn giáo thép

Chiếc

5

3

60

6

Cẩu KC 34-75

Chiếc


4

3

75

7

Máy đầm rung

Chiếc

10

8

80

8

Máy ủi nhựa đường

Chiếc

8

6

75


II

Thiết bị và phương

1
2
3
4

tiện vận tải
Xe tự động 10 tấn
Xe tự động 20 tấn
Xe chỉ huy 4 chỗ ngồi
Xe téc nước

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

2
1
5
6

2
1
5
4


100
100
100
66,67

Nguồn: Phòng Vật tư.

Qua bảng thống kê trên, có thể thấy rằng việc cung ứng trang thiết bị
trong Xí nghiệp là tương đối đầy đủ. Hệ số sử dụng trang thiết bị khá cao,
chứng tỏ Xí nghiệp đã có sự đầu tư, quan tâm đến việc sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm nguyên vật liệu. Điều đó khơng chỉ làm giảm chi phí trang b mỏy
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


móc thiết bị, chi phí sửa chữa mà cịn thể hiện ý thức bảo vệ, bảo quản tài sản
của toàn bộ cán bộ cơng nhân viên trong Xí nghiệp. Chi phí sữa chữa, chi phí
trang bị máy móc thiết bị giảm sẽ làm tăng doanh thu, tạo điều kiện tăng
lương, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, giúp họ
nâng cao mức sống, cải thiện cuộc sống.
Tất cả những đặc điểm trên của Xí nghiệp, từ đặc điểm về quá trình
hình thành - sự phát triển, đặc điểm về lao động, đặc điểm về công nghệ chế
tạo sản phẩm, đến đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật đều tác động đến việc
hồn thiện cơng tác tiền lương tại Xí nghiệp: từ phương pháp lập quỹ lương
đến việc hình thành các hình thức trả lương. Đặc biệt tác động mạnh mẽ nhất
đến phương pháp lập quỹ tiền lương. Điều đó làm cho quỹ lương của Xí
nghiệp được lập theo một cách riêng, khơng giống bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nào.

II.Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý quỹ tiền lương
1.Phương pháp lập quỹ tiền lương của Xí nghiệp hiện nay.
Căn cứ vào Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004; Nghị định
207/2004/ngày 14/12/2004 của Thủ tướng Chính Phủ về chế độ tiền lương
mới của doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ Thông tư 48/2005/TT – BQP ngày 5/5/2005 của Bộ Quốc
Phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới và quản lý lao động tiền
lương thu nhập đối với doanh nghiệp nhà nước trong Quõn i.

Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


Công ty hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch quỹ tiền lương như sau:
Phương pháp lập là dựa vào các biểu mẫu lập kế hoạch tiền lương của Công
ty đã ban hành từ mẫu 01 đến mẫu 05. Trong q trình lập đối với đơn vị xây
lắp, giao thơng, thuỷ lợi, dị phá bom mìn các đơn vị dựa trên cơ sở tổng hợp
số liệu từ các đơn giá dự thầu của năm trước và điều chỉnh đơn giá nhân công.
Riêng các đơn vị sản xuất công nghiệp như sản xuất xi măng, gạch ngói, sản
xuất mộc… đơn vị điều chỉnh theo mức lương tối thiểu và dựa trên cơ sở tính
tốn giá thành sản phẩm bán được và bảo đảm các khoản lợi nhuận, thuế, giao
nộp và cân đối chi phí vật liệu, máy… trong giá thành lập vào các biểu kế
hoạch.
Theo đó, Xí nghiệp 296 là một Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp, giao thơng, thuỷ lợi, dị phá bom mìn nên việc lập kế hoạch tiền lương
căn cứ vào các văn bản hướng dẫn trên, căn cứ vào quy định của Công ty.
Phương pháp lập là dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các đơn giá dự thầu của
năm trước và điều chỉnh đơn giá nhân công. Để lập quỹ tiền lương kế hoạch,

ta đi lập các kết cấu quỹ lương kế hoạch, bao gồm:
 Kế hoạch tiền lương trong hoạt động xây lắp.
 Kế hoạch tiền lương trong chi phí máy thi công.
 Kế hoạch tiền lương của bộ máy quản lý.
 Tổng hợp kế hoạch tiền lương năm 200…
Sau khi lập các kết cấu quỹ lương trên và tổng hợp lại ta sẽ được quỹ
lương kế hoạch theo từng năm ca Xớ nghip.
Nguyễn Thuỳ Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


