Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.81 KB, 6 trang )

NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TP. HCM
Nguyễn Đình Thiên, Nguyễn Thị Ngân, Trần Phương Anh,
Huỳnh Thị Thanh Trúc, Dương Thị Trà My
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS. Tr n Văn Tùng

TĨM TẮT
Kiểm sốt nội bộ (KSNB) được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục, chức năng,
thẩm quyền của những người liên quan trong hoạt động của mọi doanh nghiệp (DN), giúp DN
nâng cao năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố, và hoàn thành mục tiêu của
tổ chức. Tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thực
hiện đề tài. Nội dung chính của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ (HTKSNB) tại các doanh nghiệp thương mại
(DNTM) trên địa bàn TP. HCM, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của
HTKSNB của các DN này.
Từ khóa: Doanh nghiệp thương mại, hệ thống kiểm soát nội bộ, hữu hiệu, nâng cao.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
HTKSNB là một công cụ quản lý hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp
mình như: con người; tài sản; vốn;… góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh và làm tăng mức độ của báo cáo tài chính đảm bảo được các mục tiêu
đề ra với hiệu quả cao nhất. Vì vai trị đặc biệt quan trọng của hoạt động kiểm sốt nói chung và
KSNB nói riêng mà đã có nhiều nghiên cứu của các tổ chức trên thế giới về KSNB và đưa ra khái
niệm thống nhất về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau và đưa ra các bộ
phận cấu thành để giúp đơn vị có thề xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu. Xây dựng hệ thống KSNB
nhằm giúp tổ chức hạn chế những sự cố, mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Ở một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam; hoạt động hầu hết các DN chưa có
sự liên kết để tạo sức mạnh trong cạnh tranh; do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, năng xuất lao động còn
thấp, áp dụng tiến bộ khoa học hạn chế nên giá thành sản phẩm cịn cao, thậm chí cao hơn nhiều


so với các nền kinh tế lớn trong khu vực. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là
trong hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro mà hoạt động KSNB trong các DN chưa thể đủ
mạnh để kiểm soát và ngăn ngừa, và đối với DNTM cũng không phải là ngoại lệ.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên thì việc nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB của các DNTM là vô
cùng cần thiết và mang tính thời sự, nên tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao tính

hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn
1264


TP HC ” nhằm mục đích đề xuất các kiến nghị giúp các DNTM đưa ra quyết định đúng đắn và
hiệu quả liên quan đến HTKSNB cho DN.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo COSO 2013, KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, các nhà quản lý và
các nhân viên khác trong doanh nghiệp, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
thực hiện các mục tiêu theo phạm trù sau: Tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động; Báo cáo tài
chính đáng tin cậy; Sự tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.
HTKSB được cấu thành từ năm thành phần cơ bản sau và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
– Mơi trường kiểm sốt.
– Đánh giá rủi ro.
– Hoạt động kiểm sốt.
– Thơng tin và truyền thơng.
– Giám sát.
KSNB là một q trình, chứ khơng phải là một sự kiện hay một tình huống mà là một chuỗi các hoạt
động hiện diện ở mọi bộ phận trong DN và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. KSNB
đạt được kết quả tốt nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản nhất trong một DN chứ
không phải là một hoạt động bổ sung cho các hoạt động của DN hoặc là một gánh nặng bị áp đặt
bởi cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. Q trình kiểm sốt là một phương tiện giúp cho các
DN đạt được mục tiêu. KSNB khơng chỉ đơn thuần là những chính sách thủ tục mà phải bao gồm cả

những con người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên. Chính con người thiết lập
các mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng. Ngược lại, KSNB cũng tác
động đến hành vi của con người. Mọi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ ưu tiên khác nhau khi
làm việc và họ luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ cũng như trao đổi và hành động một cách nhất quán.
KSNB sẽ tạo ra ý kiến ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của DN.

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính. Mục đích của nghiên cứu định
tính dùng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên
địa bàn TP.HCM, để hiệu chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với đặc điểm của các DNTM tại
TP.HCM, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mơ hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua thảo luận nhóm về vấn đề nghiên cứu của tác giả
với các chuyên gia trong lĩnh vực. Kết quả của nghiên cứu này là xây dựng một bảng câu hỏi phỏng
vấn chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng).
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng tiến hành ngay
khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ (bảng phỏng vấn chính thức). Nghiên
cứu này khảo sát trực tiếp các DNTM tại TP.HCM nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Mục tiêu nhằm
xác định lại các nhân tố ảnh hưởng đến đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn
1265


TP.HCM trong mơ hình nghiên cứu, đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thơng
qua phiếu điều tra gửi cho các đối tượng được khảo sát để xác định tính lơ gíc, tương quan của các
nhân tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu.

