Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sự phát triển du lịch ở Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.32 KB, 6 trang )

SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Trần Thị Khánh An, Nguyễn Thị Phương Dung, Võ Thị Kim Hương,
Trần Minh Khánh, Nguyễn Thụy Thùy Trang
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Ti n Thành

TĨM TẮT
Cơng nghiệp 4.0 đã tạo ra những đột phá về cơng nghệ và trí tuệ nhân tạo, có ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ các hoạt động trong ngành du lịch. Bên cạnh đó các cơ quan và nhà nước cần có
thêm nhiều biện pháp xử lý mạnh hơn để giữ gìn những cảnh quan và di tích lịch sử đã được cha
ơng ta gìn giữ từ hàng ngàn trăm năm nay. Nghiên cứu chủ yếu áp dụng phương pháp thống kê
mô tả, so sánh kết hợp với phân tích, đánh giá dựa trên các nguồn dữ liệu thứ cấp được khảo sát
và thu thập từ Sở Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bài báo nghiên cứu khoa học có
liên quan. Ứng dụng cơng nghiệp 4.0 sẽ cho phép giảm chi phí thời gian, nhân lực lao động, chi
phí sản xuất, đồng thời giảm giá thành các dịch vụ du lịch nhưng bên cạnh đó sự phát triển du lịch
cũng thường kéo theo sự gia tăng rác thải và đó là nỗi lo khá lớn cho các quan và Nhà nước.
Từ khóa: Cách mạng Công nghiệp 4.0, sự phát triển du lịch, Việt Nam.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp 4.0 là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ
sản xuất. Là sự cải tiến cơng nghệ một cách nhanh chóng thơng qua việc tăng cường sử dụng
truyền thông di động và kết nối internet (‚internet vạn vật‛ , dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ
robot, phương tiện tự điều khiển, công nghệ in 3D, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ điện tốn …
Đặc trưng của cuộc cách mạng lần này là việc đẩy mạnh phát triển cơng nghệ giúp xóa mờ ranh
giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ thuật số và sinh học.
Theo UNWTO (2015 ), du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế, kéo theo sự di chuyển của
mọi người đến các quốc gia hoặc những nơi bên ngồi mơi trường thơng thường của họ cho mục
đích cá nhân hoặc kinh doanh/chuyên nghiệp. Du lịch thông minh là một thuật ngữ mới được áp
dụng để mô tả sự phụ thuộc ngày càng tăng của các điểm đến du lịch và khách du lịch vào các
hình thức thông tin và truyền thông cho phép một lượng lớn dữ liệu lớn được sử dụng để mang lại


giá trị tăng thêm cho khách hàng.1
Cơng nghiệp 4.0 đóng vai trò rất quan trọng dối với sự phát tiển của du lịch Việt Nam. Nó giúp mở
rộng khơng gian, thời gian, thị trường du lịch. Doanh nghiệp dễ dàng liên kết tour. Du lịch thực tế ảo
3D, 4D là phương pháp kích cầu hiệu quả. Số hóa dữ kiệu du lịch (bán đồ, nhà hàng, giao thông).

1

Gretzel, U., Sigala, M., Xiang, Z., & Koo, C. (2015). Smart tourism: foundations and developments. Electronic Markets, 25(3), 179-188.

2341


Nếu thiếu sự giúp đỡ của Công nghiệp 4.0 dụ lịch Việt Nam sẽ trở nên lạc hậu, thụt lùi và không thể
cạnh tranh với ngành du lịch của các nước trên thế giới. Cách mạng Công nghiệp 4.0 là xu hướng
phát triện tất yếu hiện nay.

2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DU LỊCH Ở VIỆT NAM
Theo khảo sát và thống kê từ Sở Du lịch và Thương mại, Sở Ngoại vụ, số lượng lao động trong khu
vực tăng nhanh. Lao động gián tiếp có xu hướng tăng trên quy mơ lớn hơn , phản ánh vai trò quan
trọng của du lịch và hiệu quả xã hội hoá du lịch. Năm 2011, có khoảng 69.336 nhân viên trong
ngành du lịch. Năm 2017, có tới 110.341 lao động du lịch. Nhân viên trong khách sạn chiếm gần
55% tổng số. Điều này phù hợp với thực tế lao động trực tiếp. Ngoài ra, lao động trong kinh doanh
liên quan tới ngành du lịch như du lịch , dịch vụ giải trí, vận tải, hậu cần,… cũng có tỷ lệ tương đối
cao.Về cơ cấu lượng lao động tại địa phương năm 2017 ở Hà Nội chiếm 51,5% cơng nhân tồn
vùng. Ngồi ra, một số địa phương đã phát triển ngành du lịch như Hải Dương, Hưng n,… Các
địa phương có ít lao động ngành du lịch.
Số lượng lao động ở các tỉnh từ năm 2011 - 2017
Stt

