Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiến trúc công trình công cộng ở Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.88 KB, 6 trang )

XU HƯỚNG KIẾN TRÚC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Anh Huy, Mai Bá Nhật, Nguyễn Văn Thiệu, Ngô Ngọc Phương
Khoa Kiến trúc  Mỹ thuật, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. KTS. Nguyễn Quốc Trung

TĨM TẮT
Khơng gian cơng cộng hiện nay quyết định một phần không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của
mọi người dân trong thành phố; vì những khơng gian này là một trong các thành phần chức năng
thiết yếu, quan trọng để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn, vui chơi, giải trí, sinh hoạt cộng đồng
và tương tác xã hội.

1 QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VỀ KIẾN TRÚC CÔNG CỘNG
Với việc đặt vấn đề từ những lúc đến trường, quan sát thành phố sau hai năm sống và học tập ở Sài
Gịn. Vì vậy, tơi có một góc nhìn khách quan về thực trạng kiến trúc của thành phố và một số vấn đề
mà Tp. HCM đang mắc phải. Nhờ thế tơi có thể:
– Dùng một số kiến thức và kinh nghiệm hiện có.
– Dễ dàng tiếp cận được với các bên liên quan.
– Mang một góc nhìn thực tế cho người đọc.
– Dễ thu thập thông tin.
– Cách lập luận vấn đề.
Thiết kế đơ thị có khả năng định hình văn hóa cho người dân, vì thế xác định vai trị của khơng gian
cơng cộng để có hướng phát triển hợp lý là vấn đề cần phải đưa ra bàn luận.
Không gian cộng cộng từ xưa đến nay đã đóng một vai trị quan trọng trong đời sống xã hội của
chúng ta. Nó làm gắn bó một bộ phận cư dân khu phố, thành thị và cộng đồng địa phương,
khuyến khích sự tương tác, hịa nhập xã hội.

2 NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG
Tìm hiểu phong cách kiến trúc của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
Theo dịng lịch sử, các (khơng gian cơng cộng) ở Việt Nam đã được hình thành, quan niệm và gán
nghĩa như thế nào?


Thời phong kiến: Vào thời kỳ phong kiến, chính quyền quyết định các vấn đề chung và có khơng
gian quyền lực của nó. Cộng đồng như làng xã, phường hội, dòng tộc lại quyết định về những việc
nội bộ của một nhóm người nên họ cũng có những khơng gian có chức năng hỗ trợ thể chế cộng

695


đồng tương ứng. Vì thế nhu cầu tỏ ra mình là người cùng hội cùng thuyền, có quan tâm, đóng góp
cho cộng đồng là cấp thiết. Vì vậy, những khơng gian cộng đồng truyền thống như bến nước, cây
đa đầu làng, sân đình, cổng làng, chợ làng, đường làng, các đình đền đài, hội quán, nhà thờ tổ…
đều được sử dụng rất hiệu quả và thường xuyên.
Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu quỹ di sản kiến trúc khá phong phú đa dạng, gồm các khu phố
cũ; quỹ kiến trúc Pháp với nhiều phong cách được xây dựng trong thời kỳ thuộc địa; các cơng trình
được xếp hạng là di tích lịch sử – văn hóa.
Kiến trúc TP.HCM gồm 2 giai đoạn:

1. Kiến trúc giai đoạn những năm 60, 70 và đầu giải phóng:

City Hall – Tịa Đơ Chánh 1968

Sài Gịn, điểm giao thoa văn hóa giữa phương Đơng – phương Tây, sớm tiếp cận nhiều công nghệ
tân tiến nhất từ thế kỷ 20… cùng với vẻ đẹp trường tồn với thời gian của kiến trúc, đường phố, con
người nơi đây vẫn ln được báo giới nước ngồi ca ngợi với tên gọi mỹ miều: Hịn ngọc Viễn
Đơng.

2. Kiến trúc giai đoạn hiện nay:
Kiến trúc hôm nay đang đứng trước ngã ba đường của sự phát triển kỹ thuật số, của cuộc Cách
mạng Công nghiệp 4.0, của internet kết nối vạn vật và sự bất ổn ngày càng tăng bởi biến đổi khí
hậu gây ra trên phạm vi tồn cầu.


