Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.06 KB, 38 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO        BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ 
PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM 
……………….o0o……………….

LÊ HỮU PHÚ

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC 
QUẢN LÝ TỔNG HỢP KHU RỪNG TRÀM 
GÁO GIỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205


2
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI – 2019
Luận án được hoàn thành tại:
 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Ngô Đình Quế
2. TS. Nguyễn Chí Thành 

Chủ tịch Hội đồng: 
Phản biện 1:
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 



3

Luận án được bảo vệ  trước Hội đồng cấp Viện tại Viện  
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào lúc .….h…. ngày ….. 
tháng ..…  năm 2019

Có thể  tìm hiểu Luận án tại Thư  viện Quốc gia và Thư 
viện của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 


4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Thực trạng quản lý các khu rừng tràm trên vùng đất ngập nước 
(ĐNN) được thực hiện theo cách tiếp cận riêng lẻ các yếu tố, chủ 
yếu quan tâm đến rừng tràm, trong khi các yếu tố khác của hệ sinh 
thái   (HST)   ĐNN   (nước,   đất,   động   thực   vật,   cảnh   quan,   cộng 
đồng…) vẫn còn ít được quan tâm. Việc giữ mức nước cao quanh  
năm để  giảm nguy cơ  cháy rừng đã làm thay đổi từ  HST ngập 
nước theo mùa trở thành ngập nước quanh năm, dẫn đến cây tràm 
kém phát triển, sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa bị  thu hẹp 
từ đó làm giảm đi nơi cư trú của nhiều loài động vật. Bên cạnh đó,  
các quy định pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên trong rừng  
đặc dụng (RĐD) chỉ quy định đối với đối tượng là rừng và RĐD ở 
vùng cao, còn tài nguyên ĐNN trong các khu RĐD  ở  vùng ĐNN  
chưa được quy định rõ ràng. 
Ban quản lý rừng Tràm Gáo Giồng đang quản lý 1.492,5 ha,  
nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, là một trong những vùng sinh 
thái   ĐNN   quan   trọng   ở   đồng   bằng   sông   Cửu   Long   (ĐBSCL).  

Phương thức quản lý rừng tràm  ở  Gáo Giồng là vừa thực hiện  
chức năng bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), vừa sử dụng hợp lý  
tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP). 


5
Để  phát huy giá trị  và sử  dụng khôn khéo tài nguyên  ở  vùng 
ĐNN theo công  ước Ramsar, đề  tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học  
quản lý tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp” 
đã được thực hiện nhằm đề  xuất phương thức quản lý tổng hợp  
để đáp  ứng mục tiêu bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH với sử dụng tài 
nguyên rừng một cách hợp lý có sự tham gia của CĐĐP như là một 
biện pháp quản lý tổng hợp mẫu để  các khu rừng tràm trên vùng  
ĐNN khác có điều kiện tương tự tham khảo, là việc làm có ý nghĩa  
và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Đề  xuất một mô hình quản lý rừng tràm  ở 
Gáo Giồng dựa trên cơ sở khoa học về các mối quan hệ của rừng 
tràm với các yếu tố ĐNN theo phương thức tiếp cận quản lý HST 
có sự  tham gia của CĐĐP, khai thác và sử  dụng tài nguyên rừng 
tràm và ĐNN một cách bền vững.
Mục tiêu thực tiễn: (i) Nghiên cứu xác định sự   ảnh hưởng của  
chế độ  ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài nguyên rừng và 
ĐNN làm cơ sở đề xuất cơ sở khoa học cho việc quản lý tổng hợp  
HST rừng tràm; (ii) Đề  xuất mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm  
dựa trên mối quan hệ  sinh thái giữa rừng tràm với các yếu tố  đất 
ngập nước có sự  tham gia của cộng đồng địa phương, gắn giữa 
bảo tồn với khác thác, sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài



