Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên rừng của Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC CƢỜNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NGỌC LINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: LÂM HỌC

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC CƢỜNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NGỌC LINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 8620201


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN NAM THẮNG

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tơi, chƣa có ai thực hiện trên khu vực
nghiên cứu. Các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn chính xác, trung thực và đƣợc
trích dẫn rõ ràng và chƣa đƣợc ai công bố trên đề tài nào khác.

Tác giả

Nguyễn Quốc Cƣờng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian theo học tại trƣờng Đại học Nơng lâm Huế, theo chƣơng trình đào
tạo cao học khóa 22 (2016 – 2018), chun ngành Lâm học, tơi đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững tài nguyên rừng của Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn
hoàn thành là kết quả học tập, nghiên cứu của bản thân và sự giảng dạy, hƣớng dẫn

của các thầy, cô giảng viên trong trƣờng.
Trong q trình xây dựng và hồn thành đề tài tơi đã nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp
đỡ tận tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, nhân dịp này tơi tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Về phía Nhà trƣờng tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng đã
tạo điều kiện tốt cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Cảm ơn các
thầy, cơ trong khoa Đào tạo sau đại học, khoa Lâm học và các bộ mơn khác đã nhiệt
tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tạo điều kiện trong quá trình học tập, đến
nay khoá học đã kết thúc và đạt kết quả tốt.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của PGS. TS. Trần Nam Thắng đã tạo điều
kiện, chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực tập và hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Về phía cơ quan, tổ chức tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn; Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, cảm ơn UBND huyện Nam
Trà My, lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý Khu BTTN Ngọc Linh, UBND các xã trong
khu vực nghiên cứu, đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu cũng nhƣ điều tra
ngoại nghiệp tại hiện trƣờng.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
đồng nghiệp, các học viên trong lớp và các cộng sự đã luôn sát cánh và động viên giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhƣng do thời gian và việc
tham khảo tƣ liệu còn hạn chế, nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các quý thầy cô để đề
tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 9 năm 2018
Học viên

Nguyễn Quốc Cƣờng


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp quy hoạch bảo tồn và
phát triển bền vững tài nguyên rừng của Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam”.
Nhằm nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng tài nguyên rừng, hiện
trạng quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng ở khu vực nghiên cứu, trên cơ sở đó
đề xuất đƣợc các giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng Khu BTTN
Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý tài nguyên
rừng bền vững, đồng thời hỗ trợ và nâng cao sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phƣơng pháp kế thừa,
phƣơng pháp phỏng vấn và phƣơng pháp điều tra thực địa. Phƣơng pháp thu thập số
liệu thứ cấp nhằm thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm:
Các chính sách, văn bản của Nhà nƣớc, tỉnh, huyện; Các bản đồ, số liệu liên quan đến
huyện Nam Trà My và Ban quản lý Khu BTTN Ngọc Linh; Các thông tin cơ bản về
diễn biến tài nguyên rừng ở khu vực nghiên cứu; Các báo cáo có liên quan của cấp
tỉnh, huyện, xã, của các chƣơng trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu...
Đề tài cũng kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập các nguồn tài liệu thứ
cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm: Các loại bản đồ, số liệu, dự án, các báo cáo chuyên
đề... đã đƣợc công nhận liên quan đến bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng và đa dạng
sinh học của khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng sống trong và gần Khu BTTN; Phỏng vấn
lãnh đạo BQL, cán bộ kiểm lâm, lãnh đạo xã, trƣởng thôn để kiểm chứng thông tin và
lựa chọn thông tin; Tham vấn các bên liên quan...
Với hoạt động điều tra, đề tài cũng thực hiện hoạt động điều tra hiện trƣờng với
hai nhóm đối tƣợng.

- Điều tra hiện trạng tài nguyên thực vật rừng;
- Điều tra hiện trạng tài nguyên động vật rừng.
Với thời gian và nhân lực khá hạn chế, tuy nhiên, đề tài cũng đã đạt đƣợc một số kết
quả ban đầu cụ thể sau:
1. Đánh giá đƣợc đặc điểm tài nguyên rừng của Khu BTTN Ngọc Linh là khu rừng có
tính đa dạng sinh học cao, cần đƣợc bảo tồn, gìn giữ và phát triển.
- Đối với khu hệ thực vật rừng: Ghi nhận đƣợc 385 lồi thực vật bậc cao có
mạch thuộc 260 chi, 122 họ. Trong tổng số 385 loài thực vật, có 16 lồi ghi trong danh
lục bị đe dọa tồn cầu (IUCN, 2018), 16 loài ghi trong sách đỏ của Việt Nam 2007;
Xác định đƣợc 6 trạng thái rừng rừng tự nhiên: Rừng gỗ TN núi đất LRTX giàu; Rừng
gỗ TN núi đất LRTX TB; Rừng gỗ TN núi đất LRTX nghèo; Rừng gỗ TN núi đất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

LRTX phục hồi; Rừng tre nứa TN núi đất; Rừng hỗn giao TN-G; Đánh giá đƣợc các
chỉ tiêu cơ bản lâm phần của 4 trạng thái rừng gỗ tự nhiên (N/ha; D1.3; Hvn và M/ha)
và đặc điểm của các trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu.
- Đối với khu hệ động vật rừng: Ghi nhận tại Khu BTTN Ngọc Linh có 47 lồi
nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007 và 35 loài nằm trong sách đỏ thế giới (IUCN, 2018)
và 38 loài nằm trong nghị định 32; Hiện trạng qua phỏng vấn, ghi nhận tại thực địa,
các mẫu sƣu tập và nghiên cứu tham khảo tài liệu đã xác định đƣợc 9 lồi Thú, 5 lồi
Chim, 7 lồi Bị sát ếch nhái và nhận dạng đƣợc 6 loài Bƣớm tại các tiểu khu trong
khu rừng đặc dụng.
2. Kết quả Quy hoạch bảo tồn và PTBV tài nguyên rừng Khu BTTN Ngọc Linh:
- Quy hoạch quy mơ diện tích vùng lõi Khu BTTN: Nằm trên địa bàn 5 xã Trà
Leng, Trà Dơn, Trà Cang, Trà Tập và xã Trà Linh thuộc huyện Nam Trà My của tỉnh
Quảng Nam, với tổng diện tích Khu BTTN là 17.190,0 ha.