696


(Ảnh minh họa)

Thành phố như một sinh vật sống, có sự phát triển, thay đổi, mở rộng, định hình lại và có cấu trúc
tái sinh. Khơng gian cơng cộng, là thành phần quan trọng của cấu trúc này, là sản phẩm được giải
thích bởi nhận thức của lồi người dưới những hồn cảnh khác nhau. Khái niệm về khơng gian
cơng cộng có thể được định nghĩa là một ‚khơng gian mở, nơi tất cả mọi người có thể tiếp cận dễ
dàng một cách miễn phí‛.

3 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIẾN TRÚC
‚Đời sống xã hội‛ là phần quan trọng nhất của cơng trình cơng cộng, cho việc quy hoạch và thiết kế
những không gian công cộng, không chỉ đơn giản là bảo đảm chỉ tiêu mà diện tích tạo hình cho
khơng gian mà phải tạo ra một môi trường cho đời sống xã hội diễn ra.

Công viên Tao Đàn

Không gian công cộng tiếp cận từ góc độ xã hội được xem là các không gian cho phép thoả mãn
nhu cầu tương tác, chia sẻ, gặp gỡ, giải trí, tìm kiếm sự thư giãn thoải mái của các cá thể trong sự
hoà mình vào xã hội.

697


4 NHỮNG VẤN ĐỀ MẮC PHẢI Ở KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG
Mặc dù phần công cộng trong các khu thương mại, khu dân cư cũng được tính nhưng tính tương
tác khơng cao. Vấn đề thiếu hụt diện tích cho cây xanh, không gian cho người đi bộ, vỉa hè bị lấn
chiếm làm chỗ để xe, kinh doanh, diện tích cho khơng gian cơng cộng bị bó hẹp thể hiện rõ nét
nhất đầu tiên từ vấn đề quy hoạch thành phố.

Tuy nhiên, so với những thành phần chức năng khác, trong lĩnh vực quy hoạch, thiết kế và quản lý
đơ thị thì (không gian công cộng) chưa được nghiên cứu, mổ sẻ thấu đáo, và cũng chưa có những
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các hướng dẫn về phương pháp làm cơ sở cho cơng tác quy hoạch,
thiết kế thực tiễn. Có lẽ (một phần) từ những nguyên nhân trên, mà các (Khơng gian cơng cộng) nói
chung và khơng gian vui chơi giải trí trong các khu dân cư nói riêng ở các đô thị nước ta hiện đang
thiếu thốn trầm trọng. Số lượng cịn thiếu thốn như vậy thì khoan hãy bàn đến chất lượng của các
(không gian công cộng). Các vườn hoa, sân chơi, nếu có, chỉ là những khoảng trống với vài sân cỏ
trồng cây sơ sài, với vài chiếu ghế đã đúc sẵn gẫy chân hoặc mất chỗ tựa, hết sức nhạt nhẽo buồn
tẻ thiếu sức sống. Công tác quản lý những (không gian công cộng) này cũng cịn nhiều khó khăn và
tồn tại, rất cần một hành động thiết thực và cụ thể trong công tác quy hoạch và quản lý (không gian
cộng cộng) từ lý luận đến công tác triển khai thực hiện.

5 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHƠNG GIAN CƠNG CỘNG
Có rất nhiều bài học có thể được rút để thu gọn những khoảng trống lớn giữa công tác lý luận về
KGCC trên thế giới và ở Việt Nam, giữa công tác lý luận và công tác thực hành quy hoạch – thiết kế
không gian, giữa sản phẩm không gian thực thể và sinh hoạt xã hội trong không gian.
Ở phương Tây khi thiết kế các (không gian công cộng) người ta luôn tạo cơ hội cho người sử dụng
chủ động bộc lộ mình: những khơng gian thách thức cho những người ưa mạo hiểm, những không
gian tương tác với nước cho trẻ em, nhưng bề mặt được phép grafiti cho những người yêu hội họa
đại chúng, các không gian cho phép các nghệ sĩ đường phố biểu diễn và cho phép mọi người
thưởng thức… tất cả là nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng ‚bộc lộ‛ mình, thỏa mãn nhu cầu
cao nhất là được ‚thể hiện‛ bản thân và nhận được sự tán thưởng, ngưỡng vọng từ người khác.
Trong cách thiết kế (không gian công cộng) ở phương Tây, việc tạo cơ hội và lôi kéo người sử dụng
hoạt động (tham gia chủ động) và cơ hội quan sát, theo dõi (tham gia thụ động) được đặc biệt chú
trọng. Do vậy, các giải pháp thiết kế thường là phức hợp, đa năng, linh hoạt: các bậc cấp vừa có
thể là chỗ ngồi vừa có thể là lối đi lên xuống. Các không gian không bao giờ chỉ là đơn năng mà
ln được tính đến yếu tố đa năng.

