Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn sau điều trị chỉnh hình răng mặt ở bệnh nhân xương hạng i và hạng ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 97 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

HỒNG THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI
MẶT PHẲNG KHỚP CẮN
SAU ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT
Ở BỆNH NHÂN XƯƠNG HẠNG I
VÀ HẠNG II

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



HỒNG THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI
MẶT PHẲNG KHỚP CẮN
SAU ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT
Ở BỆNH NHÂN XƢƠNG HẠNG I
VÀ HẠNG II

Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mã số: CK 62 72 28 15

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BS ĐỐNG KHẮC THẨM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

.


.

MỤC LỤC
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt - Anh .......................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................. iii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
Danh mục bảng ...........................................................................................................v
Danh mục biểu đồ .................................................................................................... vi
Mở đầu ........................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN ..........................................................................................3

1.1. Phân loại xương và phân loại sai khớp cắn ........................................................3
1.2. Khái niệm mặt phẳng khớp cắn ..........................................................................5
1.3. Thay đổi độ nghiêng mặt phẳng khớp cắn .......................................................14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn ............................28
1.5. Những nghiên cứu về mặt phẳng khớp cắn trên thế giới và trong nước ..........30
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................33
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................34
2.3. Đạo đức nghiên cứu..........................................................................................48
Chương 3 KẾT QUẢ ................................................................................................49
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ................................................................49
3.2. Sự thay đổi đặc điểm sọ mặt, răng và mặt phẳng khớp cắn trước và sau điều trị
ở bệnh nhân xương hạng I ................................................................................51

.


.

3.3. Sự thay đổi đặc điểm sọ mặt, răng và mặt phẳng khớp cắn trước và sau điều trị
ở bệnh nhân xương hạng II ...............................................................................55
3.4. So sánh sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn của bệnh nhân xương hạng I và hạng
II trước và sau điều trị ......................................................................................60
Chƣơng 4 BÀN LUẬN ............................................................................................64
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu .......................................................................64
4.2. Đánh giá sự thay đổi đặc điểm sọ mặt, răng và mặt phẳng khớp cắn trước và
sau điều trị CHRM ở bệnh nhân xương hạng I. ...............................................66
4.3. Đánh giá sự thay đổi đặc điểm sọ mặt, răng và mặt phẳng khớp cắn trước và
sau điều trị CHRM ở bệnh nhân xương hạng II. ..............................................68
4.4. So sánh sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn của bệnh nhân xương hạng I và hạng

II trước và sau điều trị ......................................................................................74
4.5. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài .............................................................................75
4.6. Hạn chế của đề tài.............................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục I: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Phụ lục II: DANH SÁCH BỆNH NHÂN

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác .

Hồng Thị Thu Hiền

.


.

i

BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT - ANH
Điều trị ngụy trang


Camouflage

Mặt phẳng khớp cắn

Occlusal plane (OP)

Hàm dưới kém phát triển

Mandibular deficiency

Xương hạng I/II

Skeletal class I/II

Hướng tăng trưởng mở

Hyperdivergent

Hướng tăng trưởng đóng

Hypodivergent

Hơ hai hàm

Bimaxillary prognathism/ Bimaxillary protrusion

Hơ xương ổ răng

Dentoalveolar protrusion


Lùi hàm dưới

Mandibular retrognathism

Mặt phẳng khớp cắn chức năng

Functional occlusal plane (FOP)

Mặt phẳng khớp cắn giao diện

Bisected occlusal plane (BOP)

Mặt phẳng hàm dưới

Mandibular plane (MP)

Mặt phẳng khẩu cái

Palatal plane (PP)

Mặt phẳng khớp cắn hàm dưới

Mandibular plane (MnOP)

Mặt phẳng khớp cắn hàm trên

Maxillary occlusal plane (MxOP)

Nhô xương hàm trên


Maxillary prognathism

Nhô hàm dưới

Mandibular prognathism

.


.