4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Kết quả
Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi
giấy được gửi trực tiếp, gửi mail đến các đối tượng được khảo sát và thông qua Forms-Google Docs
bằng cách share đường dẫn cho đối tượng được khảo sát trên Facebook. Đối tượng được khảo sát

là đại diện ban giám đốc hoặc kế toán trưởng của các DNTM có thâm niên cơng tác và có sự am
hiểu sâu sắc về HTKSNB của đơn vị. Tác giả gửi 250 Bảng câu hỏi khảo sát (Phiếu khảo sát); số
phiếu thu về là 224, số phiếu không hợp lệ là 39 phiếu (chủ yếu do người trả lời không trả lời hết
các câu hỏi); còn lại 185 phiếu hợp lệ. Như vậy, tác giả đưa dữ liệu của 185 vào thực hiện kiểm định
mơ hình và như vậy là phù hợp (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là 150).
Theo kết quả tổng hợp ý kiến trả lời các thang đo như Thống kê ý kiến khảo sát của các thang đo
trong nghiên cứu hể hiện mức trả lời trung bình của các thang đo xấp xỉ 4,0 và các giá trị mốt
(mode), trung vị (median) đều bằng 4. Điều này cho thấy bộ thang đo thiết kế để đo lường cho các
khái niệm nghiên cứu là khá phù hợp (tốt) về nội dung đánh giá.
Kết quả kiểm nghiệm độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy: Tất cả 30 biến quan sát
của 6 nhân tố độc lập (gồm Mơi trường kiểm sốt; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm sốt; Thơng
tin và truyền thơng; Hoạt động giám sát và Đặc điểm DNTM) và 6 biến quan sát của 1 nhân tố
phụ thuộc (Tình hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM) là phù hợp (đạt chuẩn)
vì các nhân tố đều có tương quan biến với biến tổng lớn hơn 0.3; hệ số Cronbach’s alpha đều lớn
hơn 0.6 nên có thể kết luận rằng độ tin cậy của các thang đo dùng trong mơ hình đảm bảo độ tin
cậy cho phép.
Dựa vào bảng số liệu bảng Thơng số thống kê trong mơ hình hồi qui bằng phương pháp Enter, từ
thơng số thống kê trong mơ hình hồi qui, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến, ta có phương
trình hồi quy chuẩn hóa:
KSNB = 0.305*MTKS + 0.252*DGRR + 0.223*TTTT + 0.195*DDDN 0.173*HDGS + 0.131*HDKS
trong đó:
KSNB: Tình hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.
MTKS: Chỉ tiêu Mơi trường kiểm sốt.
DGRR: Chỉ tiêu Đánh giá rủi ro.
TTTT: Chỉ tiêu Thông tin và truyền thông.
DDDN: Chỉ tiêu Đặc điểm DNTM.
HDGS: Chỉ tiêu Hoạt động giám sát.
1266



HDKS: Chỉ tiêu Hoạt động kiểm sốt.
Qua đó ta thấy, nhân tố Mơi trường kiểm sốt có mức tác động mạnh nhất và nhân tố Hoạt động
giám sát có tác động thấp nhất đến tinh hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.
4.2 Bàn luận

Thứ nhất, Nhân tố “Mơi trường kiểm sốt” có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các
DNTM trên địa bàn TP.HCM thơng qua hệ số β chuẩn hóa = 0.305, mơi trường kiểm sốt có ảnh
hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM. Đồng thời cũng
chính xác và phù hợp đối với HTKSNB trong các DN ngành thương mại giai đoạn hiện nay là cần có
mơi trường quản lý trong sạch nhằm giảm thiểu được những rủi ro có thể xảy ra đối với lĩnh vực
hoạt động có sự cạnh tranh rất cao hiện nay, không chỉ cạnh tranh trong nước mà cạnh tranh ở cả
nước ngoài.

Thứ hai, nhân tố “Đánh giá rủi ro” có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM
trên địa bàn TP.HCM thơng qua hệ số β chuẩn hóa = 0.252. Như vậy hoạt động đánh giá rủi ro
càng hiệu quả thì càng nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB của các DN. Đồng thời cũng phản ánh
đúng với nhu cầu thực tế hiện nay của các DN ngành thương mại vốn có nhiều rủi ro trong hoạt
động, do vậy việc đánh giá rủi ro để ứng phó với rủi ro của các đơn vị là rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.

Thứ ba, nhân tố “Thơng tin và truyền thơng” có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại
các DNTM trên địa bàn TP.HCM với hệ số β chuẩn hóa = 0.223. Đồng thời, đối với đặc điểm đặc
trưng của ngành thương mại là rủi ro trong hoạt động của họ ảnh hưởng đến niềm tin nhiều người
do đó cần thơng tin truyền thơng kịp thời trong các hoạt động từ xây dựng niềm tin của công chúng,
tuyên truyền công khai các loại dịch vụ viễn thông hàng hóa, sản phẩm là cần thiết và do đó thơng
tin và truyền thơng chính là điều kiện khơng thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực
kiểm soát trong các DNTM.