Về kinh tế:
Vì khơng gian cơng cộng hầu hết được trích từ Ngân sách Nhà nước và hiệu quả kinh tế không cao

nên:
– Quyền sử dụng và ý thức sử dụng của người dân cũng không giữ gìn, tơn trọng ‚của chung‛.
– Quản lý sẽ giúp phát triển lành mạnh các không gian công cộng, tạo nên hiệu quả thiết thực
về mặt xã hội cộng đồng.
698


Về môi trường:
Sự hấp dẫn của các không gian công cộng gắn liền với môi trường và ý thức giữ gìn mơi trường của
người sử dụng. Tuy nhiên, sự hài hịa giữa khơng gian cơng cộng với mơi trường tự nhiên cần có sự
can thiệp của các ngành chun mơn, tức là phải có đầu tư chất xám vào lĩnh vực này. Việc tiêu thụ
các nguồn tài nguyên môi trường và những vấn đề tái sinh các nguồn tài nguyên để đảm bảo sự
tiếp tục phát triển của các khu đô thị vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Về văn hóa xã hội:
Có thành ngữ ‚Ðơ thị có trật tự của nó và làng xã có truyền thống của mình‛.
Hiện đại hóa có làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc của các không gian công cộng truyền thống
hay không? Các KTS nên ngồi cùng những người sử dụng khi thiết kế các khơng gian cơng cộng,
các tồ nhà để biết chắc tồ nhà đó phù hợp với người sử dụng và phù hợp truyền thống xã hội
Việt Nam?
Việt Nam cần có một đội ngũ KTS tài năng. Họ cần phải trau dồi, tiếp xúc thật nhiều với cộng đồng,
đối tượng sử dụng, để biết phải thiết kế như thế nào để mọi người có thể tiếp cận và sử dụng các
cơng trình của họ.

6 KẾT LUẬN
Kiến trúc Việt Nam đã và đang thiếu một cơ sở lý luận làm nền tảng. Đứng giữa ngã ba đường cửa
sự phát triển kỹ thuật số, của internet, tồn cầu hóa, quốc tế hóa đã xóa nhịa ranh giới mềm của
mỗi quốc gia, và kiến trúc cũng vậy. Nhưng liệu có phải kiến trúc Việt Nam đang bị ảnh hưởng quá
nhiều bởi những hình ảnh, những khn mẫu kiến trúc từ bạn bè quốc tế và trở nên hời hợt với kiến
trúc bản địa? Kiến trúc Việt Nam đang ở đâu trên bản đồ kiến trúc quốc tế?


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

KTS. Trần khánh Trung, Chủ nhiệm CLB Kiến trúc Xanh TP.HCM, KTS. Nguyễn Đình Hịa.

[2]

M. Francis, ‚Control as a dimension of public-space quality,‛ in Public Places and Spaces, I.
Altman and E. Zube, Eds. New York: Plenum Press, pp. 147-172, 1989.

[3]

G. Jan, Life between Buildings, Island Press; 2006.

[4]

G. Jan, Cities for People, Island Press; 2010.

[5]

J. Jane, The Death and Life of Great American Cities, Vintage, 1992.

[6]

P.Patricia, S.Quentin, Public Space Design and Social Cohesion: An International
Comparison, Routledge, 2019.

[7]


M. Carmona, Principles for public space design, planning to do better, Urban Des Int 24, 47–
59 (2019).

699


[8]

Nguyễn An Bình, Tiêu Khánh Long, Khơng gian cơng cộng trong đơ thị theo quan điểm phát
triển đầu tư, Trích tài liệu Hội thảo chun đề ‚Đơ thị hóa và cuộc sống đô thị trong tương lai ở
Việt Nam 9. – Bản về không gian công cộng trong đô thị‛ tháng 08/2005.

[9]

Where have Saigon’s green gone (Truy cập ngày 28/05/2020)

[10]

Hà Nội quy hoạch không gian công cộng để phát triển bền vững (Truy cập ngày
28/05/2020).

[11]

Phát triển không gian công cộng ngoài trời làm trung tâm, một phương pháp chức năng hiệu
quả và có lợi cho sức khỏe cộng đồng (Truy cập ngày 28/05/2020).

[12]

Lessons from Copenhagen key Ingredients for a successful public space (Truy cập ngày
28/05/2020).


700



×