Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu mô hình sử dụng túi nilon tự huỷ sinh học tại khu vực phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.35 KB, 9 trang )

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON TỰ HUỶ
SINH HỌC TẠI KHU VỰC PHƯỜNG HIỆP BÌNH PHƯỚC,
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lữ Nguyễn Định
Khoa Quản trị Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn,
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh

TĨM TẮT
Rác thải sẽ đi về đâu sau khi vào khu xử lý rác? Phần lớn chúng sẽ đến những bãi chôn lấp hoặc
được thải ra đại dương. Đặc biệt là rác thải nhựa, có thể nói đây là loại rác thải để lại hậu quả lâu
dài nhất, vì chúng rất khó phân hủy nhưng lại dễ sản xuất. Loại rác thải này có tuổi thọ cao hơn
chúng ta rất nhiều, thậm chí gấp 10 lần con người. Việt Nam là nước đứng thứ 4 thế giới trong việc
thải ra môi trường, mà đặc biệt là môi Trường Đại dương từ 0,28 đến 0,73 triệu tấn rác thải nhựa
chiếm 6% toàn thế giới (Bộ Y tế, 2019) “Nghiên cứu mơ hình sử dụng túi nilon tự phân hủy sinh học
tại khu vực Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” được xem là hướng đi
vơ cùng cấp bách để giải quyết những vấn đế hiện nay.

1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá sự tác động của rác thải nhựa đến môi trường sinh thái, sức khỏe con người
và kinh tế xã hội của thế giới và Việt Nam. Sau đó tiến hành nghiên cứu việc thay thế thói quen xã hội
trong việc sử dụng túi nilon thông thường thành túi nilon tự hủy sinh học trong sinh hoạt.
– Phân tích thực trạng hiện nay rác thải nhựa ở Việt Nam.
– Thực trạng và phân tích về rác thải nhựa đến mơi trường sinh thái.
– Thực trạng và phân tích về rác thải nhựa đến sức khỏe con người.
– Tiến hành thu nhập thông tin về việc sử dụng và tác hại khi dùng túi nilon thơng thường tại
Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, song song đó giới thiệu về
những lợi ích với người dân, đặc biệt là hộ kinh doanh ăn uống khi túi nilon tự hủy sinh học,
sau đó tìm hiểu và đánh giá nhận thức của người dân.
1.2 Phạm vi nghiên cứu


Không gian: Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: Tháng 04/2020 - 5/2020.
Đối tượng nghiên cứu: Hộ kinh doanh ăn uống.
1700


2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1 Ô nhiễm rác thải nhựa là gì?
Ơ nhiễm rác thải nhựa là sự tích tụ trong thời gian dài của những chất không được phân hủy trong
môi trường đến từ các sản phẩm được làm từ nhựa bao gồm: các loại chai lọ, ống hút, đồ chơi cũ…
Đặc biệt là các chất thải nilon gồm các bao bì bằng nhựa polyethylene (PE) sau khi sử dụng trở
thành rác thải.
2.2 Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa?
Chất thải nhựa sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Hàng ngày
chất thải nhựa sinh hoạt ở các đô thị được phát sinh từ các nguồn sau:
– Chất thải sinh hoạt của dân cư, khách vãng lai, du lịch…
– Thực phẩm dư thừa nilon, nhựa, chai nước nhựa, các chất thải nguy hại…
– Chất thải nhựa từ các chợ, tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, khu
văn hố…

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp từ những tài liệu như: bản tin mới của Tạp chí Môi trường,
chuyên đề Môi trường đô thị, bản tin tin tức liên quan của Bộ Y tế, báo cáo ngành nhựa tháng
8/2019, bài báo Giáo dục sức khỏe của Sở Y Tế tỉnh Nam Định.
Phương pháp phân tích: Phân tích thực trạng hiện nay rác thải nhựa ở Việt Nam, sự tác động
của rác thải nhựa đối với môi trường sinh thái và sức khỏe con người.
Phương pháp so sánh: So sánh thực trạng hiện nay rác thải nhựa ở Việt Nam so với thế giới, so
sánh nhận thức của người dân tại Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
với người dân tồn Thành phố Hồ Chí Minh, so sánh những ưu điểm và khuyết điểm về việc thực
hiện các biện pháp giảm lượng rác thải nhựa tại khu vực.