- Quy hoạch đƣợc 3 phân khu chức năng: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chiếm
69,3%; Phân khu phục hồi sinh thái chiếm 30,1% Phân khu dịch vụ - hành chính
chiếm 0,6% của tổng diện tích Khu BTTN Ngọc Linh.
- Quy hoạch đƣợc quy mơ diện tích Vùng đệm Khu BTTN: Nằm trên địa bàn 5
xã Trà Leng, Trà Dơn, Trà Cang, Trà Tập và xã Trà Linh thuộc huyện Nam Trà My
của tỉnh Quảng Nam, với tổng diện tích vùng đệm Khu BTTN là 29.555,3 ha.
- Quy hoạch du lịch sinh thái: Đã quy hoạch đƣợc 2 tuyến du lịch sinh thái kết
hợp với du lịch mạo hiểm đỉnh Ngọc Linh.
- Quy hoạch Trung tâm bảo tồn phát triển và cứu hộ sinh vật: Quy hoạch bƣớc
đầu là Vƣờn thực vật với quy mô 22,5 ha.
- Quy hoạch các trạm QLBV rừng, đƣờng tuần tra và hệ thống PCCC: Tổng số
trạm QLBV rừng là 5 trạm, đƣờng tuần tra và hệ thống PCCC là 60 km, 4 chòi canh
lửa và 3 hồ chứa nƣớc đƣợc bố trí phù hợp trong Khu BTTN.
- Bộ máy tổ chức Khu BTTN Ngọc Linh: Cơ cấu tổ chức gồm có Ban lãnh đạo,
2 phịng tổng hợp, hạt kiểm lâm, dƣới đó là các bộ phận chức năng và các trạm trực
thuộc với tổng số biên chế là 58 cán bộ, đảm bảo cho công tác vận hành quản lý và
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Khu BTTN Ngọc Linh.
3. Quy hoạch các chƣơng trình hoạt động của Khu BTTN Ngọc Linh: Đề xuất đƣợc 7
chƣơng trình hoạt động, đƣợc xây dựng cụ thể với những bƣớc đi phù hợp với khả
năng đầu tƣ của Nhà nƣớc.
4. Trên cơ sở các chƣơng trình hoạt động, đã đề xuất đƣợc 6 giải pháp để triển khai các
chƣơng trình hoạt động của Khu BTTN.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Trên thế giới .............................................................................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống Khu BTTN ..........................................4
1.1.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học và phát triển bền vững .................................................8
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................10
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống rừng đặc dụng ...................................10
1.2.2. Bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam - mối liên hệ giữa phát triển bền vững và biến đổi
khí hậu ...........................................................................................................................14
1.2.3. Phát triển bền vững ngành lâm nghiệp ................................................................20
1.2.4. Chính sách và các quy định của pháp luật Việt Nam đối với các khu bảo tồn ...21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................24
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................24
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn .............................................................24
2.2.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ...............................................24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................25
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................25
2.3.2. Phƣơng pháp kế thừa ...........................................................................................26
2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................................................27
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................................27
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................33
2.3.6. Tiến trình các bƣớc thực hiện ..............................................................................33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................34
3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn khu vực nghiên cứu ..................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................................34
3.1.2. Đặc điểm tài nguyên thực vật rừng .....................................................................45
3.1.3. Đặc điểm tài nguyên động vật rừng ....................................................................53
3.1.4. Thực trạng tình hình quản lý khu rừng đặc dụng ................................................61
3.1.5. Những mối đe dọa chính vào rừng đặc dụng Khu BTTN Ngọc Linh .................63
3.1.6. Các giá trị nổi bật và sự cần thiết quy hoạch Khu BTTN Ngọc Linh .................67
3.2. Giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững...............................................................69
3.2.1. Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững ..........................................................69
3.2.2. Vốn đầu tƣ .........................................................................................................109
3.2.3. Tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá ............................................................110
3.2.4. Giải pháp về môi trƣờng ....................................................................................112
3.2.5. Giải pháp về cơ chế chính sách .........................................................................113
3.2.6. Giải pháp kỹ thuật và khoa học công nghệ .......................................................113
3.2.7. Giải pháp giảm thiểu nhằm bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học vùng đệm Khu

BTTN Ngọc Linh.........................................................................................................114
3.3. Hiệu quả của các giải pháp bảo tồn và PTBV khu BTTN ...................................116

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

3.3.1. Về khoa học và bảo tồn thiên nhiên .................................................................. 116
3.3.2. Về môi trƣờng.................................................................................................... 116
3.3.3. Về kinh tế - Xã hội ............................................................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................118
1. Kết luận....................................................................................................................118
2. Đề nghị ....................................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................121
PHỤ LỤC ....................................................................................................................123

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
BTTN
BVNN
CR
ĐDSH
DSTN
DTSQ

EN
GSĐG
IPGRI
IUCN
KHCN
LR
NN&PTNT
ÔDB
ÔTC
PCCCR
PHST
PRA
PTBV
QLBVR
RĐD
TCTH
UBND
UNEP
UNESCO
VQG
VTV
VU
WCMC
WCPA
WWF

Ban quản lý
Bảo tồn thiên nhiên
Bảo vệ nghiêm ngặt
Rất nguy cấp

Đa dạng sinh học
Di sản thiên nhiên
Dự trữ sinh quyển
Nguy cấp
Giám sát đánh giá
Viện tài nguyên di truyền quốc tế
Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
Khoa học cơng nghệ
Ít nguy cấp
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
Ơ dạng bản
Ơ tiêu chuẩn
Phịng cháy chữa cháy rừng
Phục hồi sinh thái
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
Phát triển bền vững
Quản lý bảo vệ rừng
Rừng đặc dụng
Tổ chức thực hiện
Uỷ ban nhân dân
Chƣơng trình mơi trƣờng Liên hiệp quốc
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của LHQ
Vƣờn quốc gia
Vƣờn thực vật
Sẽ nguy cấp
Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới
Ủy ban Thế giới về các khu vực đƣợc bảo vệ
Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khu bảo tồn và vƣờn quốc gia các nƣớc Đông Nam Á ..................................7
Bảng 3.1. Thống kê dân số, thành phần dân tộc ............................................................38
Bảng 3.2. Dân số và tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực .......................................................39
Bảng 3.3. Phân bố dân cƣ trong khu vực.......................................................................40
Bảng 3.4. Các loài thực vật Khu BTTN Ngọc Linh có ghi trong sách đỏ ....................45
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo đơn vị hành chính .............................46
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo chức năng rừng .................................47
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu lâm học tầng cây gỗ của các trạng thái rừng.............................50
Bảng 3.8. Tổ thành thực vật các trạng thái rừng gỗ khu vực nghiên cứu .....................51
Bảng 3.9. Mật độ tái sinh của các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu ........................52
Bảng 3.10. Chất lƣợng tái sinh của các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu ...............52
Bảng 3.11. Thành phần lồi động vật có xƣơng sống trên cạn Khu BTTN ..................53
Bảng 3.12. Cấu trúc thành phần loài ghi nhận đƣợc ở các điểm nghiên cứu ................54
Bảng 3.13. Thành phần, cấu trúc thành phần loài chim ................................................55
Bảng 3.14. Thành phần cấu trúc khu hệ Bƣớm .............................................................57
Bảng 3.15. Tình trạng săn bắn và khai thác sử dụng lâm sản .......................................65
Bảng 3.16. Mức độ tác động tới khu bảo tồn theo mật độ dân cƣ ................................67
Bảng 3.17. Diện tích quy hoạch Khu BTTN Ngọc Linh ...............................................74
Bảng 3.18. Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo đơn vị hành chính ...........................75
Bảng 3.19. Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo chức năng rừng ...............................75
Bảng 3.20. Vị trí, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ............................................79
Bảng 3.21. Hiện trạng sử dụng đất rừngphân khu bảo vệ nghiêm ngặt ........................80
Bảng 3.22. Vị trí, diện tích phân khu phục hồi sinh thái ...............................................81
Bảng 3.23. Hiện trạng sử dụng đất rừng phân khu phục hồi sinh thái ..........................82
Bảng 3.24. Hiện trạng sử dụng đất rừng phân khu dịch vụ, hành chính .......................83