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HD

Hàm dưới

BOP

Mặt phẳng khớp cắn dao diện, MPKC

Bn

Bệnh nhân

CHRM

Chỉnh hình răng mặt


ĐLC

Độ lệch chuẩn

FH

Mặt phẳng Frankfort

FOP

Mặt phẳng khớp cắn chức năng

L1

Răng cửa giữa hàm dưới

L6

Răng cối lớn thứ nhất hàm dưới

MnOP

Mặt phẳng khớp cắn hàm dưới

MP

Mặt phẳng hàm dưới

MPKC


Mặt phẳng khớp cắn

MxOP

Mặt phẳng khớp cắn hàm trên

PP

Mặt phẳng khẩu cái

PSN

Phim sọ nghiêng

Răng 6 dưới

Răng cối lớn thứ nhất hàm dưới

Răng 6 trên

Răng cối lớn thứ nhất hàm trên

SN

Nền sọ trước, mặt phẳng SN

TB

Trung bình


TMD

Tầng mặt dưới

TMG

Tầng mặt giữa

U1

Răng cửa giữa hàm trên

U6

Răng cối lớn thứ nhất hàm trên

XHD

Xương hàm dưới

XHT

Xương hàm trên

cs

cộng sự

.



.

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1: Chỉ số Wits .............................................................................................3
Hình 1. 2: Khớp cắn bình thường và phân loại sai khớp cắn theo Angle ...............5
Hình 1. 3: Đường cong Spee ...................................................................................6
Hình 1. 4: Đường cong Wilson ................................................................................7
Hình 1. 5: Mặt phẳng nhai là sự tổng hợp các đường cong khớp cắn ..................... 8
Hình 1. 6: Mặt phẳng khớp cắn thẩm mỹ chứa năng FAOP ...................................9
Hình 1. 7: Độ nghiêng MPKC trên PSN: ...............................................................10
Hình 1. 8: MPKC cấu trúc BOP và MPKC chức năng FOP trên PSN ................. 11
Hình 1. 9: Chỉ số Wits đo trên mặt phẳng tham chiếu FOP ..................................12
Hình 1.10: Mặt phẳng khớp cắn trong phân tích Sato ............................................14
Hình 1.12: Tăng trưởng nền sọ liên quan đến Hạng II, hạng III ............................14
Hình 1.13: Tăng kích thước dọc, sự xoay của xương hàm dưới, độ nghiêng MPKC
giảm trong quá trình tăng trưởng bình thường. .................................... 16
Hình 1.14: Giảm độ nghiêng mặt phẳng khớp cắn và sự xoay XHD ngược chiều
kim đồng hồ trong quá trình tăng trưởng bình thường .........................17
Hình 1.15: Hướng kéo Headgear và lực tác dụng lên XHT làm thay đổi chiều xoay
MPKC hàm trên. ................................................................................... 20
Hình 1.16: Facemask và hướng lực tác động lên răng hàm trên và XHT ..............20
Hình 1.17: Khí cụ mặt phẳng cắn phía trước ..........................................................21
Hình 1.18: Khí cụ mặt phẳng cắn phía sau .............................................................21
Hình 1.19: Khí cụ chức năng Twin-block ..............................................................22
Hình 1.20: Cung ngang khẩu cái – TPA .................................................................22
Hình 1.21: Cung tiện ích......................................................................................... 23

Hình 1.22: Cung đa loop – MEAW ........................................................................23
Hình 1.23: Thun hạng II: dài trên khí cụ dây thẳng và ngắn trên MEAW .............24
Hình 1.24: Thun hạng III: dài trên khí cụ dây thẳng và ngắn trên MEAW ...........25
Hình 1.25: Vị trí và tác dụng lực chỉnh hình của mini-implant ............................25

.


.

iv

Hình 1.26: Xoay MPKC hàm trên ngược chiều kim đồng hồ; MPKC hàm dưới
ngược chiều kim đồng hồ .....................................................................26
Hình 1.27: Xoay MPKC hàm trên cùng chiều kim đồng hồ; MPKC hàm dưới cùng
chiều kim đồng hồ ................................................................................27
Hình 1.28: Sơ đồ giới hạn của sự bất hài hịa .........................................................29
Hình 1.29: Mối liên quan giữa thay đổi độ nghiêng mặt phẳng khớp cắn và thay
đổi cắn khớp .........................................................................................30
Hình 2.30: Các giai đoạn điều trị chỉnh hình bằng khí cụ dây thẳng .....................36
Hình 2.31: Đo đạc trên trên phim sọ nghiêng bằng phần mềm VNCEP ................40
Hình 2.32: Các điểm chuẩn và mặt phẳng tham chiếu đo đạc trên PSN. ...............42
Hình 2.33: Các số đo về xương, răng, mơ mềm .....................................................43
Hình 2.34: Các số đo về răng, xương ổ răng. .........................................................44

.