Phương pháp thực nghiệm khoa học: Thực hiện bảng khảo sát đối với 100 người kinh doanh
ăn uống tại Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra số liệu
thống kê định lượng và nhận định về thói quen sử dụng, mức độ ô nhiễm, những ảnh hưởng cụ thể
túi nilon thông thường đối với đời sống. Bên cạnh đó, giới thiệu túi nilon tự hủy sinh học cho người
dân, tiếp tục tìm hiểu và đánh giá nhận thức của người dân.

4 THỰC TRẠNG RÁC THẢI NHỰA TẠI VIỆT NAM
Ngày nay thì việc sử dụng các sản phẩm túi nilon và các bao bì bằng nhựa đã trở thành vật dụng
rất phổ biến trong cuộc sống thường ngày, gắn với thói quen sử dụng của đa số người dân, mà
trong đó thì việc kém ý thức của người dân cũng như là quy trình xử lý rác thải ở Việt Nam thì chưa
xử lý triệt để đã gây ra về vấn đề ô nhiễm rác thải nhựa ngày càng tăng cao và khó kiểm sốt đặc
biệt đối với những thành phố lớn. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), chỉ riêng
hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường
1701


khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon thông thường. Trong khi đó thì mỗi năm có khoảng 250.000 tấn
chất thải nhựa được tạo ra trong đó: 48.000 tấn được chơn trong các bãi chơn lấp đa số là nhựa có
giá trị thấp chiếm 19,2%, còn lại hơn 200.000 tấn chất thải nhựa được tái chế hoặc thải trực tiếp ra
môi trường, mà tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn rất thấp. Đối với thế giới đã đánh giá tỷ lệ chất
thải nhựa phát sinh đối với nước có thu nhập trung bình như Việt Nam chiếm 12% lượng chất thải
rắn phát sinh. Nếu trung bình 10% số lượng chất thải nhựa và túi nilon không được tái sử dụng mà
thải bỏ hoàn toàn, lượng chất thải nhựa và túi nilon thải bỏ ở Việt Nam sẽ xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm.
Số lượng rác thải nhựa và túi nilon thải ra tăng dần theo từng năm. Đối với công nghệ tái chế nhựa
được sử dụng ở các thành phố lớn của Việt Nam đã lỗi thời, hiệu quả thấp, chi phí cao và gây ơ
nhiễm mơi trường. Tỷ lệ tiêu thụ chất dẻo như: chai nhựa, túi nilon… bình quân đầu người ở Việt
Nam tăng nhanh từ 3,8 kg/người năm 1990 lên 63 kg/người năm 2017, tốc độ tăng trung bình
10,6%/năm (Tạ Việt Phương, 2019). Qua đó chúng ta thấy rằng việc sử dụng túi nilon của người dân
đang tăng rất nhanh và kết quả sẽ dẫn đến rất nhiều hệ luỵ, nó sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng
cuộc sống của mỗi con người, ảnh hưởng xấu tới môi trường, hệ sinh thái như môi trường đất, môi

trường nước và mơi trường khơng khí làm cho các lồi sinh vật và thậm chí con người bị ảnh hưởng
xấu, dần dần mất môi trường sống, mặt khác gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của cả
một quốc gia. Sự tác động của rác thải nhựa ảnh hưởng đến môi trường biển sẽ như thế nào? Mỗi
năm Việt Nam thải ra đại dương 0,28 đến 0,73 triệu tấn rác thải nhựa chiếm 6% toàn thế giới, đứng
thứ 4 thế giới (Bộ Y tế, 2019).