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra và ƠĐĐ khu vực nghiên cứu .......................................28
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt quá trình nghiên cứu ...............................................................33
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Khu BTTN Ngọc Linh ...............................................................34
Hình 3.2. Sơ đồ dạng đất khu vực nghiên cứu ..............................................................36
Hình 3.3. Sơ đồ hiện trạng khu vực nghiên cứu ............................................................48
Hình 3.4. Sơ đồ quy hoạch Khu BTTN theo phƣơng án 1 ............................................71
Hình 3.5. Sơ đồ quy hoạch Khu BTTN theo phƣơng án 2 ............................................72
Hình 3.6. Sơ đồ Quy hoạch các phân khu chức năng Khu BTTN Ngọc Linh ..............84
Hình 3.7. Sơ đồ Quy hoạch cơ sở hạ tầng Khu BTTN Ngọc Linh ...............................91
Hình 3.8. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý Khu BTTN Ngọc Linh ...........................92
Hình 3.9. Bản đồ quy hoạch tổng thể Khu BTTN Ngọc Linh ....................................119

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Vùng sinh thái dãy Trƣờng Sơn đã đƣợc công nhận là một cảnh quan ƣu tiên vì
các giá trị sinh học tồn cầu nổi trội, có mức đe dọa cao và có nhu cầu rất lớn đối với
hành động bảo tồn. Tiểu vùng miền Trung của khu vực dãy Trƣờng Sơn ở Việt Nam

đƣợc biết là cảnh quan Trung Trƣờng Sơn, kéo dài từ Tây Lào đến miền Trung Việt
Nam, và là một khu vực tồn tại nhƣ một vùng cảnh quan liên tục bất chấp những biến
động khí hậu trƣớc đây. Điều này đã khuyến khích cao sự biệt hóa và đặc hữu. Một số
lƣợng đáng kể các lồi có tầm quan trọng tồn cầu, bao gồm Vooc Chà vá chân xám,
Khƣớu vằn đầu đen, và Dẻ Tùng Nam..., đang bị đe dọa, đƣợc biết là chỉ có ở trong
khu vực cảnh quan Trung Trƣờng Sơn.
Bảo vệ và duy trì càng nhiều càng tốt các khu rừng tự nhiên cịn sót lại và khơi
phục, mở rộng môi trƣờng đƣợc coi là cần thiết để bảo tồn đa dạng sinh học phong phú
và quan trọng trên tồn cầu cịn lại trong khu vực. Trong cảnh quan Trung Trƣờng
Sơn, hầu hết các khu rừng tự nhiên vẫn nằm trong và xung quanh các khu bảo tồn và
cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng từ các hoạt động phát triển kinh tế và sản xuất nông
lâm nghiệp và sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng của ngƣời dân địa phƣơng. Do
đó, cần có những nỗ lực bảo tồn nhằm vào việc bảo vệ, quản lý và phục hồi tài nguyên
rừng, cảnh quan quan trọng trong các khu bảo tồn trong khu vực và vùng đệm với các
hành lang đa dạng sinh học để tạo thành một cảnh quan rộng lớn hơn và hiệu quả hơn
nhằm tiếp tục bảo vệ và duy trì nguồn đa dạng sinh học phong phú, các dịch vụ hệ sinh
thái, vùng đầu nguồn,nâng cao trữ lƣợng carbon và tăng khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu ở cấp độ cảnh quan.
Khu BTTN Ngọc Linh nằm trong quy hoạch 11 Khu bảo tồn thiên nhiên của
khu vực vùng Nam Trung Bộ. BQL Khu BTTN Ngọc Linh đƣợc thành lập vào tháng 4
năm 2016. Hiện trạng quản lý đa dạng sinh học, nguồn tài ngun rừng, tài ngun
văn hố trong khu vực nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung cịn nhiều tồn tại dẫn
đến các nguồn tài nguyên ở các khu vực này vẫn đang trên đà suy giảm. Các kiểu rừng
đặc trƣng nhƣ rừng nhiệt đới thƣờng xanh ở vùng đất thấp đang bị thu hẹp và trở nên
rất hiếm, nhiều loài động, thực vật ở trong vùng đang đứng trƣớc nguy cơ đe dọa.
Khu vực nghiên cứu để đề xuất giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển bền
vững tài nguyên rừng là nơi phân bố quan trọng của loài Sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis Ha et Grushv) và Khƣớu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis): Là lồi
cây dƣợc liệu q có nhiều cơng dụng trong chữa bệnh chăm sóc sức khỏe con ngƣời,
có giá rất cao trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế và là loài chim đặc hữu của khu