1.1.Lập kế hoạch tiền lương trong hoạt động xây lắp.
Phương pháp lập:
1) Định mức chi phí theo dự tốn (hoặc giá thầu):
Xí nghiệp tiến hành tổng hợp dự tốn (hoặc giá bỏ thầu) của các cơng
trình thi cơng trong năm kế hoạch (đến thời điểm lập) theo trình tự các khoản
mục:
 Vật liệu.
 Nhân cơng.
 Máy thi cơng.
 Chi phí chung.
 Và từng ngành sản xuất.
Cột giá trị lấy theo số tổng hợp từ các dự toán (hoặc giá thầu).
Cột tỷ trọng của từng khoản mục là tỷ lệ % của khoản mục đó trên số tổng
cộng.
2) Chi phí nhân công theo kế hoạch (tiền lương kế hoạch trong hoạt động xây
lắp).
Giá trị sản lương: Theo số kế hoạch của từng ngành.

Chi phí nhân cơng = Giá trị sản lượng * Tỷ trọng nhân cơng của từng ngành.

Ngun Th Liªn
TÕ Lao §éng 45B

Kinh


Lập kế hoạch tiền lương trong hoạt động xây lắp năm 2006
BẢNG 2.5. TỔNG HỢP DỰ TỐN (GIÁ THẦU) CƠNG TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP NĂM 2005
Đơn vị:Nghìn đồng.
stt

Danh mục
Vật liệu

A
1
2
3
4
5
6
7
8
9

B
Viện KSND huyện Tân Hồng
Trung tâm lw trữ Bến Tre

Nhà làm việc công an Thái Nguyên
Trường kỹ nghệ II TP HCM
Hạ tầng trường ĐH TDTT I
Trường mẫu giáo Long Điền
Viện âm nhạc Việt Nam
Kho lưu trữ Quân khu II
Nhà an điều dưỡng Đồ Sơn HP
Cộng xây lắp

1
1.545.655
2.695.750
1.250.535
2.455.750
1.525.450
1.560.855
1.565.745
1.155.350
1.575.450
15.330.540

Khoản mục chi phí
Nhân cơng
Chi phí máy Chi phí chung
2
460.543
940.527
355.350
845.650
425.545

525.525
455.465
350.650
505.315
4.864.570

3
180.365
275.450
135.875
215.865
145.750
270.845
165.750
120.850
255.750
1.766.500

4
253.450
357.850
241.125
310.325
154.645
360.750
224.245
185.215
325.435
2.413.040


Thu nhập chịu thuế

Tổng cộng

tính trước
6=5*tỷ lệ (5,5%)
134.200,715
234.826,735
109.058,675
210.517,45
123.826,45
149.488,625
132.616,275
99.663,575
146.407,25
1.340.605,75

7=5+6
2.574.213,715
4.504.403,735
2.091.943,675
4.038.107,45
2.375.216,45
2.867.463,625
2.543.821,275
1.911.728,575
2.808.357,25
25.715.255,75

Cộng

5=1+2+3+4
2.440.013
4.269.577
1.982.885
3.827.590
2.251.390
2.717.975
2.411.205
1.812.065
2.661.950
24.374.650

Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính

Ngun Thuỳ Liên

Kinh Tế Lao Động 45B


BẢNG 2.6. TIỀN LƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP NĂM 2006
Đơn vị: Nghìn đồng.

STT
I

Nội dung
Giá trị

Tỷ trọng (%)


15.330.540
4.864.570
1.766.500
2.413.040
24.374.650
1.340.605,75

59,61
18,92
6,87
9,38
94,78
5,22

25.715.255,75

100

15.000.000
2.838.000

18,92

Định mức theo dự tốn

5

(giá thầu)
Vật liệu
Nhân cơng

Máy
Chi phí chung
Cộng 1-4
Thu nhập chịu thuế tính

II

trước
Tổng cộng
Chi phí nhân cơng theo

1
2

kế hoạch
Giá trị sản lượng
Chi phí nhân cơng= (II1) *

1
2
3
4

Xây lắp

tỷ trọng
Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính

1.2.Lập kế hoạch tiền lương trong chi phí máy thi cơng ( với hoạt động xây lắp).
Phương pháp lập:

Xí nghiệp thống kê tồn bộ máy móc thiết bị thi cơng hiện có. Dự kiến
số ca hoạt động của từng loại thiết bị trong năm và tính tốn các tiêu thức.
Tính tiền lương kế hoạch trong chi phí máy thi cơng (với hoạt động xây
lắp) năm 2006.