Hình 1: Thời gian phân huỷ rác thải nhựa Trong đại dương
(Nguồn: khoahoc.tv)

5 ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI NHỰA ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ SỨC
KHỎE CON NGƯỜI
5.1 Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người

5.1.1 Mơi trường khơng khí
Đốt chất thải nhựa được xem là một giải pháp đơn giản để “giảm tải” rác thải. Tuy nhiên, phương
pháp này cực kì gây hại cho sức khỏe cũng như mơi trường. Khi chất thải nhựa được đốt lên, chúng
1702


sẽ sản sinh ra chất dioxin và furan - hai loại hóa chất độc hại gây hại đến sức khoẻ con người. Hai
chất độc hại này dù tiếp xúc chỉ một lượng nhỏ cũng có thể gây tử vong. Tác hại khác của việc đốt
chất thải là gây ô nhiễm mơi trường. Nó có thể phá hủy tầng zone và có tác hại như hiệu ứng nhà
kính. Trong khi đó, ở Việt Nam, khơng ít nơi người dân vẫn thản nhiên đốt rác trong đó có chứa rất
nhiều rác thải nhựa. Khi đốt thì các vi hạt nhựa ẩn chứa các nguy cơ gây hại cho sức khỏe con
người có thể gây ảnh hưởng đến phổi, đường hô hấp.

5.1.2 Môi trường đất
Ở Việt Nam thì mơi trường đất bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm rác thải nhựa cũng rất là nghiêm trọng. Sự
tích tụ những túi nilon, chai nhựa... trong môi trường đất làm ngăn cản việc hấp thụ lượng nước hay
chất dinh dưỡng dẫn đến việc khiến môi trường đất ngày càng trở nên khô cằn và nứt nẻ dần dần

trở thành đất chết không thể tái tạo hay sử dụng được nữa. Dẫn đến các loài thực vật không thể
sinh trưởng làm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của các động vật ăn thực vật. Trong tổng số nhựa
từng được sản xuất, chỉ 9% chất thải nhựa được tái chế, khoảng 12% bị thiêu hủy, trong khi phần
còn lại khoảng 79% đã tích lũy trong các bãi chơn lấp, bãi rác hoặc mơi trường tự nhiên (Bảo Bình,
2019). Việc cịn tồn động tới 79% trong các bãi chơn lấp, các bãi rác sẽ ảnh hưởng xấu đến môi
trường đất. Với thời gian phân huỷ lâu sẽ khiến ngăn cản việc thấm thụ nước, các chất dinh dưỡng,
khiến đất trở nên khô cằn và dần dần chết đi không thể trồng trọt và dễ bị xói mịn. Mặt khác, với
thời gian phân huỷ lâu của túi nilon thông thường cịn làm ảnh hưởng xấu đến mạch nước ngầm.

5.1.3 Mơi trường nước
Rác thải nhựa đã gây hại cho ít nhất 267 loài động vật khác nhau, gây ra cái chết cho khoảng một
triệu chim biển, 100.000 động vật biển có vú và các loại cá khác với số lượng không thể đo đếm
được (EC 2011). Đối với cuộc sống hàng ngày chúng ta có thể thấy rằng nếu túi nilon bị vứt xuống
ao, hồ, sơng ngịi sẽ làm tắc nghẽn cống, rãnh, kênh, rạch, gây ứ đọng nước thải và ngập úng dẫn
đến sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh. Việc xuất hiện số lượng lớn rác thải nhựa trong đại dương
với thời gian dài làm ô nhiễm nguồn nước, cũng như ảnh hưởng đến xấu đến môi trường sống của
các loài sinh vật biển, đối với những rác thải nhựa với kích nhỏ khoảng 0.05mm khiến các loại sinh
vật biển tưởng nhầm là thức ăn. Dẫn tới tỷ lệ bị nhiễm độc và chết của các loài sinh vật biển cũng
tăng cao. Qua đó thấy rằng khi các sinh vật biển bị ảnh hưởng xấu thì cũng vơ tình tác động đến
chuỗi thức ăn của con người, khi ăn những loài những sinh vật bị nhiễm độc này sẽ khiến con người
bị ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, với lượng ít sẽ khiến sức khoẻ bị suy giảm, cịn với lượng nhiều
các chất độc thì có thể tử vong.