vực cao nguyên Kon Tum của Việt Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Việc đề xuất giải pháp quy hoạch Khu BTTN Ngọc Linh nhằm quản lý bảo vệ,
phát triển đƣợc các hệ sinh thái tiêu biểu rừng nhiệt đới với một phức hệ đa dạng,
phong phú của sinh vật cũng nhƣ các giá trị tự nhiên khác,đặc biệt hơn nữa là sự cần
thiết phải bảo tồn các loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm có giá trị bảo tồn và giá
trinh kinh tế cao, hồn thiện hơn trong chức năng phịng hộ rừng đầu nguồn. Quy
hoạch Khu BTTN Ngọc Linh sẽ tạo cơ hội đem lại nguồn lợi trực tiếp thông qua các
dịch vụ du lịch của tỉnh, thúc đẩy sự giao lƣu văn hoá của địa phƣơng, thu hút các dự án
trong nƣớc cũng nhƣ Quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đệm, tạo việc làm cho
ngƣời dân địa phƣơng.
Xuất phát từ sự cần thiết trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở
khoa học để đề xuất giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên
rừng của Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam” Nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu khoa
học, phục vụ cho tiến trình ra quyết định Quy hoạch Khu bảo tồn của các cấp có thẩm
quyền, với mục tiêu hài hịa giữa bảo tồn và phát triển.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng tài nguyên rừng,
hiện trạng quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng ở khu vực nghiên cứu, đề xuất
đƣợc các giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng của Khu BTTN
Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý tài nguyên
rừng bền vững, đồng thời hỗ trợ và nâng cao sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.

- Nghiên cứu đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên rừng, thực trạng quản lý, bảo
vệ và sử dụng tài nguyên rừng ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững tài
nguyên rừng của Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng bền vững và hỗ trợ nâng cao sinh
kế cho ngƣời dân địa phƣơng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề xuất các giải phápquy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên
rừng của Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam là khung lôgich về các hoạt động
của Khu bảo tồn và làm cơ sở để Khu bảo tồn lập các kế hoạch thực hiện tốt các nhiệm
vụ đƣợc giao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

- Các giải pháp quy hoạch đƣợc xây dựng và thực hiện sẽ bảo vệ đƣợc nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học bao gồm các loài động, thực vật, đặc biệt là các loài động
thực vật quý hiếm, đặc hữu, các hệ sinh thái, cũng nhƣ các nguồn gen cho hiện tại và
cả tƣơng lai. Nâng cao đƣợc ý thức của ngƣời dân về công tác bảo tồn, thu hút mọi
thành phần trong xã hội nhất là các cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng cùng tham gia
công tác bảo vệ rừng và tạo điều kiện nâng cao đời sống của ngƣời dân sống xung
quanh Khu bảo tồn.
- Các giải pháp quy hoạch đƣợc xây dựng và thực hiện sẽ góp phần bảo vệ tốt
vùng đầu nguồn của hệ thống sông Tranh, các suối bắt nguồn từ các dãy núi quanh
đỉnh Ngọc Linh, một số suối lớn nhƣ: Nƣớc Nô, Nƣớc Pi, Nƣớc Na, Nƣớc Mua, Nƣớc
Leng, Nƣớc Biêu, Nƣớc Sú..., cung cấp nƣớc chủ yếu cho các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt. Bảo tồn các cảnh quan, các di tích lịch sử, tăng cƣờng hoạt động du lịch,

góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bảo vệ đƣợc các mẫu rừng nhiệt đới ở khu vực Trung Trƣờng Sơn. Trong đó,
tồn tại mẫu rừng có lồi Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv), và
Khƣớu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis) là lồi đặc hữu Việt Nam mới chỉ tìm
thấy ở khu vực này.
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển đƣợc hệ động, thực vật phong phú điển hình
nhất phân bố ở các vùng núi cao của Việt Nam.
- Bảo vệ các nguồn gen quí hiếm, đặc hữu của nhiều loài động, thực vật nằm
trong sách của Việt Nam và thế giới. Đặc biệt, đây là nơi phát hiện đƣợc các loài đặc
hữu nhƣ Khƣớu Ngọc Linh, Sâm Ngọc Linh… chúng là các loài hiện đang bị đe doạ ở
cấp quốc gia và quốc tế và là mối quan tâm trong cơng tác bảo tồn.
- Duy trì và nâng cao độ che phủ của rừng trong khu vực, duy trì và tăng cƣờng
đƣợc chức năng phòng hộ đầu nguồn các con sông, suối trong khu vực đầu nguồn.
- Bảo vệ đƣợc những giá trị tài nguyên sinh thái tiềm năng cho chiến lƣợc phát
triển du lịch sinh thái của tỉnh Quảng Nam cũng nhƣ của Việt Nam.
- Đảm bảo cho một hiện trƣờng ổn định cho công tác nghiên cứu khoa học về
các mặt địa chất, thổ nhƣỡng, quá trình hình thành vỏ trái đất, khảo cổ, đa dạng sinh
học, dân tộc học...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống Khu BTTN
1.1.1.1. Khu bảo tồn thiên nhiên và Công ước Đa dạng sinh học
Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học đóng vai trị quan trọng trong sự

tiến hóa, duy trì hệ thống tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Đa dạng sinh học ở
nhiều quốc gia trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động của con
ngƣời. Các khu BTTN đóng vai trò chủ chốt trong bảo tồn đa dạng sinh học và đáp
ứng các mục tiêu đa dạng của cộng đồng.
- Định nghĩa của IUCN khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là mục tiêu cơ bản
của khu BTTN: “Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển
được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hố
đi kèm, được quản lý bằng các cơng cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu
quả khác” (IUCN 1994)
Trong vài thập kỷ qua, các khu BTTN trên thế giới đang có xu hƣớng tăng cả
về số lƣợng và diện tích. Theo tạp chí Khu BTTN, Tập 14, số 3, năm 2004, trên thế
giới có hơn 100.000 khu BTTN chiếm 11,7% diện tích đất liền tồn thế giới. Vƣờn
quốc gia chiếm số lƣợng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu bảo tồn loài và sinh
cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế
nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà khu BTTN có thể đem lại vẫn còn là
thách thức lớn nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
- Cơng ƣớc ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu và có
vai trị quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8 “Bảo tồn tại
chỗ” của Cơng Ƣớc có các mục (a), (b) và (c) qui định rõ các nƣớc tham gia công ƣớc
ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống khu BTTN, xây dựng các hƣớng dẫn lựa
chọn, thành lập và quản lý các khu BTTN, quản lý các tài nguyên sinh học bên trong
các khu BTTN để đảm bảo bảo tồn và sử dụng bền vững.
1.1.1.2. Hệ thống phân hạng quốc tế các khu BTTN theo IUCN
Nguồn gốc của các khu BTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. Vƣờn quốc gia
Yellowstone là Vƣờn quốc gia đầu tiên trên thế giới, đƣợc thành lập tại Mỹ năm 1872.
Trong quá trình hình thành và phát triển các khu BTTN, mỗi nƣớc đều có cách tiếp
cận riêng, khơng có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây trở ngại cho việc
chia sẻ các ý tƣởng và kinh nghiệm về khu BTTN trong phạm vi khu vực và toàn cầu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5

Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các khu
BTTN đƣợc ghi nhận vào năm 1933. Hệ thống phân hạng quốc tế khu BTTN đầu tiên
đƣợc IUCN xây dựng và công bố năm 1978 - gọi là Hệ thống phân hạng 1978. Hệ
thống phân hạng 1978 của IUCN gồm có 10 phân hạng. Hệ thống này đã đƣợc sử
dụng tƣơng đối rộng rãi tại nhiều nƣớc trên thế giới và trong các hoạt động quốc tế nhƣ
làm cơ sở cho xây dựng “Danh Mục các Khu BTTN của Liên Hiệp Quốc năm 1993”.
a) Hệ thống phân hạng các khu BTTN năm 1978
- Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/nghiên cứu khoa học (Scientific
Research/ Strict Nature Reserve).
- Vƣờn Quốc gia (National Park).
- Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên (National Monument/ Natural Landmark).
- Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên/Bảo vệ đời sống hoang dã (Nature
Conservation Reserve/Managed Nature Reserve/ Wildlife Sanctuary).
- Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/cảnh quan biển (Protected Landscape/
Seascape).
- Khu dự trữ tài nguyên (Resource Reserve).
- Khu dự trữ thiên nhiên/
Anthropological Reserve).

nhân chủng học (Nature

BioticArea/

- Khu quản lý sử dụng đa mục đích (Multiple use Management Area/Managed
Resource Area).
- Khu dự trữ sinh quyển (Biosphere Reserve).

- Khu di sản thiên nhiên thế giới (World Natural Heritage Site).
Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 đã bộc lộ một số thiếu sót.
Năm 1984, IUCN đã tiến hành những bƣớc đầu tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật hệ
thống phân hạng này.
b) Hệ thống phân hạng các khu BTTN năm 1994
Hệ thống phân hạng khu BTTN quốc tế của IUCN hiện hành đƣợc công bố năm
1994, trên cơ sở cập nhật Hệ thống phân hạng 1978. Hệ thống phân hạng 1994 có tất
cả 6 phân hạng. Năm phân hạng đầu tiên chủ yếu dựa trên các phân hạng (I- V) của hệ
thống phân hạng 1978. Phân hạng VI tập hợp các ý tƣởng của các phân hạng VI, VII
và VIII của hệ thống phân hạng 1978.
- Hạng I: Khu BTTN nghiêm ngặt/Khu bảo vệ động vật hoang dã:
+ Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt
+ Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

- Hạng II: Vƣờn Quốc Gia.
- Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên.
- Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh.
- Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/cảnh quan biển.
- Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Việc sắp xếp một khu BTTN vào một phân hạng nhất định cần căn cứ vào mục
tiêu quản lý chủ đạo của khu BTTN đó.
Hệ thống phân hạng các khu BTTN của IUCN khơng có ý định đặt ra những
tiêu chuẩn hoặc làm hình mẫu chính xác để áp dụng ở tất cả các quốc gia, tên các khu
BTTN có thể thay đổi tuỳ từng quốc gia. Các khu BTTN đƣợc thành lập trƣớc tiên để
đáp ứng các yêu cầu của địa phƣơng và quốc gia, sau đó đƣợc “đặt tên” và gắn với các

phân hạng của IUCN căn cứ vào mục tiêu quản lý.
Nhƣ vậy, hệ thống phân loại của IUCN đã đƣợc cập nhật những quan điểm hiện
đại về vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học là kết hợp bảo tồn và sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học. Mặt khác hệ thống phân chia này đã bao trùm đƣợc tất cả
các loại hình bảo tồn ở các vùng địa sinh học khác nhau trên thế giới, với nhiều loại hệ
sinh thái khác nhau. Đây là hệ thống phân chia đã đƣợc nhiều nƣớc áp dụng theo các
mức độ khác nhau để bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của mỗi nƣớc.
IUCN khuyến nghị: Đây là hệ thống các khu Bảo tồn xây dựng trên phạm vi
toàn cầu, các nƣớc thành viên của IUCN có thể tùy điều kiện đất nƣớc mình để áp
dụng hệ thống trên một cách sáng tạo.
1.1.1.3. Hệ thống các khu BTTN của một số nước vùng Đơng Nam Á
Nhận thức đƣợc tình hình diện tích rừng bị thu hẹp dẫn đến mất nơi cƣ trú của
nhiều loài động thực vật, các nƣớc trong khu vực đã chủ động thực hiện chƣơng trình
bảo tồn đa dạng sinh học ở từng quốc gia, bảo tồn đa dạng sinh học đƣợc cụ thể hoá
bằng việc thành lập các khu bảo vệ. Đông Nam Á hiện có 1.119 khu bảo vệ với tổng
diện tích hơn 52 triệu ha. Hiện nay, hệ thống phân hạng của từng quốc gia áp dụng có
sự khác nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Bảng 1.1. Khu bảo tồn và vườn quốc gia các nước Đơng Nam Á
Quốcgia

Tổng số khu

Bruney
Campuchia

Indonesia
Laos
Malaysia
Myanmar
Philippines
Singapore
Thailand
Vietnam
Tổng số

33
23
361
20
11
38
147
4
212
164
1.119

Diện tích
(1.000 ha)
121,2
3.258
23.300
3.208
5.483
3.200

2.704,1
2,2
8.774
2.198,7
52.249,1

Tỷ lệ (%)
20,0
18,0
11,9
13,9
16,7
4,7
9,0
34,4
17,0
7,2

VQG
1
7
37
11

1
96
30

Nguồn :WCMC
1.1.1.4. Các loại hình BTTN khác

a) Khu Dự trữ sinh quyển thế giới
Khu dự trữ sinh quyển thế giới là một danh hiệu do UNESCO trao tặng cho các
khu bảo tồn thiên nhiên có hệ động thực vật độc đáo, phong phú đa dạng. Theo định
nghĩa của UNESCO: Khu dự trữ sinh quyển thế giới là những khu vực có hệ sinh thái
bờ biển hoặc trên cạn giúp thúc đẩy các giải pháp điều hòa việc bảo tồn sự đa dạng sinh
học với việc phát triển bền vững khu vực đó có giá trị nổi bật, đƣợc quốc tế công nhận.
Mạng lƣới của các khu DTSQ thế giới đƣợc hình thành vào năm 1976 và đến
năm 2012 đã có 610 khu dự trữ sinh quyển thuộc 117 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong
đó có 12 khu xuyên biên giới. Các nƣớc có nhiều khu DTSQ nhất là Mỹ (47), Nga
(39), Tây Ban Nha (38) và Trung Quốc (28).
(Nguồn: />b) Di sản thiên nhiên thế giới
Theo Công ƣớc di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là: Các đặc điểm tự nhiên
bao gồm các hoạt động kiến tạo vật lý hoặc sinh học hoặc các nhóm các hoạt động
kiến tạo có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc khoa học. Các
hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới đƣợc xác
định chính xác tạo thành một mơi trƣờng sống của các lồi động thực vật đang bị đe
dọa có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn. Các khu Di