6
­ Ý nghĩa khoa học: (i) Xây dựng luận cứ khoa học để  đề  xuất 
các giải pháp quản lý tổng hợp một khu rừng tràm trên vùng ĐNN  
dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố tự  nhiên và các yếu tố  xã  
hội; (ii) Đóng góp các dữ liệu khoa học vào kho tư liệu nghiên cứu 
về rừng tràm và ĐNN ở Việt Nam.
­ Ý nghĩa thực tiễn: Đề  xuất một biện pháp quản lý tổng hợp  
rừng tràm từ thực tiễn của Ban quản lý Khu rừng tràm Gáo Giồng 
nhằm góp phần nâng cao nhận thức chung về  quản lý rừng tràm  
theo cách tiếp cận quản lý hệ sinh thái ĐNN. 
4. Những đóng góp mới của luận án
i) Xác định được cơ  sở  khoa học của việc quản lý rừng tràm  
trên vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST dựa trên mối liên hệ  giữa  
các yếu tố ĐNN gồm rừng tràm, thực vật, động vật, đất theo chế 
độ ngập nước, theo mùa và các sinh cảnh rừng. 
ii) Đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng  
ĐNN  ở  Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp theo mục đích sử  dụng bền 
vững các tài nguyên của hệ  sinh thái có sự  tham gia của CĐĐP 
nhưng vẫn duy trì các chức năng, giá trị của rừng tràm và ĐNN.
5. Bố cục luận án
Luận án dài 147 trang, 49 bảng, 68 hình, 113 tài liệu tham khảo, 
được kết cấu thành các nội dung sau: Mở đầu: 4 trang; Chương 1.  
Tổng quan vấn đề  nghiên cứu: 24 trang; Chương 2. Nội dung và 
phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu 
và thảo luận: 83 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang; Các công  
trình đã công bố liên quan đến đề tài : 1 trang; Tài liệu tham khảo:  
11 trang; và phần Phụ lục



7
Chương 1.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
Tràm (Melaleuca cajuputi Powell) thuộc họ Sim (Myrtaceae), là 
một trong 10 loài hợp thành phức hệ M. leucadendra hay còn gọi là 
M. Leucadendron [20], [76]. Phân bố tự nhiên ở miền Bắc nước Úc 
và Papua New Guinea. Tuy nhiên,  nó  cũng phân bố  rộng rãi trong 
khu vực Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Myanma, Thái Lan, 
Việt Nam và  Ấn độ  [75].  Tràm cajuputi  phân bố  chủ  yếu  ở  các 
miền duyên hải của vùng nhiệt đới nóng  ẩm với nhiệt độ  trung 
bình cao nhất vào tháng nóng nhất là 31 ­ 330C; nhiệt độ trung bình 
thấp nhất vào tháng lạnh nhất là 17 ­ 220C; sống tốt nhất ở những 
vùng đầm lầy ven biển; trong đó đất được hình thành từ phù sa bồi  
tụ, giàu hữu cơ, khả năng tiêu nước kém, độ  màu mỡ thấp, nhiều  
axit sunphat [81]. 
Các nghiên cứu về đất ngập nước: Quan điểm của công ước 
Ramsar về quản lý bền vững ĐNN: “Sử dụng khôn khéo” ĐNN và 
được định nghĩa như sau: “duy trì đặc điểm sinh thái của ĐNN qua  
thực hiện cách tiếp cận HST trong khuôn khổ  của phát triển bền  
vững”  [102]. Về  quản lý  ĐNN  theo cách tiếp cận HST đã được 
IUCN (2009) [32]  liệt kê 12 nguyên tắc hướng dẫn, trong đó nổi 
bật là tìm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập của việc bảo tồn 
và sử  dụng ĐDSH; thu hút sự  tham gia của tất cả  các bên có liên  
quan; và nên xem xét tất cả  các dạng thông tin có liên quan, bao  
gồm những kiến thức khoa học và bản địa và địa phương, sự  đổi 
mới và thực tiễn. 