Tỉnh


2011

1

Hà Nội

57.875

2

Bắc Ninh

3

2012

2013

2014

2015

2016

2017

62.150

65.000


68.000

88.000

90.500

92.040

1.186

1.340

1.560

1.750

1.800

3.174

3.316

Hải Dương

4.000

5.460

6.195


7.020

7.500

6.000

6.125

4

Hưng Yên

2.260

2.680

2.910

3.080

3.500

3.650

3.780

5

Nam Định


2.745

2.990

3.010

3.200

3.500

3.620

3.640

6

Thái Bình

1.270

1.390

1.185

1.200

1.355

1.400


1.440

TỔNG

69.366

76,01

79,86

84.25

105.655

108.344

110.341

(Nguồn: Trung tâm Thông tin Du lịch- Sở Tổng hợp du lịch)

Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2019, các chỉ tiêu về lượng khách du lịch quốc tế, khách du
lịch nội địa và tổng thu từ khách du lịch đều đạt mục tiêu. Ước tính năm 2019, Du lịch Việt Nam đón
19 triệu lượt khách quốc tế (tăng trên 16% so với năm 2018), phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa (tăng
trên 6%) và tổng thu từ khách du lịch ước đạt trên 720.000 tỷ đồng (tăng trên 16%).Dự báo cho rằng
lượng khách quốc tế có tốc độ tăng nhanh trong những năm tiếp theo và tới năm 2020 sẽ vượt mốc
20,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa và tổng thu từ khách du lịch đạt
trên 830.000 tỷ đồng.
Điều này là một tín hiệu rất tốt cho ngành du lịch Việt Nam và cũng là thách thức khiến chúng ta
cần phải chuẩn bị nhiều nguồn lực để đón tiếp khách quốc tế cũng như khách nội địa một cách chu

đáo và hoàn hảo nhất.

2342


3 THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
3.1 Thời cơ
CMCN 4.0 tạo điều kiện về tìm kiếm thơng tin du lịch
Trên thế giới, xu hướng sử dụng dịch vụ trên internet để quyết định cho các chuyến đi và nội dung
hoạt động du lịch ngày càng tăng. Tại Việt Nam, theo khảo sát của Cơng ty Nghiên cứu thị trường
Q&Me, có 88% khách du lịch tra cứu thông tin qua mạng, trong đó, 35% thường xun sử dụng
internet để tìm kiếm thơng tin du lịch. Tra cứu Google Trends cho thấy, từ khóa ‚du lịch‛ được tìm
kiếm tăng 3 lần trong 5 năm gần đây. Thông tin du lịch trong nước được tìm kiếm thường liên quan
đến điểm đến, khách sạn, nhà hàng, kinh nghiệm du lịch... Những yếu tố này là nền tảng thuận lợi
để du lịch Việt Nam phát triển trong CMCN 4.0. Việc phát triển internet kết nối vạn vật làm xóa nhịa
khơng gian và thời gian, tạo nên một thế giới phẳng, mọi người trên khắp thế giới, chỉ cần có kết
nối internet là có thể truy cập và tìm hiểu tất cả những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh du lịch
nổi tiếng trên toàn thế giới. Đây chính là cú hích quan trọng làm nảy sinh nhu cầu đi du lịch ở mọi
người dân, là cơ hội vàng để mở rộng thị trường du lịch.
CMCN 4.0 góp phần giảm chi phí quảng cáo, tiếp thị và chi phí nhân cơng cho các
doanh nghiệp du lịch, giảm giá thành các dịch vụ du lịch
Nếu như trước kia, để quảng bá, giới thiệu, phát triển điểm đến, người ta sẽ phải mất rất nhiều thời
gian cũng như chi phí để quảng cáo trên các kênh truyền thống như báo chí, truyền hình, đài phát
thanh, tờ rơi... hay phải đến tận nơi giới thiệu các tour. Giờ đây, internet giúp kết nối vạn vật, tạo nên
một thế giới phẳng, tất cả mọi người trên thế giới đều có thể dễ dàng truy cập và tìm hiểu những
danh lam thắng cảnh, những địa điểm vui chơi trên toàn thế giới, nhờ vậy, kích thích nhu cầu đi du
lịch, là cơ hội mở rộng thị trường du lịch. Cùng với đó, chi phí quảng cáo, tiếp thị, cũng như thời gian
dành cho nó đã giảm đi rất nhiều. Nhiều doanh nghiệp du lịch đã không ngừng nâng cao và
khẳng định thương hiệu của mình và liên tiếp xây dựng những tour, điểm đến ph hợp với nhiều
khách hàng, đồng thời có nhiều ưu đãi với khách hàng thân thiết. Đặc biệt, các đơn vị này cũng đã