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

sản thiên nhiên thế giới thƣờng trùng với các khu BTTN. Các khu Di sản thế giới là
niền vinh dự, tự hào của quốc gia và thƣờng thu hút nhiều khách du lịch.
c) Khu RAMSAR
Công ƣớc Ramsar là một công ƣớc quốc tế về bảo tồn và sử dụng một cách hợp
lý và thích đáng các vùng đất ngập nƣớc, với mục đích ngăn chặn q trình xâm lấn
ngày càng gia tăng vào các vùng đất ngập nƣớc cũng nhƣ sự mất đi của chúng ở thời
điểm hiện nay cũng nhƣ trong tƣơng lai, công nhận các chức năng sinh thái học nền

tảng của các vùng đất ngập nƣớc và các giá trị giải trí, khoa học, văn hóa và kinh tế
của chúng. Các nƣớc tham gia Công ƣớc thành lập các khu BTTN và sử dụng bền
vững các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế đƣợc Công ƣớc công nhận và
đƣa vào Danh sách các khu RAMSAR của thế giới.
Đến tháng 5/2012, tổng cộng có 160 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia công
ƣớc Ramsar, bao gồm 2006 khu, tổng diện tích là 192.822.023 hecta (Nguồn: Số liệu
trên trang web Ramsar.org, ngày 09/05/2012).
1.1.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học và phát triển bền vững
1.1.2.1. Quan niệm về bảo tồn và phát triển bền vững
Theo quan niệm trƣớc đây, các khu BTTN thƣờng đƣợc xem nhƣ một khu vực
tách biệt với thế giới bên ngoài. Quan niệm này đã dẫn đến những sai lầm trong việc
quản lý các khu BTTN. Kết quả là thiên nhiên vẫn liên tục bị con ngƣời tác động theo
hƣớng tiêu cực: Khai thác tài nguyên động, thực vật rừng mà nguyên nhân là do những
áp lực xã hội và sinh thái cả trong và ngồi khu BTTN.
Theo Chƣơng trình Con ngƣời và Sinh quyển (Man and Biosphere Program;
viết tắt là: MAB thuộc UNESCO) thực tế cho thấy các khu BTTN vẫn cần có một số
khu vực khơng có hoặc chịu rất ít tác động của con ngƣời với những quy định kiểm
soát chặt chẽ, đƣợc gọi là “vùng lõi”. Bên cạnh đó cần thúc đẩy phát triển kinh tế thân
thiện với môi trƣờng, phát triển giáo dục và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống ở
các vùng xung quanh đƣợc gọi là các “vùng đệm” và chuyển tiếp trong đó, ngƣời dân
địa phƣơng đóng vai trị chủ chốt. Có nhƣ vậy công tác bảo tồn mới đạt đƣợc hiệu quả
lâu dài và bền vững.
Bảo tồn và phát triển bền vững là nhằm giải quyết một trong những vấn đề thực
tiễn quan trọng nhất mà con ngƣời đang đối mặt hiện nay: đó là làm thế nào để có thể
tạo nên sự cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
với sự thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, duy trì các giá trị văn hoá truyền thống đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời tại các Khu bảo tồn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9

1.1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học
ĐDSH và bảo tồn đã trở thành một chiến lƣợc trên toàn cầu, nhiều tổ chức quốc
tế đã ra đời để hƣớng dẫn việc đánh giá, bảo tồn và phát triển ĐDSH trên toàn phạm vi
thế giới nhƣ: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), Chƣơng trình mơi trƣờng
Liên hiệp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện tài nguyên di
truyền quốc tế (IPGRI),...
Loài ngƣời muốn tồn tại lâu dài trên hành tinh này thì phải có một dạng phát
triển mới và phải có cách sống mới. Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của chúng ta phụ
thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị suy giảm thì cuộc sống
của chúng ta và các thế hệ mai sau sẽ bị đe doạ.
Vì thế tại Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về vấn đề môi trƣờng và ĐDSH đã tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992, 150 nƣớc đã tham gia ký vào cơng ƣớc
về ĐDSH và bảo vệ chúng.
Từ đó, nhiều hội thảo đƣợc tổ chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính
chất chỉ dẫn về ĐDSH đƣợc ra đời. Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về
tầm quan trọng của ĐDSH (The importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP
và WWF đƣa ra Chiến lƣợc bảo tồn thế giới (World conservation strategy), IUCN WWF đƣa ra Chiến lƣợc ĐDSH toàn cầu (Global biological strategy)...
Theo số liệu của IUCN (2002) và WCPA thì số lƣợng các khu bảo vệ thiên
nhiên trên toàn thế giới hiện là 30.000 khu với tổng diện tích khoảng 12,8 triệu km2
chiếm 9,5% diện tích phần lục địa của thế giới.
Tuy nhiên cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, ĐDSH trên thế
giới đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Do đó cần có sự tham gia của mỗi cấp ở các
gia trên thế giới trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH. Nhiều công ƣớc quốc tế đã ra đời nhƣ:
Công ƣớc về bảo vệ các vùng đất ƣớt (RAMSAR) năm 1971, Cơng ƣớc về bảo tồn
lồi (CITES) năm 1973, Cơng ƣớc về ĐDSH (CBD) năm 1992,...
Tóm lại, việc xây dựng, thành lập hệ thống khu bảo tồn trên thế giới đã quán
triệt phƣơng châm: Bảo tồn kết hợp chặt chẽ với phát triển và chú ý đến quyền lợi của

ngƣời dân địa phƣơng sống trong và xung quanh các khu bảo tồn. Điều này thể hiện
trong hệ thống phân hạng của IUCN và nhiều nƣớc khác. Ngoài các khu bảo tồn đƣợc
bảo vệ nghiêm ngặt và toàn vẹn các hệ sinh thái và cảnh quan, thì cũng có những khu
bảo tồn đƣợc phép tác động hay khai thác hợp lý hoặc sử dụng bền vững, nếu các tác
động đó khơng phá vỡ thành phần, cấu trúc hệ sinh thái. Công tác qui hoạch, xây dựng
hệ thống rừng đặc dụng ở mỗi nƣớc rất đa dạng, đi sâu vào nhiều mặt và có các giải
pháp bảo tồn khác nhau, tuy nhiên đều có chung mục tiêu là: bảo vệ các hệ sinh thái,
môi trƣờng sống hay sinh cảnh (habitat), các loài động thực vật quý hiếm và các cảnh
quan đẹp có giá trị lịch sử, văn hố đặc biệt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