8
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN 
Kết quả  nghiên cứu của  Yamanoshita Takashi (2001)  [106]  tại 
vùng đầm lầy Thái Lan cho thấy chiều cao cây trong mùa ngập  
nước lớn hơn mùa khô. Rừng trồng trên líp lớn hơn 23,7% so rừng 
trồng không lên líp (Nakabayashi Kazua (2001) [100]). 
Kết quả  kiểm soát loài Melaleuca quinquenervia  ở  vùng ĐNN 
phía nam Florida, Hoa Kỳ  bằng biện pháp sinh học hiệu quả  hơn  
so với biện pháp cơ  giới (Turner T.D (1998)  [107]); Để  ngăn chặn 
sự  xâm lấn các loài sinh vật ngoại lai và tăng tính ĐDSH  ở  các 
vùng ĐNN tại công viên quốc gia miền Nam Florida, một chiến  
lược quản lý tổng hợp đã được xây dựng, trong đó có sự  tham gia 
của CĐĐP và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia (Frank 
J. Mazzotti (1997) [85]); Để  hiểu được hết các giá trị  HST đòi hỏi 
cần phải  thảo luận với  cộng  đồng để  xác  định các  dịch vụ  có 
nguồn gốc từ  nước và vùng ĐNN, trong đó đã nhấn mạnh vai trò 
kiến thức bản địa của CĐĐP (Russi (2013) [105]); Để sử dụng bền 
vững vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST đã được sự  đồng thuận  
cao của các bên có liên quan khi giải quyết hài hòa các khía cạnh 
về lợi ích xã hội, môi trường và kinh tế (Harrington (2011) [87]). 
Tóm lại, cách quản lý rừng tràm và ĐNN  ở  trên thế  giới đều  
dựa trên mục tiêu quản lý tổng hợp chứ  không riêng vì mục tiêu 
kinh tế, quản lý và sử  dụng tất cả  các dịch vụ  HST ĐNN có sự 
tham gia của CĐĐP và giải quyết hài hòa về  lợi ích xã hội, môi 
trường, kinh tế.
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)



9
Theo Thái Văn Trừng (1998) [67],  tràm là loài cây chiếm ưu thế 
trong HST rừng ngập nước phèn ở ĐBSCL, là một thành phần của  
HST ĐNN phèn, sự sinh trưởng và phát triển của rừng tràm có mối 
quan hệ  chặt chẽ  với môi trường ĐNN. Ngoài ra, cây tràm không 
chịu được độ  mặn cao, nếu độ  mặn > 20 ‰ thì sẽ  làm cây chết. 
Nước ngập càng sâu và thời gian ngập nước càng kéo dài thì  ảnh  
hưởng xấu  đến sinh trưởng của cây tràm càng mạnh (Đỗ  Đình 
Sâm (2001) [51]).  
Các nghiên cứu về đất ngập nước 
Những kết quả nghiên cứu về đất phèn vùng Đồng Tháp Mười 
chủ yếu là đi sâu vào phân loại, mô tả  quá trình hình thành đất và 
xây dựng bản đồ  đất (Phan Liêu và cộng sự, 1998) [33], bên cạnh 
đó cũng có công trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng sử  dụng đất 
phèn trong sản xuất lâm nghiệp và phân chia các dạng lập địa để 
trồng rừng tràm trên đất phèn ĐBSCL (Đỗ  Đình Sâm và cộng sự, 
2001, 2005 [51], [52]). Tuy nhiên, các nghiên cứu này  ở  phạm vi  
rộng lớn.
Nguyễn Chí Thành (2007) [57], đã xây dựng hệ thống phân loại 
ĐNN ở vùng ĐBSCL được đề  xuất gồm 4 cấp phân vị: Hệ thống, 
Hệ thống phụ, Lớp, Lớp phụ. Qua đó, cho thấy việc phân loại ĐNN 
theo hệ thống thể hiện quan điểm coi ĐNN là HST. Trong đó, rừng 
tràm  ở  Gáo Giồng nằm trong Lớp ĐNN ngọt ngập nước thường  
xuyên hoặc không thường xuyên, thuộc Hệ  thống phụ  ĐNN ngọt  
thuộc đầm.
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN 