biết tận dụng lợi thế từ du lịch trực tuyến để quảng bá các tour, điểm đến, đồng thời có những hình
thức thanh tốn đảm bảo, nhanh và tiện lợi cho khách hàng. Cụ thể hiện nay có các cơng ty lữ
hành online thương hiệu tồn cầu như Agoda.com, booking.com, Traveloka.com, Expedia.com.
Trong nước có các công ty kinh doanh du lịch trực tuyến như: Ivivu.com, chudu24.com, mytour.vn,
tripi.vn, mytour.vn, gotadi.com, vntrip.vn…
CMCN 4.0 góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
Đối với các đơn vị quản lý, kinh doanh du lịch ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 mở ra cơ hội để tuyên
truyền, quảng bá những thông tin lên website, đồng thời cũng nhận lại những phản hồi của du
khách để có giải pháp ứng xử tốt nhất nhằm tăng lượng du khách quay trở lại. Chính vì vậy CMCN
4.0 khơng chỉ làm giảm giá thành mà còn làm tăng chất lượng các dịch vụ du lịch. CMCN 4.0 phát
triển thương hiệu điểm đến với nhiều loại hình du lịch mới mẻ CMCN 4.0 đưa thơng tin, hình ảnh
điểm đến cho mọi người ở tất cả mọi lúc, mọi nơi, nó kích thích và tạo ra nhu cầu khám phá, tìm
hiểu điểm đến, các điểm du lịch nổi tiếng, có chất lượng dịch vụ tốt, thông qua công nghệ 4.0 sẽ
2343


tạo ra hiệu ứng đám đông, tạo nên thương hiệu điểm đến nhanh chóng và mang tầm vóc quy mơ
tồn cầu. Một trong những ví dụ điển hình là sau khi bộ phim King Kong ra đời, vịnh Hạ Long
(Quảng Ninh), Tràng An (Ninh Bình) và Phong Nha (Quảng Bình) càng trở nên nổi tiếng trở thành
điểm đến hấp dẫn trong con mắt du khách quốc tế và trong nước.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 hỗ trợ liên kết tour, tuyến du lịch
CMCN 4.0 đã giúp cho các doanh nghiệp lữ hành dễ dàng kết nối tour, tuyến điểm, tăng lượng
khách và tăng hiệu suất kinh doanh du lịch, biến du lịch trở thành một ngành cơng nghiệp có
guồng máy hoạt động không ngừng nghỉ, chạy hết công suất.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp du lịch
Liên kết vùng, liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, chia sẻ khách, dịch vụ, chia sẻ lợi nhuận cũng
như khó khăn là xu thế tất yếu để chuyên mơn hóa và giảm giá thành các dịch vụ du lịch. CMCN
4.0 giúp cho mối liên kết này ngày càng thuận lợi, mở rộng không gian, làm cho ngành du lịch phát
triển bền vững hơn.
3.2 Thách thức