5.1.4 Sức khỏe con người
Các vật dụng hàng ngày được sử dụng làm từ nhựa có thể nói là một trong những yếu tố nguy
hiểm nhất tác động trực tiếp đến sức khỏe con người. Túi nilon, ống hút nhựa, cốc nhựa dùng một
lần, hộp xốp, nước đóng chai nhựa… chủ yếu được tái chế từ những sản phẩm nhựa đã qua sử
dụng, một số hóa chất có trong các sản phẩm nhựa này như: chất hoá dẻo, phẩm màu, chì,
cadimi… sẽ thơi nhiễm vào thức ăn, sau đó được hấp thụ vào cơ thể người qua quá trình sử dụng.
Các hóa chất này tích tụ lâu ngày có thể gây ung thư, gây ảnh hưởng xấu đến phát triển não bộ ở

1703


trẻ, làm thay đổi mô, biến đổi nhiễm sắc thể, sảy thai, dị tật bẩm sinh, thay đổi nội tiết tố và nhiều
hệ luỵ khác cho sức khoẻ con (Trình Vũ, 2019). Ô nhiễm rác thải nhựa khi bị thải ra mơi trường hoặc
bị chơn lấp thì qua thời gian sẽ bị phân rã thành các mảnh nhựa với nhiều kích cỡ rất nhỏ khác
nhau. Sau đó những mảnh vi nhựa này sau đó sẽ lẫn vào mơi trường nước, đất, khơng khí… làm
ảnh hưởng xấu đến các lồi động vật sống trong và trên mặt đất, dưới nước, hay trên bầu trời làm
ảnh hưởng đến rất nhiều chuỗi thức ăn. Khi ăn các loại sinh vật này và sẽ gián tiếp đưa hạt vi nhựa
vào cơ thể, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ và thậm chí là tính mang của con người.

Hình 2: Chuỗi thức ăn bị ảnh của rác thải nhựa
Nguồn: Tác giả

6 KHẢO SÁT VỀ NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA CÁC HỘ KINH DOANH ĂN
UỐNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG TÚI NILON THƠNG THƯỜNG
Có thể nói việc sử dụng túi nilon thơng thường đã trở thành một thói quen của hộ kinh doanh ăn
uống đặc biệt là người dân sống ở thành phố. Theo kết quả nghiên cứu định lượng thu nhận được
trong 100 bảng khảo sát.

Biểu đồ 1: Khảo sát thói quen sử dụng túi nilon thông thường
(Nguồn: Tác giả)

1704


Biểu đồ 2: Khảo sát mức độ ô nhiễm của túi nilon thơng thường
(Nguồn: Tác giả)

Nhìn chung hộ kinh doanh ăn uống nhận thức được việc sử dụng túi nilon thông thường là gây ô