1.1.2.3. Phát triển bền vững
Vào đầu thập niên những năm 1980, Liên minh Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
(IUCN) đã đề xuất khái niệm PTBV. Đến năm 1987, khái niệm này đã đƣợc Ủy ban
Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) tiếp thu, triển khai và định nghĩa trong
bản tƣờng trình mang tựa đề “Tƣơng lai của chúng ta” nhƣ sau: “Phát triển bền vững
là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Cuối năm 1987, Liên Hiệp Quốc đã chuẩn bị cho 2 hội nghị quan trọng về vấn
đề PTBV. Hội nghị thứ nhất diễn ra năm 1992 tại Rio de Janeiro gọi là Hội nghị
Thƣợng đỉnh Trái đất về Mơi trƣờng và Phát triển đã chính thức hố sự đồng lịng của
các nƣớc hội viên Liên Hiệp Quốc về một chƣơng trình nghị sự PTBV gọi là Agenda
21 (Action Plan for Sustainable Development for the 21st Century). Hội nghị thứ hai
diễn ra năm 2002 tại Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 196 Quốc gia “Hội
nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững”. Hội nghị Johannesburg đã xác
định phải xúc tiến và thực hiện Agenda 21 và đề ra các mục tiêu cho thiên niên kỷ

mới. PTBV đã trở thành tuyên ngôn và chiến lƣợc hành động chung của nhiều Quốc
gia trên thế giới.
Từ năm 1992 đến năm 2004 đã có 113 nƣớc trên thế giới xây dựng và thực hiện
Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 Chƣơng trình
nghị sự 21 cấp địa phƣơng, đồng thời tại các nƣớc này đều đã thành lập các cơ quan
độc lập để triển khai thực hiện chƣơng trình này. Các nƣớc trong khu vực nhƣ Trung
Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia... đều đã xây dựng và thực hiện Chƣơng trình
nghị sự 21 về phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn nhu cầu căn bản của con
ngƣời, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tƣơng lai
ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia,
giữa hiện tại với tƣơng lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất và toàn bộ. Muốn
PTBV phải lồng ghép đƣợc ba thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Đây là nguyên lý chung để hƣớng đến sự PTBV của các lĩnh vực trong nền kinh
tế. Cách tiếp cận bền vững ngày càng đƣợc phát triển và mở rộng cho nhiều ngành
trong đó có vấn đề về phát triển lâm nghiệp bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống rừng đặc dụng
Rừng Đặc dụng là một loại Khu Bảo vệ do ngành Lâm nghiệp xây dựng và
quản lý. Theo Điều 4 của Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) thì “Rừng đặc dụng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc
gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ

môi trường.”
Việt Nam là một trong những nƣớc sớm quan tâm đến vấn đề bảo tồn tài
nguyên ĐDSH. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống RĐD Việt Nam đã trải
qua hơn 50 năm và đƣợc chia làm 3 giai đoạn:
1.1.2.1. Giai đoạn từ 1960 đến 1974
- Ở miền Bắc: Ngày 7/7/1962, Chính phủ Việt Nam ra Quyết định thành lập
Khu Rừng cấm Cúc Phƣơng (đây là khu RĐD đầu tiên, sau trở thành Vƣờn Quốc gia
đầu tiên của Việt Nam). Là khu RĐD với hệ động thực vật trên núi đá vôi nằm tiếp
giáp vùng sinh thái Đồng bằng Bắc Bộ và Tây Bắc. Trong giai đoan này ngành Lâm
nghiêp đã phát hiện và đề xuất 49 khu rừng cấm ở các tỉnh phía Bắc. Do đất nƣớc đang
trong thời kỳ chiến tranh và những hạn chế về điều kiện kinh tế kỹ thuật nên việc xây
dựng, quản lý các khu RĐD mới chỉ dừng lại ở các hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng
là chủ yếu.
- Ở miền Nam: Năm 1965, Chính phủ Sài Gịn quyết định thành lập 10 khu bảo
vệ vùng thấp: Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Rừng cấm săn bắn Đức Xuyên (Buôn Ma
Thuột), đảo Hoang Loan và Mũi Dinh. Vùng núi cao có 3 khu: Chƣ Yang Sin
(2.405m), đỉnh Lang Biang (2.183m) và Bạch Mã - Hải Vân (1.450m). Theo số liệu
của IUCN (1974) miền Nam Việt Nam có 7 khu RĐD với diện tích 753.050 ha. (Cao
Văn Sung - Hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên ở Việt Nam - 1994).
1.1.2.2. Giai đoạn từ 1975 đến 1986
Sau khi đất nƣớc thống nhất, ngành Lâm nghiệp đã triển khai việc điều tra, phát
hiện các khu vực có tính ĐDSH cao để thành lập các khu rừng cấm trên cả nƣớc đặc
biệt ở các khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Các đề án về hệ thống
các khu rừng cấm đã lần lƣợt đƣợc đệ trình lên Bộ và Chính phủ.
Ngày 24/01/1977, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg thành
lập 10 Khu rừng cấm, tổng diện tích 44.310 ha, gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì, Bắc
Sơn (Mỏ Rẹ), Bán đảo Sơn Trà, Đền Hùng, Pắc Bó, Rừng Thơng Đà Lạt, Núi Tam
Đảo và Tân Trào (Núi Hồng). Trong đó chỉ có 3 khu: Ba Vì, Đảo Ba Mùn va Núi Tam
Đảo thuộc loại Bảo tồn thiên nhiên, các khu còn lại thuộc loại Văn hóa – Lịch sử.
Ngày 9/8/1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Quyết định số 194/CT