Bảo mật thông tin khách hàng
Bước vào kỷ nguyên của cuộc CMCN 4.0, sản phẩm, dịch vụ thông minh sẽ ngày một phổ biến với
các ứng dụng trực tuyến có chức năng thu thập thông tin cá nhân. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc
quản lý, bảo đảm thu thập thông tin cá nhân của khách hàng tại các đơn vị cung cấp dịch vụ
dường như vẫn chưa được quan tâm đúng mức, khiến nhiều việc thu thập thông tin cá nhân của
người dùng bị lộ và bị sử dụng trái phép... Theo đánh giá của nhiều chun gia, khơng ít doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ ở Việt Nam còn khá thờ ơ với việc bảo mật thông tin cá nhân của người
dùng. Thời gian vừa qua, một số khách hàng của nhiều hãng hàng không tại Việt Nam mất thông
tin cá nhân sau khi mua vé máy bay trực tuyến, như: Tháng 7-2016 đã xảy ra vụ tiến công vào hệ
thống mạng của Hàng khơng Việt Nam theo hình thức APT (tiến cơng có chủ đích làm ảnh hưởng
hơn 100 chuyến bay, đồng thời làm rò rỉ dữ liệu của hơn 400 nghìn tài khoản khách hàng thường
xuyên của hãng
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam chưa cao
Theo số liệu của Hiệp hội thương mại điện tử, các đại lý du lịch trực tuyến thương hiệu toàn cầu,
như: Agoda.com, booking.com, Traveloka.com, Expedia.com đang độc chiếm thị trường Việt Nam,
với 80% thị phần. Trong khi đó, hiện chỉ có hơn 10 cơng ty Việt Nam có kinh doanh du lịch trực tuyến,
ví dụ như: Ivivu.com, chudu24.com, mytour.vn. Tuy nhiên các công ty này cũng chỉ phục vụ thị
trường khách trong nước và số lượng giao dịch còn thấp. Thêm vào đo, trong khi các khách sạn Việt
Nam từ 3 đến 5 sao hầu hết đã tham gia vào hệ thống online của các đại lý du lịch trực tuyến nước
ngồi, thì các khách sạn nhỏ vẫn sử dụng phương thức quản lý thủ công trong hoạt động giới thiệu
và bán sản phẩm. Hầu hết các công ty lữ hành, nếu có địa chỉ website cũng chỉ đơn thuần giới
thiệu sản phẩm với hình thức và nội dung sơ sài, cộng thêm việc triển khai thanh toán trực tuyến
chưa phổ biến nên tỷ lệ giao dịch thành công vẫn ở mức rất thấp.
2344


Hạn chế về vốn, tài chính và cơng nghệ của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Bên cạnh thuận lợi, ngành du lịch sẽ còn phải giải quyết nhiều bài toán đầy thử thách bởi bản chất
thực sự của ngành du lịch mang tính dịch vụ rất cao, vừa vơ hình lại vừa hữu hình. Qua đó buộc
phải có sự tương tác giữa con người với con người. Du lịch thơng minh theo một góc độ riêng thì nó

vẫn bộc lộ tính chủ quan khơng thể cứ phụ thuộc vào máy móc là có thể hồn thiện. Cụ thể nếu
doanh nghiệp muốn điều tra, khảo sát nhu cầu của khách phải tìm hiểu kỹ về nhu cầu của người
tiêu d ng, xem xu hướng hiện tại và trong tương lai… Như vậy, các cơng nghệ lúc này sẽ đóng vai
trị phương tiện. Ngoài ra, nếu kinh doanh du lịch trực tuyến là thế mạnh của nhiều doanh nghiệp
thì cũng là điểm yếu của khơng ít doanh nghiệp khi chưa chú trọng đến phát triển lĩnh vực này do
còn tồn tại những điểm yếu như: chất lượng các tour không đảm bảo, giá tour cịn cao, khơng ổn
định
Thiếu hụt lao động có trình độ cao, đào thải số lượng lớn lao động giản đơn
Việt Nam là quốc gia có thị trường lao động phổ thông lớn nên tác động của CMCN 4.0 sẽ có phần
thách thức khi xu thế robot hóa trên thế giới đã rõ ràng và các quốc gia thuê nhân lực lao động phổ
thông sẽ rút về nước. Hiện Việt Nam có khoảng 55,5 triệu người trong độ tuổi lao động, đa số trình
độ phổ thơng, và đây chính là đối tượng bị robot thay thế cơng việc nhiều nhất. Trong khi đó, Số liệu
của Tổng cục Thống kê cho thấy năng suất lao động của Việt Nam vẫn quá thấp so với các quốc
gia trong khu vực, chỉ bằng 4,4% so với Singapore, 17,4% so với Malaysia, 32,5% với Thái Lan,
48,5% với Philippines và 48,8% của Indonesia… Vì thế, có thể nói, thách thức lớn nhất mà của
CMCN 4.0 đối với Việt Nam là phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng cao mà khơng thể thay thế
bằng bằng máy móc tự động hay robot và yêu cầu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trong lĩnh vực du lịch.
Sự thiếu đồng đều và ổn định về chất lượng dịch vụ du lịch
Khoảng 5-6 năm trở lại đây, Việt Nam đã xuất hiện các doanh nghiệp du lịch chỉ kinh doanh trực
tuyến và doanh thu không ngừng tăng nhanh. Nếu kinh doanh du lịch trực tuyến là thế mạnh của
nhiều doanh nghiệp thì cũng là điểm yếu của khơng ít doanh nghiệp khi chưa chú trọng đến phát
triển lĩnh vực này. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp du lịch cũng còn tồn tại những điểm yếu như:
chất lượng các tour không đảm bảo, giá tour cịn cao, khơng ổn định... Rất nhiều khách du lịch than
phiền là giá các tour ra nước ngoài thường ổn định cả năm, nhưng tại Việt Nam vào dịp lễ, tết hay
bị đội lên rất cao do dịch vụ khách sạn, nhà hàng, khu du lịch tăng giá. Việc này đã khiến các du
lịch của Việt Nam ‚mất điểm‛ với khách trong nước, quốc tế. Đây chính là một trong những hạn chế
của ngành du lịch Việt Nam trong nhiều năm qua vẫn chưa giải quyết được triệt để. Mặc d so với
những năm trước tình trạng này đã giảm nhưng vẫn còn xảy ra với những khách tự đi du lịch.