nhiễm môi trường và tác hại lên sức khỏe của con người. Nhưng thực tế thì mặc dù hộ kinh doanh
ăn uống nhận thức được tác hại của túi nilon thông thường nhưng vẫn sử dụng vì cho tới nay chưa
có nhiều loại túi thân thiện với môi trường được sản xuất hoặc phải bỏ ra chi phí rất đắt từ 5-6 lần
so sánh với túi nilon thông thường. Theo kết quả nghiên cứu định lượng thu nhận trong 100 bảng
khảo sát về những tác động cụ thể ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hàng ngày của các hộ kinh
doanh ăn uống vỉ túi nilon thông thường. Kết quả thu được số liệu sau: 90% hộ kinh doanh ăn uống
cho rằng túi nilon thông thường gây ra nhiều tác hại bao gồm: khó phân hủy và gây ơ nhiễm mơi
trường: đất, nước, khơng khí… khi đốt túi nilon thơng thường sẽ thải ra khí có mùi khó chịu và gây
độc hại và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, gây tắc nghẽn ống cống, làm cho động vật dưới nước bị
ảnh hưởng xấu hoặc chết, làm ô nhiễm nguồn đất khi chôn lấp, làm mất cảnh quan đơ thị, làm
bốc mùi hơi thối khi tích tụ nhiều và trong thời gian dài như bãi đất trống... Còn 10% các ý kiến còn
lại khộng nêu cụ thể.

7 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA
7.1 Giới thiệu túi nilon tự hủy sinh học
Túi nilon tự hủy sinh học được phát hành từ nguyên liệu hữu cơ như bột mì, bột bắp, bã mía, xơ
dừa… Khi được xả ra môi trường tự nhiên, dưới tác động của vi sinh vật, loại túi này sẽ chuyển hóa
thành các chất hữu cơ dễ hòa tan hoặc thành carbonic, nước, các khống chất vơ cơ.
Ưu điểm: Thời gian phân hủy ngắn, thời gian trung bình từ 6 tháng đến 2 năm hoặc lâu hơn, tùy
thuộc vào điều kiện môi trường. Sau khi phân hủy sẽ giải phóng các chất hữu cơ dễ hịa tan trong
nước, đất khơng gây tác hại cho môi trường, thuận tiện cho việc xử lý rác. Túi nilon tự hủy sinh học
có thể sử dụng trong gia đình, đựng rác thải cơng nghiệp, rác thải y tế hoặc để mua sắm, bao bì
sản phẩm. Khi sử dụng túi nilon tự hủy sinh học này sẽ khơng cịn cơng đoạn nhặt bao rác, phân
loại, giặt, tái sinh. Việc này hạn chế rất nhiều các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

1705


Nhược điểm: Giá sản phẩm cao khoảng 250.000 đồng/1kg, cao hơn giá túi nilon thông thường
chỉ với giá khoảng 40.000 đồng/1kg. Ít cơ sở kinh doanh nhỏ, lẻ kinh doanh mặt hàng túi nilon tự