.


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Đặc điểm về giới và tuổi. ..................................................................................... 49
Bảng 3.2: Thời gian điều trị trung bình .............................................................................. 50
Bảng 3.3: So sánh đặc điểm sọ mặt bệnh nhân xương hạng I trước và sau điều trị 51
Bảng 3.4: So sánh đặc điểm mô răng bệnh nhân xương hạng I trước và sau điều trị
.................................................................................................................................. 52

Bảng 3.5: So sánh đặc điểm mô mềm và chiều cao các tầng mặt bệnh nhân xương
hạng I trước và sau điều trị ............................................................................... 54
Bảng 3.6: So sánh đặc điểm MPKC bệnh nhân xương hạng I trước và sau điều trị 55
Bảng 3.7: So sánh đặc điểm sọ mặt bệnh nhân xương hạng II trước và sau điều trị 56
Bảng 3.8: So sánh đặc điểm mô răng bệnh nhân xương hạng II trước và sau điều trị
.................................................................................................................................. 57

Bảng 3.9: So sánh đặc điểm mô mềm và chiều cao các tầng mặt bệnh nhân xương
hạng II trước và sau điều trị ............................................................................. 59
Bảng 3.10: So sánh đặc điểm MPKC của bệnh nhân xương hạng II trước và sau
điều trị .................................................................................................................... 60
Bảng 3.11: So sánh sự thay đổi MPKC trước và sau điều trị của bệnh nhân xương
hạng I và hạng II ................................................................................................. 61
Bảng 3.12: So sánh độ chênh lệch giữa mặt phẳng khớp cắn FOP và BOP .............. 63

.


.


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ: Tóm tắt quy trình nghiên cứu .................................................................................... 37
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ giới tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu .............................................. 50
Biểu đồ 3.2: Tương quan của mặt phẳng khớp cắn BOP và FOP trên bệnh nhân
xương hạng I và hạng II trước và sau điều trị .................................................................... 62

.


.

1

MỞ ĐẦU
Sai khớp cắn không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mặt mà còn ảnh hưởng đến
chức năng ăn nhai và vận động hàm. Bệnh nhân tìm đến khám và điều trị chỉnh hình
răng mặt với nguyên nhân phổ biến là sai khớp cắn. Sai lệch này có thể kết hợp
hoặc riêng lẽ từng yếu tố bao gồm răng, xương, … tạo nên mức độ từ nhẹ đến nặng.
Tại Việt Nam, tỷ lệ sai khớp cắn trong độ tuổi 17 – 27 chiếm 83,2% dân số, với tỉ lệ
xương hạng I là 71,3%, hạng II là 25% [7].
Bên cạnh chức năng thẩm mỹ mặt, chỉnh hình răng mặt cịn cải thiện chức
năng hệ thống nhai trong trường hợp rối loạn thái dương hàm do nguyên nhân khớp
cắn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tầm quan trọng của mặt phẳng khớp cắn trong
mục tiêu điều trị chỉnh hình răng mặt. Hình dạng và độ nghiêng của mặt phẳng khớp
cắn không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ nụ cười mà còn ảnh hưởng tới chức năng,
đường vận động nhai và khớp thái dương hàm. Cụ thể, trong việc điều trị sai lệch
khớp cắn theo chiều trước sau, kiểm soát độ nghiêng của mặt phẳng khớp cắn có thể

tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh mối quan hệ hai hàm [48]. Theo S.
Lamarque, kiểm soát mặt phẳng khớp cắn trong quá trình điều trị chỉnh hình nên là
một phần khơng thể thiếu trong kế hoạch điều trị của mỗi bác sĩ lâm sàng [34].
Batwa và c.s. kết luận rằng việc thay đổi góc mặt phẳng khớp cắn sẽ ảnh hưởng đến
sức hấp dẫn của nụ cười. Thay đổi độ nghiêng mặt phẳng khớp cắn ảnh hưởng đến
kích thước dọc có thể làm giảm cân bằng cơ nhai, dẫn đến sự bất cân xứng của hàm
dưới [13].
Mục tiêu điều trị chỉnh hình răng mặt là đem đến cho bệnh nhân một khớp
cắn hài hòa để thực hiện tốt chức năng và thẩm mỹ [23]. Để đạt được mục tiêu này
phải thiết lập được vị trí các răng ngay ngắn trên cung hàm và ăn khớp hài hòa với
nhau. Trong điều trị sai khớp cắn hạng I và hạng II có chỉ định nhổ bốn răng cối nhỏ
là phổ biến trên lâm sàng. Cơ học điều trị kéo lui khối răng trước và di chuyển răng
theo ba chiều không gian để đạt được khớp cắn vững ổn đồng thời có gương mặt hài
hịa và đường cười thẩm mỹ [49], [53]. Khi lập kế hoạch chỉnh hình răng mặt cho