Ngun Th Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


BẢNG 2.7. TIỀN LƯƠNG TRONG CHI PHÍ MÁY THI CƠNG NĂM 2006
STT

Danh mục

Tổng số ca

Đơn giá ca máy

Chi phí máy

Tổng số

Tr.đó: T.lương

Tổng số

Tr.đó: T.lương


A

B

của năm
3

4

5

6=3*4

7=3*5

1

Máy trộn vữa

1944

58.513

14.985

113.749.272

29.130.840

2


Máy trộn bê tơng

2541

96.272

16.045

244.627.152

40.770.345

3

Đầm bàn, đầm dùi

637

37.456

14.088

23.859.472

8.974.056

4

Máy ép cọc


275

324.456

35.255

89.225.400

9.695.125

5

Cẩu KC 34-75

81

615.511

46.337

49.856.391

3.753.297

6

Máy đầm rung

1408


54.495

17.798

76.728.960

25.059.584

7

Máy ủi nhựa đường

828

288.922

22.671

239.227.416

18.771.588

8

Cộng

136.154.835

Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính


Ngun Th Liªn

Kinh TÕ Lao §éng 45B


1.3.Lập kế hoạch tiền lương của bộ máy quản lý.
Phương pháp lập:
Xí nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm được giao và
tình hình thực tế của đơn vị để dự kiến biên chế và hệ số lương cho phù hợp,
đủ khả năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất hoàn thành kế hoạch sản xuất
được giao.
Trình tự lập được xác định như sau:
-

Xác định số người và hệ số lương tương ứng của từng người
trong bộ máy quản lý (đây là hệ số lương được Công ty Xây
dựng 319 phê duyệt trong bản Quy chế trả lương ngày 03 tháng
4 năm 2006 có gắn với quy định của Nhà nước).

-

Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Cơng
ty Xây dựng 319 xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với
tiền lương tối thiểu và được quy định cho từng Xí nghiệp sao
cho không trái quy định của Nhà nước. Theo đó, Xí nghiệp 296
được áp dụng hệ số tăng lương tối thiểu là 0,8. Với mức lương
tối thiểu theo quy định của Nhà nước (LminNN) là 450.000
đồng.


Dựa vào hệ số lương và hệ số tăng lương tối thiểu, ta xác định được
mức lương tương ứng của từng người trong bộ máy quản lý.
Lập kế hoạch tiền lương cho bộ máy quản lý năm 2006, thể hiện qua
hai bảng sau:
NguyÔn Thuú Liên
Tế Lao Động 45B

Kinh


BẢNG 2.8. HỆ SỐ LƯƠNG CỦA TỪNG NGƯỜI TRONG BỘ MÁY QUẢN LÝ

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

DANH MỤC
Ban Giám đốc
Ban Tài chính- Kế tốn
Ban Tổ chức – Hành chính
Ban Kế hoạch
Ban Vật tư
Ban Chính trị
Khác

Cộng

ĐVT
người
người
người
người
người
người
người
người

6,31
1

5,65
2

4,99
1
1
1
1
1

1

3

5


HỆ SỐ LƯƠNG
4,51 3,32 3,13 2,56
1
1
1
1
1
5

1
2
1
1

5

3
2

TỔNG CỘNG
2,37

1

1

2

1


1
4

2
4

2,08

1,54

1
1
7

1
1

2
2

3
8
5
6
4
3
6
35


Nguồn: Phòng Tổ chức Hnh chớnh

Nguyễn Thuỳ Liên

Kinh Tế Lao Động 45B


BẢNG 2.9.TIỀN LƯƠNG CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ

Đơn vị: Đồng.
STT

HỆ SỐ LƯƠNG

HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH

SỐ NGƯỜI

TỔNG HỆ SỐ LƯƠNG

MỨC LƯƠNG

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)=(2)*(3)*(4)

(6)=(5)*LminNN

1,8
1,8
1,8
1,8
1,8
1,8
1,8
1,8
1,8
1,8

1
2
5
5
5
7
4
4
1
2
35

11,358
20,34
44,91

40,59
29,88
28,17
18,432
17,064
3,744
5,544

5.111.100
9.153.000
20.209.500
18.265.500
13.446.000
12.676.500
8.294.400
7.678.800
1.684.800
2.494.800
99.014.400
2.828.983
33.947.796

6,31
5,65
4,99
4,51
3,32
3,13
2,56
2,37

2,08
1,54
Tổng
Tiền lương bình qn tháng=Tổng(6)/tổng(4)
Tiền lương bình qn năm=TLBQ tháng*12

Nguồn: Phịng T chc Hnh chớnh

Nguyễn Thuỳ Liên

Kinh Tế Lao Động 45B


×