xác lập danh mục 73 Khu Rừng cấm trên toàn quốc với tổng diện tích là 769.512 ha,
gồm 2 Vƣờn quốc gia (65.000 ha), 46 Khu Bảo tồn Thiên nhiên (629.661 ha) và 25
Khu Văn hóa- Lịch sử và Mơi trƣờng (74.851 ha).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Ngày 30/12/1986, Quy chế quản lý ba loại rừng (trong đó có RĐD) đƣợc chính
thức ban hành theo Quyết định số 1171/QĐ của Bộ trƣởng Bộ Lâm nghiệp. Theo Quy
chế này Rừng cấm đƣợc đổi tên là RĐD và đƣợc chia làm 3 phân hạng: Vƣờn Quốc
gia, Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Khu Văn hóa- Lịch sử và Mơi trƣờng.
Hệ thống RĐD Việt Nam ở giai đoạn này đã gồm nhiều khu đại diện cho các
đai, đới khi hậu và các đơn vị địa lý sinh học khác nhau phân bố tƣơng đối đồng đều
trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Trong giai đoạn này, việc xây dựng RĐD đƣợc đẩy mạnh nhờ sự quan tâm của
các ngành và các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đƣợc sự cộng tác
tích cực của các nhà khoa học trong nƣớc cũng nhƣ sự hỗ trợ có hiệu quả về khoa học
kỹ thuật và vật chất của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.
Song song với việc tiếp tục điều tra phát hiện thêm các khu mới, công tác xây
dựng Luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật (nay la Dự án đầu tƣ) cho các khu đã đƣợc công
nhận cũng đƣợc đẩy mạnh nhằm nhanh chóng cụ thể hóa và tăng cƣờng năng lực quản
lý và bảo vệ hệ thống RĐD Việt Nam.
Công tác điều tra cơ bản cũng thu đƣợc nhiều thành tựu có ý nghĩa khoa học
nhƣ việc phát hiện và mơ tả mới một số lồi thú lớn từ năm 1992 - 1996 bao gồm:
- Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), 1992
- Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), 1993
- Mang Trƣờng sơn (Muntiacus truongsonensis), 1996…

Một số lồi chim, cơn trùng và thực vật mới cho khoa học cũng đƣợc phát hiện
trong giai đoạn này.
Việc phát hiện các loài trên đã chứng minh thêm giá trị đa dạng sinh học cao
của khu hệ động vật và thực vật Việt Nam và đẩy mạnh hơn sự đầu tƣ của Chính phủ
Việt Nam và các tổ chức quốc tế cho công tác bảo vệ và phát triển hệ thống RĐD của
Việt Nam.
Hệ thống các khu bảo vệ của Việt Nam vẫn đang phát triển cả về quy mơ và tổ
chức. Tuy nhiên mới chỉ có các khu trong hệ thống RĐD (chủ yếu trên đất liền và một
số rất ít các khu đất ngập nƣớc và ven biển) có quyết định của Chính phủ, các Bộ hoặc
Ủy ban Nhân dân các tỉnh và thành phố. Các khu Bảo vệ ngoài lâm nghiệp (đất ngập
nƣớc và các khu bảo vệ biển) hiện chƣa có quyết định.
Ngay từ cuối năm 1990, để tăng cƣờng công tác bảo tồn thiên nhiên ở Việt
Nam, Chính phủ và Bộ Lâm nghiệp (cũ) nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đã có chủ trƣơng nâng tổng diện tích các khu RĐD của Việt Nam lên khoảng 2

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

triệu ha. Để thực hiện chủ trƣơng này, trong hai năm 1997 và 1998, Bộ NN&PTNT đã
giao cho Viện Điều tra, Quy hoạch rừng phối hợp với Cục Kiểm lâm thực hiện kế
hoạch “Điều tra đánh giá và quy hoạch mở rộng hệ thống RĐD của Việt Nam”, tiếp đó
hợp tác cùng Tổ chức BirdLife Quốc tế (BirdLife International) thực hiện dự án “Mở
rộng hệ thống các khu RĐD của Việt Nam cho thế kỷ 21” do Liên minh Châu Âu tài
trợ. Tiếp sau đố, Cục Kiểm lâm – Bộ NN&PTNT và WWF đã triển khai thực hiện dự
án do Danida tài trợ có tên “Cải thiện Quản lý các khu bảo vệ tại Việt Nam”. Một
trong các sản phẩm của dự án này là đã xây dựng đƣợc Chiến lƣợc cho Hệ thống Khu
Bảo vệ của Việt Nam.
Ngày 14/8/2006, Quy chế mới về quản lý RĐD đã đƣợc ban hành theo Quyết

định số 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
Theo Điều 13 của Quy chế này, RĐD đƣợc chia thành bốn Phân hạng: “Vườn
Quốc gia”, “Khu Bảo tồn Thiên nhiên”,“ Khu bảo vệ cảnh quan” và “Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học”.
Theo Điều 14 của Quy chế này Phân khu chức năng đối với vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên đƣợc chia thành các phân khu chức năng “Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt”, “Phân khu phục hồi sinh thái” và “Phân khu dịch vụ - hành chính”.
Các phân khu chức năng trong vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đƣợc điều
chỉnh về phạm vi ranh giới của từng phân khu dựa trên đặc điểm, thực trạng diễn biến
của rừng và mục đích quản lý, sử dụng rừng; việc điều chỉnh ranh giới của các phân
khu đƣợc thực hiện sau mỗi kỳ quy hoạch hoặc sau mỗi lần rà sốt diện tích các loại
rừng theo u cầu của Thủ tƣớng Chính phủ.
Trách nhiệm quản lý chung đối với hệ thống RĐD của quốc gia thuộc về Cục
Kiểm lâm – Bộ NN&PTNT. Tuy nhiên, chính quyền các cấp có liên quan đến việc
quản lý các khu RĐD ở cấp tỉnh, huyện, xã... Công việc quản lý hàng ngày tại từng
khu RĐD do Ban quản lý RĐD hoặc một số đơn vị khác đảm nhiệm.
Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của thủ tƣớng
chính phủ Phê duyệt hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Hệ thống bao gồm 176 khu rừng đặc dụng, với diện tích 2.381.466 ha
(chiếm 7,2% diện tích cả nƣớc), bao gồm 34 vƣờn quốc gia, 58 khu bảo tồn thiên
nhiên, 14 khu bảo tồn loài, 61 khu bảo vệ cảnh quan và 9 khu rừng thực nghiệm
nghiên cứu khoa học.
Hệ thống quản lý các rừng đặc dụng này phụ thuộc vào từng loại rừng đặc
dụng. Đến tháng 1 năm 2018, cả nƣớc có 32 vƣờn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Tử Long,
Hoàng Liên, Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà,
Phia Oắc - Phia Đén, Xuân Thủy, Cúc Phƣơng, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong
Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà, Phƣớc Bình, Chƣ Mom Ray,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×