4 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hóa dân tộc, đa dạng và phong phú, nhưng sản
phẩm du lịch của ta còn nghèo, đơn điệu. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm chưa
bài bản, chưa có tính đột phá, sáng tạo. Chất lượng dịch vụ còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Thị trường du lịch Việt Nam cũng đang thay đổi do sự phát triển của công nghệ 4.0, đặc biệt là tốc
2345


độ tăng trưởng nhanh của du lịch trực tuyến. Thực tế này buộc tất cả các thành phần trong ngành
du lịch, từ các cơ quan quản lý nhà nước cho đến các công ty cấp sản phẩm - dịch vụ du lịch, đều
đứng trước yêu cầu phải thực hiện quá trình chuyển đổi số càng sớm càng tốt, hướng tới hình thành
một hệ thống tích hợp và trao đổi dữ liệu du lịch thông minh của Việt Nam. Bên cạnh đó, du lịch
thơng minh là một loại hình du lịch mới, bổ sung vào hệ thống phân loại các loại hình du lịch ở Việt
Nam (du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch MICE, du lịch chữa bệnh, du
lịch nông thôn, du lịch đô thị,… . Du lịch thông minh là sản phẩm du lịch mới, bao gồm các dịch vụ
trải nghiệm được tạo ra bằng việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến cung cấp cho khách du lịch. Ví
dụ: tour du lịch thực tế ảo, phim 3D ” 3600, các trò chơi giải trí cơng nghệ,… Có thể du lịch thơng
minh bắt đầu từ việc chuyển đổi số, số hóa dữ liệu. Mơ hình du lịch thơng minh thành cơng ở nhiều
quốc gia trên thế giới là nhờ vào hệ thống hạ tầng hiện đại, đồng bộ và chính quyền tạo mơi trường
thân thiện, chính sách thiết thực, thuận lợi cho phát triển du lịch thơng minh.
Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
hướng đến du lịch xanh để gìn giữ những tài nguyên thiên nhiên, di sản của Việt Nam. Sự phát triển
du lịch cũng thường kéo theo sự gia tăng rác thải: Khách du lịch thường thải ra mơi trường lượng
chất thải khá lớn. Trong khi đó việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải ở hầu hết các khu du lịch
chưa được thực hiện tốt. Nguồn nước sông hầu như đã bị ô nhiễm nặng bởi rác thải sinh hoạt và
buôn bán, nước sông đen, bốc mùi hôi thối đã ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Con kênh
rạch này làm nhiệm vụ chính là phục vụ giao thơng, vừa có chức năng xả thải, tiêu thoát nước. Hiện
nay, các kênh rạch đã bị bồi lắng, cạn dần và ô nhiễm nặng do chất bẩn lưu trữ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

Gretzel, U., Sigala, M., Xiang, Z., & Koo, C. (2015). Smart tourism: foundations and
developments. Electronic Markets, 25(3), 179-188.

[2]

Ministry of Culture, Sports and Tourism (2011), Vietnam tourism development strategy to 2020
with a vision to 2030.

[3]

Nguyễn Khắc Hiếu (2014). Mơ hình ARIMA và dự báo lạm phát 6 tháng cuối năm 2014, Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, số 16, tr.16-18.

[4]

Phùng Đức Vinh (2018). Công nghiệp 4.0 với phát triển du lịch. Kỷ yếu hội thảo khoa học phát
triển du lịch trong Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trang 210-214.

[5]

Tổng cục thống kê Việt Nam, Thông cáo báo chí về tình hình Lao động việc làm q I năm
2018.

[6]

Nguyễn Bích Lâm (Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê), Năng suất lao động của Việt Nam và
giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng năng suất lao động (Tham luận tại Diễn đàn CEO 2018, Hà
Nội, ngày 13/4/2018).


2346



×