.


.

2

các sai hình này, sự ổn định lâu dài về thẩm mỹ và chức năng, kiểm soát khớp cắn là
mục tiêu quan trọng [29], [52]. Trong quá trình điều trị, kế hoạch làm nghiêng răng,
lún răng, trồi răng, đóng khoảng nhổ răng đều nhằm mục tiêu kiểm soát và đem lại
kết quả cho bệnh một khớp cắn tối ưu nhất và đạt độ vững ổn để tránh sự tái phát.
Vì vậy, để cung cấp thêm những bằng chứng khoa học trong việc kiểm soát
sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn trong điều trị xương hạng I và hạng II có nhổ răng,
chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn sau điều trị
chỉnh hình răng mặt ở bệnh nhân xương hạng I và hạng II” với mục tiêu nghiên

cứu:
1. Đánh giá sự thay đổi đặc điểm sọ mặt, răng và mặt phẳng khớp cắn trước
và sau điều trị chỉnh hình răng mặt ở bệnh nhân xương hạng I.
2. Đánh giá sự thay đổi đặc điểm sọ mặt, răng và mặt phẳng khớp cắn trước
và sau điều trị chỉnh hình răng mặt ở bệnh nhân xương hạng II.
3. So sánh sự thay đổi mặt phẳng khớp cắn trước và sau điều trị chỉnh hình
răng mặt ở bệnh nhân xương hạng I và hạng II.

.


.

3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1.

Phân loại xƣơng và phân loại sai khớp cắn

1.1.1. Phân loại xƣơng
Dựa trên phim sọ nghiêng, để đánh giá sự mất hài hòa của nền xương hàm
trên và nền xương hàm dưới theo chiều trước sau, Steiner sử dụng số đo góc
ANB. Giá trị trung bình của góc ANB là 2 º. Bình thường góc ANB từ 0 - 4º
 Nếu góc ANB > 4º: có khuynh hướng xương hạng II
 Nếu góc ANB < 0º: có khuynh hướng xương hạng III
Sự khác biệt giữa hai hàm theo chiều trước sau càng lớn thì càng khó điều trị
sai khớp cắn [8].
Theo Downs, các giá trị nằm bên phải của đa giác Downs sẽ có khuynh

hướng hạng II. Ngược lại, các giá trị nằm bên trái của đa giác sẽ có khuynh hướng
hạng III [23].

A

B

Hình 1.1: Chỉ số Wits
“Nguồn: Santo M. D. 2006” [47].
Theo Wits, để đánh giá chênh lệch của hàm trên và hàm dưới, Wits vẽ đường

.


.

4

vng góc điểm A của HT và điểm B của HD xuống mặt phẳng khớp cắn. AO là
hình chiếu vng góc của điểm A lên mặt phẳng khớp cắn, BO là hình chiếu vng
góc của điểm B lên mặt phẳng khớp cắn. nếu điểm BO nằm trước điểm AO, số đo
mang dấu -. Ngược lại, nếu điểm BO nằm sau điểm AO, số đo mang dấu +. Theo
Wits giá trị AO-BO là -2mm đến 4mm ở nam; từ -4,5mm đến 1,5mm ở nữ. Trong
sai hình hạng II, điểm BO sẽ nằm sau điểm AO nhiều. Ngược lại trong sai hình
hạng III, điểm BO sẽ nằm trước điểm AO [8], [47].
1.1.2. Sai khớp cắn
Sai khớp cắn là sự lệch lạc của tương quan giữa các răng trên một hàm
và/hoặc giữa hai hàm gây ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân và thường kết hợp với
những sai hình răng mặt khác [8].
Phân loại sai khớp cắn [8]:

+ Theo bệnh căn (Kingsley, 1880): tăng trưởng, chấn thương, di truyền
và mắc phải.
+ Theo hình thái (Angle, 1907).
1.1.3. Phân loại sai khớp cắn theo Angle
Angle căn cứ vào mối tương quan của răng cối lớn thứ nhất hàm trên và răng
cối lớn thứ nhất hàm dưới cùng sự sắp xếp của các răng liên quan tới đường cắn
khớp, ông đã phân khớp cắn thành bốn loại [8]:
- Khớp cắn bình thƣờng: Múi ngồi gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất
hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
Các răng còn lại trên cung hàm sắp xếp theo một đường cắn khớp đều đặn.
- Sai khớp cắn hạng I: Răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên và dưới vẫn
có mối tương quan cắn khớp bình thường, nghĩa là múi ngồi gần của răng cối lớn
vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ
nhất hàm dưới. Nhưng đường cắn khớp không đúng (do các răng trước mọc sai chỗ,
xoay, hoặc do những nguyên nhân khác...).
- Sai khớp căn hạng II: múi ngoài gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất

.


.

5

hàm trên khớp về phía gần so với rãnh ngồi gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất
hàm dưới.
- Sai khớp cắn hạng III: múi ngoài gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất
hàm trên khớp về phía xa so với rãnh ngoài gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất
hàm dưới. Các răng cửa dưới có thể ở phía ngồi các răng cửa trên (cắn chéo răng
cửa).


Khớp cắn bình thường

Sai khớp cắn hạng II

Sai khớp cắn hạng I

Sai khớp cắn hạng III

Hình 1.2: Khớp cắn bình thường và phân loại sai khớp cắn theo Angle
“Nguồn: Proffit, 2018” [44]
1.2.

Khái niệm mặt phẳng khớp cắn

1.2.1. Mặt phẳng khớp cắn giải phẫu
Mặt phẳng khớp cắn là một mặt phẳng tưởng tượng chạm rìa cắn các răng cửa
và các đỉnh múi răng sau. Như vậy, mặt phẳng khớp cắn có dạng cong lõm lên trên,
được xem là sự kết hợp của các đường cong khớp cắn, đó là đường cong Spee và
đường cong Wilson [4].
Đƣờng cong Spee: được Spee mô tả vào năm 1890, ở cung răng vĩnh viễn
người trẻ khi các răng sắp xếp tối ưu, đường cong Spee là một đường cong lõm
hướng lên trên theo chiều trước sau, đi qua đỉnh răng nanh và đỉnh múi ngoài các

.


.

6


răng sau hàm dưới, nơi thấp nhất nằm ở đỉnh múi gần ngoài của răng cối lớn thứ
nhất.
Độ sâu trung bình của đường cong Spee ở người Việt Nam (1994) theo nghiên
cứu của Hoàng Tử Hùng và Nguyễn Thị Kim Anh được ghi nhận là: Nam: 2,019
(mm); Nữ: 1,792 (mm); chung cả hai giới: 1,912 (mm).
Ở bộ răng sữa, đường cong Spee cũng là một đường cong lõm lên trên nối
đỉnh múi răng nanh và đỉnh múi ngoài các răng cối sữa hàm dưới với các thông số
trên người Việt (2002) theo nghiên cứu của Hoàng Tử Hùng và Nguyễn Thị Kim
Anh cho kết quả độ sâu trung bình cả hai giới ở trẻ 3 tuổi: 1,06 mm. Nghiên cứu
dọc đến 5 tuổi cho thấy đường cong Spee ở cung răng sữa có xu hướng giảm độ sâu.
Đường cong Spee với độ nghiêng theo chiều trước sau của răng nanh và những răng
hàm là một yếu tố quan trọng để ổn định hai hàm [4].
Theo Von Spee, đường cong này có liên quan chặt chẽ với đường chuyển
động của hàm dưới. Khi hàm dưới chuyển động theo chiều trước sau trên mặt phẳng
đứng dọc, các răng đối diện trên hai cung răng sẽ chuyển động trượt lên nhau và
như vậy hàm dưới có thể xem như xoay quanh một trục. Một đường cong không
đều đặn, cong quá mức hoặc đảo ngược do có sự di lệch răng sẽ gây ra các cản trở
cắn khớp trong vận động chức năng của hàm dưới [4].