huỷ sinh học, phải đến những nơi chuyên bán những sản phẩm.
Sau khi giới thiệu và phát túi nilon tự hủy sinh học cho các hộ kinh doanh ăn uống thì tiến hành
nghiên cứu hành vi về việc sử dụng túi nilon tự hủy sinh học thay thế cho túi nilon thông thường của
các hộ kinh doanh ăn uống trong cuộc sống hàng ngày có thay đổi không? Qua thông tin thu được
và xử lý số liệu, kết quả cho thấy 87% thực hiện hanh vi giống như thói quen hàng ngày mà khơng
bị trở ngại nào như: đựng thức ăn, bảo quản các thực phẩm trong tủ lạnh: rau củ… bảo vệ các đồ
dùng nhỏ như: nón bảo hiểm,.. khỏi bụi bẩn của đường phố. Cịn 13% các hộ kinh doanh ăn uống
cịn lại khơng sử dụng túi nilon tự huỷ sinh học.
7.2 Đánh giá sự cần thiết của việc sử dụng túi nilon tự hủy sinh học
Sau khi các hộ kinh doanh ăn uống nhận thức được những lợi ích từ việc sử dụng túi nilon tự hủy
sinh học. Tiến hành nghiên cứu về sự mong muốn sử dụng túi nilon tự hủy sinh học qua 100 bảng
khảo sát. Thu thập thông tin thu được và xử lý số liệu, kết quả cho thấy có tới 62% ý kiến chọn câu
trả lời rất cần thiết, 10% ý kiến trả lời cần thiết, 28% ý kiến trả lời không cần thiết. Những hộ kinh
doanh ăn uống rất mong muốn được sử dụng loại túi thân thiện để bảo vệ môi trường và sức khỏe,
và mong muốn túi nilon tự hủy sinh học sẽ được nhân rộng khắp nơi. Bên cạnh đó, với tỷ lệ là 72% ý
kiến là rất cần thiết và cần thiết thì điều mà các hộ kinh doanh ăn uống mong muốn là đem lại giá
trị sức khoẻ tốt nhất cho khách hàng từ việc đựng thức ăn trong túi như thế nào, đến việc bảo quản
thức ăn khi mang về, cũng là sau khi sử dụng xong thì những túi nilon cịn phải đem lại điều tốt
lành cho mơi trường. Ngồi ra thì việc sử dụng túi nilon tự hủy sinh học sẽ giúp tiết kiệm chi phí
trong việc xử lý rác thải nhựa, cũng như là chi phí và thời gian để phân loại rác thải nhựa. Dẫn tới
việc tăng ngân sách nhà nước, giúp cuộc sống người dân tăng lên về cả ý thức và vật chất.
7.3 Những biện pháp chống ơ nhiễm rác thải nhựa
Khuyến khích người dân tham gia các buổi tuyên truyền về những ưu điểm, lợi ích của túi nilon tự
hủy sinh học, cũng như là những tác hại của túi nilon thông thường để họ có thể tuyên truyền lại
cho người thân, bạn bè... Mang theo túi tự hủy sinh học của mình đến những nơi như: chợ, siêu
thị… để đựng thực phẩm, nhu yếu phẩm một mặt là tuyên truyền về túi nilon tự hủy sinh học, một
mặt là bảo vệ môi trường và có thể sử dụng tối đa số lần dùng trên một túi nilon tự huỷ sinh học.
Nếu vẫn chưa thể thay đổi thói quen sử dụng túi nilon thơng thường thì hãy tăng số lượng sử dụng
của một túi nilon thơng thường nhiều lần nhất có thể. Học cách phân loại rác và bỏ rác đúng nơi
quy định. Dùng thùng lớn để đựng rác mỗi ngày thay cho túi nilon, có thể sử dụng túi vải lớn để

đựng: nhu yếu phẩm. thay vì những túi nilon thơng thường nhỏ mà phải đựng nhiều túi. Tham gia
những chiến dịch ra quân làm vệ sinh môi trường, thu gom xử lý chất thải nhựa, rác thải nhựa, khơi
thơng dịng chảy, nạo vét kênh mương, ao, hồ, hệ thống thoát nước được tổ chức đồng bộ và
thường xuyên ở trên địa bàn. Bên cạnh đó thì hãy sử dung cốc thuỷ tinh thay cho cốc nhựa, thay vì
mua những chai nước uống bằng nhựa thì có thể thay bằng bình giữ nhiệt hoặc bình thuỷ tinh ở
nhà mang theo, sử dụng dao, muỗng, nĩa bằng kim loại hoặc gỗ để thay thế dao, muỗng, nĩa làm
1706


bằng nhựa, ưu tiên khi mua đồ chơi cho trẻ em bằng chất liệu gỗ… tránh sử dụng đĩa, chén, tô
bằng chất liệu nhựa. Tận dụng những hộp hay lọ đã qua sử dụng để đựng thức ăn hoặc gia vị… sử
dụng các sản phẩm đóng gói bằng giấy, thuỷ tinh, hoặc chất liệu bằng sứ thay cho hộp nhựa, sử
dụng ống hút bằng chất liệu thân thiện với môi trường như: tre, gạo… thay cho ống hút làm bằng
chất nhựa bình thường. Đối với việc mua đồ nội thất hay trang trí trong nhà thì nên ưu tiên lựa chọn
những vật phẩm được làm bằng chất liệu bằng gỗ hay kim loại hay sứ, hạn chế mua những vật
được làm bằng nhựa như: tủ đựng quần áo làm bằng nhựa, kệ dép làm bằng nhựa, hay bàn, ghế
làm bằng nhựa…