Thứ tư, nhân tố “Đặc điểm DNTM” có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM
trên địa bàn TP.HCM với hệ số β chuẩn hóa = 0.195. Theo đó, DNTM là DN thực hiện các hoạt động

thương mại nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động thương mại hiểu theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 2005 là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại như: mua bán hàng hóa, đại
diện cho thương nhân, mơi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa
lý gửi, gia cơng trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng
hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng
hóa, hội chợ triển làm thương mại. Do vậy, để thực hiện các hoạt động trên hiệu quả phù hợp với
đặc thù của DNTM cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật thì các DNTM cần phải có một
HTKSNB vững mạnh nhằm phát huy được tinh kiểm soát tốt trong hoạt động của đơn vị.

Thứ năm, nhân tố “Hoạt động giám sát” có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các
DNTM trên địa bàn TP.HCM với hệ số β chuẩn hóa = 0.173. Đối với đặc điểm đặc trưng của ngành
thương mại là hoạt động trong môi trường phức tạp và địi hỏi có sự cạnh tranh cao, cần công khai

1267


minh bạch kết quả hoạt động thông qua giám sát hiệu quả sẽ đảm bảo một HTKSNB vững mạnh
trong các DN ngành thương mại.

Cuối cùng, nhân tố “Hoạt động kiểm sốt” có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại
các DNTM trên địa bàn TP.HCM thông qua hệ số β chuẩn hóa = 0.131, hoạt động kiểm sốt có ảnh
hưởng thấp nhất đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM. Mặt khác, hoạt
động ngành thương mại nói riêng và hoạt động của các DN ở các linh vực khác nói chung khơng
chỉ có mục tiêu lợi nhuận mà cịn có mục tiêu đảm bảo hoàn thanh tốt chiến lược dài hạn cũng như
các kế hoạch ngắn hạn trong kinh doanh do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ cho từng địa
phương, cũng như đối với các DN, do vậy hoạt động kiểm soát được các cơ quan quản lý Nhà nước
rất quan tâm, do vậy đây được xem là điều hiển nhiên trong việc nâng cao hiệu quả của HTKSNB
torng các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Theo cơ sở trên, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng, kết quả nghiên cứu đã xác định được có 6 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB
tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM, đó là nhân tố Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm sốt, thơng tin truyền thơng, hoạt động giám sát và đặc điểm DNTM và đều có ảnh hưởng
cùng chiều đến HTKSNB của các DN. Kết quả này góp phần làm thay đổi quan điểm, nhận thức
của các DN về vai trò, tầm quan trọng của các nhân tố cấu thành HTKSNB. Đồng thời, qua nghiên
cứu, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các DN có thể nâng cao tinh hữu hiệu của
HTKSNB như: chuẩn hóa các mơ tả cơng việc cho từng vị trí cụ thể, kết hợp với tổ chức rèn luyện cập
nhật kiến thức chuyên môn một cách thường xuyên; đẩy mạnh công tác nhận diện các rủi ro ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty; xây dựng một quy trình nhận và giải quyết thơng tin; tiếp tục cải
tiến, đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã
sản phẩm; giám sát và xem xét mức độ thay đổi trong việc kinh doanh của đơn vị; sử dụng nhân
viên có đủ năng lực thực hiện hoạt động kiểm soát với sự tập trung cao độ và mang tính độc lập.
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thành bại của tổ chức phải được xác lập bằng tầm nhìn chiến lược,
mục tiêu dài hạn và một hệ thống quản lý bài bản, một cơ chế KSNB hợp lý. Đặc biệt, trong giai
đoạn hội nhập kinh tế và có sự cạnh tranh khốc liệt thì đối với ngành thương mại, với những đặc
điểm hoạt động đặc trưng và đặc biệt là tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do vậy
việc xây dựng và hoàn thiện một HTKSNB được xem là mục tiêu được quan tâm hàng đầu của DN
trong Ngành thương mại Việt Nam hiện nay nói chung và đối với địa bàn TP.HCM nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Bộ Tài Chính, Chuẩn mực Kiểm tốn số 315 Ban hành theo Thông tư số 214/2012/ TT -BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012.

1268



[2]

Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
TP.HCM. Nhà xuất bản Hồng Đức.

[3]

Karen C. Miller và các cộng sự (2013), trong nghiên cứu “Dạy về trách nhiệm quản trị của kiểm
soát nội bộ Khoảng cách nhận thức giữa người kế toán và nhà quản trị”.

[4]

Bùi Thị Tĩnh (2014), trong bài viết “Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các
doanh nghiệp Việt Nam” được đăng trên Tạp chí Cơng Thương, số 10 năm 2014.

1269



×