Hình 1.3: Đường cong Spee
“Nguồn: Rashmi G.S., 2019” [45]

.


.

7


Đƣờng cong Wilson: được Wilson mô tả năm 1917, là đường cong tưởng
tượng trên mặt phẳng đứng ngang, nối các đỉnh múi ngoài trong các răng cối cùng
tên hai bên hàm, tạo thành một đường cong lõm hướng lên trên [4]. Đường cong
Wilson đều đặn đảm bảo cho các vận động sang bên của hàm dưới được ổn định,
cho phép lực nhai và các lực chức năng khác được dẫn truyền theo trục của răng.

Hình 1.4: Đường cong Wilson
“Nguồn: Rashmi G.S., 2019” [45]
Đường cong Spee trên mặt phẳng dọc giữa và đường cong Wilson trên mặt
phẳng đứng ngang quyết định sự hài hịa chức năng khớp cắn.
Monson (1920) đã mơ tả một mặt cầu tích hợp đường cong Spee (cong lõm
lên trên theo chiều trước sau) và các đường cong Wilson (cong lõm lên trên theo
chiều ngang) có bán kính khoảng 10,16 cm với tâm là mào gà xương sàng. Vì vậy
mặt phẳng khớp cắn được xem là một phần của mặt cầu Monson, là sự tổng hợp của
các đường cong khớp cắn. Mặt phẳng khớp cắn có thể được xem như là sự thể hiện
cùng lúc của đường cong Spee và Wilson [4], [17].

.


.

8

Hình 1. 5: Mặt phẳng nhai là sự tổng hợp các đƣờng cong khớp cắn
“Nguồn: Hoàng Tử Hùng, 2006” [4]
Việc tái lập mặt phẳng khớp cắn (tích hợp đường cong Spee và đường cong
Wilson) là rất quan trọng trong điều trị các chuyên ngành răng hàm mặt, đặc biệt là
phục hình, chỉnh hình và phẫu thuật chỉnh hàm [4], [17].
1.2.2. Mặt phẳng khớp cắn trên phim sọ nghiêng

Trên phim sọ nghiêng, mặt phẳng khớp cắn là một phân đoạn hai chiều của
một trạng thái ba chiều; một đường thẳng được sử dụng để biểu diễn một mặt phẳng
tưởng tượng ở khớp cắn. Downs (1947) định nghĩa mặt phẳng khớp cắn là đường
thẳng đi qua điểm giữa độ cắn phủ của răng cối lớn thứ nhất và độ cắn phủ răng
cửa. Những trường hợp các răng cửa sai lệch nhiều, Downs kiến nghị vẽ mặt phẳng
khớp cắn qua vùng lồng múi của các răng cối nhỏ thứ nhất và răng cối lớn thứ nhất
[23].
Trong chỉnh hình răng mặt, bốn loại mặt phẳng khớp cắn được Thayer T.A.
(1990) dùng trong phân tích phim sọ nghiêng [53]:
 Mặt phẳng khớp cắn cấu trúc (Bisecting occlusal plane - BOP) theo Downs
(1947) và Tweed (1954): đi qua điểm giữa độ cắn phủ của răng cối lớn thứ
nhất và độ cắn phủ răng cửa [23].

.


.

9

 Mặt phẳng khớp cắn chức năng (Funtional occlusal plane – FOP) được
Enlow (1968) mô tả: đi qua điểm giữa độ tiếp xúc nhai của răng cối nhỏ thứ
nhất và răng cối lớn thứ nhất [25].
 Mặt phẳng khớp cắn hàm trên (Maxillary ocllusal plane – MxOP): đi qua
mặt nhai răng cối lớn hàm trên và bờ cắn răng cửa giữa hàm trên.
 Mặt phẳng khớp cắn hàm dưới (Mandibullary ocllusal plane – MnOP): đi
qua mặt nhai răng cối lớn hàm dưới và bờ cắn răng cửa giữa hàm dưới.
 Mặt phẳng khớp cắn thẩm mỹ chức năng (Functional aesthetic occlusal plane
- FAOP): là đường nối điểm tiếp xúc răng cối lớn thứ nhất hàm trên và hàm
dưới đến bờ mơi dưới ở trạng thái thư giãn. Thơng thường rìa cắn răng cửa

trên phía dưới mặt phẳng này từ 2 - 4mm, rìa cắn răng cửa dưới tiếp xúc với
mặt phẳng này [20], [53].