8 KẾT LUẬN
Qua những khảo sát trên cho thấy rằng: Những hộ kinh doanh ăn uống phần lớn là có biết đến tác
hại của túi nilon, cũng muốn bảo vệ mơi trường nhưng hiện tại thì cịn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
như: về giá cả của túi nilon tự hủy sinh học khá cao trên thị trường, về độ thuận tiện khi mua những
túi nilon tự hủy sinh học như: kích thước, màu sắc, độ dày mỏng của túi, hay những ưu điểm…
người dân vẫn chưa nắm rõ kiến thức về điều đó nên lo sợ, e ngại khi lựa chọn và quyết định mua.
Mặt khác, việc muốn thay đổi thói quen của người hộ kinh doanh trong việc sử dụng túi nilon thông
thường đổi thành túi nilon tự hủy sinh học thì cần có thời gian dài, trước mắt thì phải có những biện
pháp nhỏ như: hạn chế sử dụng túi nilon thông thường, rồi tới những biện pháp đựng vật phẩm
trong túi giấy, thủy tinh, hay chất liệu được làm bằng sứ, rồi đó nâng cao ý thức người dân bằng
việc tuyên truyền, rồi sau đó giúp người dân hiểu được ưu điểm của túi tự huỷ sinh học, thì sau đó
thì những hộ kinh doanh ăn uống mới có thể suy nghĩ và đưa ra quyết định mua túi nilon tự huỷ

sinh học. Từ đó thì mới có thể thay đổi và tạo ra thói quen mới cho những người dân, mà đặc biệt là
hộ kinh doanh ăn uống. Về việc khuyến khích người dân sử túi nilon tự huỷ sinh học cần có phải có
sự chung tay và phối hợp của cả đất nước từ chính sách của nhà nước, đến các doanh nghiệp, rồi
tới những người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]

Bảo Bình (2019), “Bộ Tài nguyên và Môi trường - Liên minh Tái chế Việt Nam: Chung tay giải
quyết vấn đề rác thải nhựa”, Bản tin mới của Tạp chí Mơi trường ngày 11/09/2019. Nguồn
/>ngày truy cập 21/05/2020.

[2]

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016, Chuyên đề
Môi trường đô thị, NXB Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội

1707


[3]

Bộ Y tế (2019), “Ngành Y tế chung tay cùng cộng đồng “Giải quyết ô nhiễm nhựa và ni lông”,
Bản tin tin tức liên quan ngày 20/11/2019, Nguồn ngày truy cập 21/05/2020.

[4]

Bùi Vạn Trân (2018), Cơ sở Môi trường Sinh thái, Nhà Xuất Bản Tài Nguyên Môi Trường & Bản
Đồ Việt Nam, Hà Nội.


[5]

Tạ Việt Phương (2019), “Giải Quyết Bài Tốn Ngun Liệu, Duy Trì Đà Tăng Trưởng”, Báo cáo
ngành nhựa tháng 8/2019, FPT Securities, Hà Nội.

[6]

Trình Vũ (2019), “Tác hại khôn lường của túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần”, Bài
báo Giáo dục sức khỏe của Sở Y Tế Tỉnh Nam Định ngày 14/8/2019. Nguồn
ngày truy cập
21/05/2020.

Tiếng Anh
[7]

EC (European Commission) (2011), “Plastic Waste: Ecological and Human Health Impacts”,
Science for Environment Policy, European.

[8]

Martin Dorey (2019), No More Plastic, Nhà Xuất Bản Thế Giới, Tp Hồ Chí Minh.

[9]

UNEP (2018), Single-use Plastic02s: A Roadmap for Sustainability, United Nations Environment
Programme 2018, Nairobi.

1708




×