10

­ Việc mực nước luôn được giữ  cao nhiều tháng trong năm để 
hạn chế  cháy rừng  ở  VQG Tràm Chim, đã làm cho HST suy giảm  
một cách trầm trọng, diện tích các quần xã cỏ năng thức ăn chính  
của sếu và lúa ma đã giảm nhanh chóng, quần xã rừng tràm kém  
phát triển hoặc bị đổ ngã, chất lượng nước bên trong ngày một suy 
giảm [70]; Kết quả  nghiên cứu của Trần Văn Thắng (2017) [61]  
cho thấy mức ngập nước sâu và thời gian ngập dài là nguyên nhân 
suy thoái HST thực vật ở VQG U Minh Thượng. Để duy trì ĐDSH  
rừng tràm mực nước ngập tối đa không quá 40cm, thời gian ngập  
không quá 6 tháng.
­ Các nghiên cứu về  mối liên hệ  mức thủy cấp với cháy rừng 
tràm ở VQG U Minh Thượng [61], Quy trình phòng cháy, chữa cháy 
rừng tràm [14] đã đánh giá, phân tích mối liên hệ  giữa mức thủy 
cấp và cháy rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này khi đánh giá, dự 
báo cháy rừng chưa quan tâm đến độ   ẩm của không khí, vật liệu  
cháy…
­ Rừng tràm chỉ  chiếm 57,7% tổng diện tích tự  nhiên của các  
khu RĐD  ở  ĐBSCL, rừng tràm chỉ  là một trong những thành phần 
của HST ĐNN. Còn lại là các sinh cảnh đồng cỏ, kênh, mương…
­ Vùng đệm có quy chế  quản lý  và chia sẻ  lợi   ích đã được 
CĐĐP   đồng   thuận,   UBND   tỉnh   phê   duyệt   chỉ   có   ở   VQG   Tràm 
Chim. 
­ Sự tham gia của CĐĐP trong phát triển DLST còn rất hạn chế, 
chưa có cơ chế phối hợp, thể hiện trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa  
vụ.


11
­ Các chính sách hỗ trợ cho CĐĐP tại các khu bảo tồn chủ yếu 
tập vào đối tượng là rừng, điều này chỉ  phù hợp đối với các khu  

RĐD  ở  vùng cao, còn các khu bảo tồn  ở  vùng ĐNN  chưa  được 
quan tâm.
Thảo luận chung: 
­ Các kết quả nghiên cứu của quốc tế và trong nước đã khẳng 
định rừng tràm là một thành phần quan trọng của HST ĐNN. Muốn 
quản lý rừng tràm một cách bền vững thì phải dựa trên nền tảng 
quản lý HST ĐNN. Bên cạnh đó, cách tiếp cận chung của thế giới  
trong quản lý ĐNN là sử  dụng khôn khéo tài nguyên với nhân tố 
trung tâm là con người sống bên trong và giáp ranh với khu rừng 
tràm và ĐNN. Một trong những công cụ quản lý rừng tràm và ĐNN 
hiệu quả  nhất là có sự  tham gia của CĐĐP. Đây là điểm yếu của 
nhiều khu rừng tràm  ở  ĐBSCL trong khi thực hiện khá tốt  ở  khu 
rừng tràm Gáo Giồng. 


12
­ Đã có nhiều công trình nghiên cứu về  rừng tràm, về  phòng 
cháy rừng tràm, mối quan hệ giữa rừng tràm với độ sâu ngập nước, 
quan hệ  giữa rừng tràm và thực vật với yếu tố  thổ  nhưỡng, đa 
dạng   sinh   học   ở   rừng   tràm,   thành   phần   các   loài   cá   ở   rừng  
tràm...Các công trình nghiên cứu này rất có giá trị khoa học và thực 
tiễn. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào thể hiện đặc điểm, 
mối quan hệ  giữa rừng tràm và ĐNN theo cách tiếp cận hệ  sinh 
thái ĐNN, do đó chưa có công trình nào tìm ra mô hình quản lý tổng  
hợp rừng tràm và ĐNN một cách có hiệu quả, bền vững. Đề  tài 
“Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp khu rừng tràm Gáo 
Giồng, tỉnh Đồng Tháp” sẽ  góp phần giới thiệu một phương thức  
quản lý rừng tràm dựa trên cơ sở hệ sinh thái ĐNN có sự  tham gia 
của CĐĐP để  góp phần vào việc quản lý bền vững rừng tràm  ở 
ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.  