Hình 1. 6: Mặt phẳng khớp cắn thẩm mỹ chứa năng FAOP

.


.

10

“Nguồn: Câmara, 2006” [20]
1.2.3. Độ nghiêng mặt phẳng khớp cắn
Số đo góc mặt phẳng khớp cắn cho biết độ nghiêng của mặt phẳng này so với
mặt phẳng ngang Frankfort hoặc so với nền sọ. Khi phần trước mặt phẳng thấp hơn
phần sau, góc này có giá trị dương. Giá trị dương lớn gặp trong dạng mặt hạng II.
Cành đứng xương hàm dưới dài cũng có khuynh hướng làm giảm góc mặt phẳng
khớp cắn.

7

Hình 1. 7: Độ nghiêng MPKC trên PSN: (1): góc OP-FH; (7): góc OP-SN
“Nguồn: Sato M., 2007” [48]
1.2.4. Mặt phẳng khớp cắn trong các phân tích đo sọ
Có nhiều mặt phẳng tham chiếu được sử dụng trong phân tích phim sọ
nghiêng để chẩn đốn và lập kế hoạch điều trị. Mặt phẳng khớp cắn là một yếu tố
quan trọng trong bệnh căn và điều trị chỉnh hình; là một trong những mặt phẳng
chiếm vị trí quan trọng trong các phương pháp phân tích đo sọ và cơ học điều trị.
Có nhiều cách khác nhau để xác định mặt phẳng khớp cắn, trong đó được sử dụng


.


.

11

phổ biến nhất là mặt phẳng khớp cắn cấu trúc (BOP) và mặt phẳng khớp cắn chức
năng (FOP). Theo đề xuất của Downs [23], khái niệm BOP là một đường đi qua
điểm giữa độ cắn phủ răng cối lớn và độ cắn phủ răng cửa. Khi vị trí răng cửa
khơng đúng như theo chiều đứng như cắn hở hoặc cắn sâu, mặt phẳng khớp cắn
FOP là một mặt phẳng đi qua mặt nhai răng cối lớn thứ nhất và răng cối nhỏ thứ
nhất. Trong trường hợp khớp cắn bình thường, BOP và FOP trùng nhau. Nếu bệnh
nhân cắn sâu hoặc cắn hở, mặt phẳng khớp cắn chức năng FOP và mặt phẳng khớp
cắn cấu trúc BOP sẽ có sự khác biệt đáng kể [23], [44].
Theo Thayer T.A. (1990), khi đánh giá tương qua theo chiều trước sau, mặt
phẳng khớp cắn chức năng FOP sẽ có độ chính xác cao hơn. Mặt phẳng khớp cắn
hàm trên (MxOP) và mặt phẳng khớp cắn hàm dưới (MnOP) chủ yếu được sử dụng
trong phân tích tương quan độ cắn chìa của răng cửa trên và răng cửa dưới của từng
hàm riêng biệt [8], [53].

Hình 1. 8: MPKC cấu trúc BOP và MPKC chức năng FOP trên PSN

.


.

12


“Nguồn: Thayers T.A, 1990” [53]
Trong phân tích đo sọ, trường hợp mặt phẳng khớp cắn hai bên không cân
xứng theo chiều ngang (cant), thì phim đo sọ khơng đáp ứng đủ.
Downs (1947) dùng mặt phẳng khớp cắn cấu trúc (BOP) để đánh giá tương
quan mặt phẳng khớp cắn và các mặt phẳng tham chiếu. Góc giữa BOP và mặt
phẳng Frankfort (OP-FH) để đánh giá độ nghiêng của mặt phẳng khớp cắn. Góc
OP-FH có giá trị trung bình 9,3 0, biến thiên từ 1,5 – 14 0. Góc mặt phẳng khớp cắn
OP-FH có giá trị dương lớn thường ở dạng mặt hạng II. Nhánh đứng XHD dài
thường làm giảm giá trị góc này [8], [23], [44].
Steiner (1951) đánh giá tương quan khớp cắn với nền sọ bằng góc giữa
MPKC cấu trúc BOP và mặt phẳng SN (OP-SN). Giá trị trung bình của góc OP SN là 14 0, trong điều trị chỉnh hình khơng nên làm thay đổi giá trị của góc này (nếu
giá trị góc đã tối ưu) để có thể đạt khớp cắn chức năng tối ưu và kết quả điều trị
được ổn định tối đa [8], [44].
Wits (1952) vẽ đường vng góc từ điểm A của hàm trên và điểm B của hàm
dưới xuống mặt phẳng khớp cắn cấu trúc (BOP) để đánh giá mức độ chênh lệch
giữa XHT và XHD. Jacobson (1988) sử dụng chỉ số Wits để phân loại sai khớp cắn
xương hạng I, II, III. Xương hạng I xương: khi - 4mm < chỉ số Wits ≤ 2,1mm. Sai
khớp cắn hạng II xương: khi chỉ số Wits >2,1mm. Sai khớp cắn loại III xương khi
chỉ số Wits < - 4mm. Thayer (1990) nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa ANB
và FOP cao hơn ANB và BOP, chỉ số Wits thay đổi nhiều hơn đối với các loại sai
hình xương khi dùng mặt phẳng FOP làm mặt phẳng tham chiếu [53].

Hình 1. 9: Chỉ số Wits đo trên mặt phẳng tham chiếu FOP

.


.


13

“Nguồn: Thayers T.A. 1990” [53]
Ricketts (1960, 1981): Đặc điểm mặt phẳng khớp cắn được đánh giá qua ba chỉ số:
 Góc mặt phẳng cắn với mặt phẳng Frankfort để đánh giá độ dốc của mặt
phẳng khớp cắn. Giá trị thấp tương ứng với dạng mặt phẳng cắn phẳng,
thường gặp trong tương qua xương hạng III. Giá trị cao tương ứng với
dạng mặt phẳng cắn dốc, thường gặp trong tương quan xương hạng II.
Giá trị này ở người Việt trung bình 23±5 0 [8].
 Góc mặt phẳng khớp cắn và trục hàm dưới Xi-Pm: để đánh giá sự bù trừ
xương ổ răng vùng răng cửa. Góc tăng liên quan đến góc cung hàm dưới
giảm: tương quan xương theo hướng mở. Ngược lại góc này giảm: tương
quan xương hướng đóng.
 Khoảng các từ Xi đến mặt phẳng khớp cắn: chỉ định lún hay trồi nhằm
mục đích thay đổi tương quan hai hàm theo chiều đứng hay chiều trước
sau.
Sato S. (1989): đánh giá mặt phẳng khớp cắn trong tương quan động học cắn
khớp, tương quan xương, đặc điểm khung hàm, tương quan răng và xương hàm
trên. Mặt phẳng khớp cắn theo Sato S. gồm:
 Mặt phẳng khớp cắn phía trước – AOP: từ rìa cắn răng cửa giữa đến
đỉnh múi răng cối nhỏ thứ 2
 Mặt phẳng khớp cắn phía sau – POP: từ đỉnh múi răng cối nhỏ thứ 2 đi
qua đỉnh múi ngoài gần răng cối lớn thứ nhất và răng cối lớn thứ 2.

.


.

14


MPKC giải phẫu

MPKC phía trước

MPKC phía sau

Hình 1. 10: Mặt phẳng khớp cắn trong phân tích Sato
“Nguồn: Takana, Sato S., 2008” [52]
1.3.

Thay đổi độ nghiêng mặt phẳng khớp cắn

1.3.1. Thay đổi mặt phẳng khớp cắn trong tăng trƣởng
Nghiên cứu của Enlow (1968) cho thấy liên quan giữa góc nền sọ và tương
quan xương hạng II và hạng III. Góc nền sọ tăng xảy ra ở xương hạng II với chiều
dài nền sọ trước và nền sọ sau tăng. Góc nền sọ giảm xảy ra ở xương hạng III với
chiều dài nền sọ trước và nền sọ sau giảm [25]. Sadao Sato (2014) cũng cho rằng
nguyên nhân xương hạng I, II, III liên quan đến tăng trưởng hệ thống sọ mặt và hoạt
động chức năng [49].

Hạng II

Hạng I

Hạng III

Hình 1. 12: Tăng trƣởng nền sọ liên quan đến Hạng II, hạng III
"Nguồn: Kim J.I., 2019” [33]


.


×