Chương 2.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu
­ Đặc điểm rừng tràm ở Gáo Giồng tỉnh Đồng Tháp.
­ Đặc điểm chế độ ngập nước và đất.
­ Ảnh hưởng chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài 
nguyên rừng.
­ Đặc điểm cộng đồng dân cư  và thực trạng quản lý tài nguyên 
rừng ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp.
­ Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng ĐNN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu


13
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Đặc điểm rừng tràm  

Đặc điểm các loài thực vật 
thân thảo 
Các 
yếu 
tố tự 
nhiên  

Đặc điểm các loài cá 
Đặc điểm các loài chim  
Đặc điểm các loài bò sát  

Đặc điểm các loài lưỡng cư  

Trong 
mối liên 
hệ theo 
chế độ 
ngập 
nước   
Trong 
mối liên 
hệ theo 
chế độ 
ngập 
nước và 
theo mùa   

Hình 
thành 
cơ sở 
khoa 
học  
BIỆN 
PHÁP 
QUẢN 
LÝ TỔNG 
HỢP 
RỪNG 
TRÀM Ở 
VÙNG 
ĐNN 


 
Mối liên 
hệ  theo 
mùa và 
sinh cảnh 

Đặc điểm các loài thú  
Thực trạng quản lý  

Các 
yếu 
tố xã 
hội 

Quy hoạch các khu theo  
chức năng 
 
Chia sẻ lợi 
ích tài 
nguyên rừng 
và ĐNN  

Dự báo 
nguy cơ 
cháy 
rừng 

Bài 
học về 

phương 
thức 
quản lý 

Hình 
thành 
cơ sở 
thực 
tiễn 

 

Tình hình dân cư  

Hình 2.1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu

 


14
­ Theo cách tiếp cận HST: Rừng tràm chỉ  là một trong các yếu 
tố của HST ĐNN, không nên quản lý theo cách tiếp cận riêng lẻ là 
cây tràm mà phải quản lý trên nền tảng hệ sinh thái ĐNN.
­ Tiếp cận theo mùa, chế  độ  ngập nước và sinh cảnh: Nghiên 
cứu  ảnh của chế  độ  ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến các 
loài động, thực vật vì mỗi mùa có chế  độ  ngập nước khác nhau, 
mỗi sinh cảnh là nơi phân bố của các loài động thực vật khác nhau.
­ Tiếp cận hệ thống: Không chỉ nghiên cứu các yếu tố tự nhiên 
(rừng tràm, đất, nước, động thực vật mà còn nghiên cứu đến yếu 
tố xã hội (đặc điểm cộng đồng dân cư và công tác tổ chức, quản lý 

rừng). 
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập, xử lý số liệu
a. Điều tra hiện trạng rừng tràm và thực vật thân thảo
­ Xác định trạng thái rừng thông qua hồ sơ thiết kế trồng rừng  
và kết quả điều tra thực địa.
­ Lập 104 ô tiêu chuẩn 500m2 (25m x 20m) để  thu thập các chỉ 
tiêu đường kính thân cây (D1.3, cm);  chiều cao vút ngọn (Hvn, m). 
­ Lập 70 ô điều tra 1m2 với 2 lần lặp lại (mùa mưa và mùa khô) 
để thu thập các thông tin: Tên loài, độ che phủ thực vật thân thảo.
b. Điều tra chế độ ngập nước và đất


15
­ Nghiên cứu chế  độ  nước và chất lượng nước: Thu thập mẫu  
nước tại điểm đại diện cho 6 chế độ  nước và 1 điểm ở bên ngoài 
để  đối chứng. Thời gian thu thập số liệu: Mùa mưa: Lần 1: Cuối 
mùa lũ (tháng 12/2014); Lần 2: Đầu mùa lũ (tháng 9 – 10/2015);  
Mùa khô: Giữa mùa khô (tháng 4/2015), mẫu nước được phân tích 
theo các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tại phòng phân tích Viện 
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II. 
­ Điều tra đất khu vực Gao Giông: K
́
̀
ế thừa bản đồ đất đã được 
xây dựng tại vùng nghiên cứu; lấy mẫu đất tại 7 điểm, vị  trí lấy  
mẫu đất trùng với vị  trí thu thập thực vật thân thảo. Phân tích các 
tính chất của đất theo các TCVN tại Viện Khoa học Lâm nghiệp 
Nam bộ.
d. Điều tra đăc điêm đông vât: 
̣

̉
̣
̣
­ Điều tra các loài cá: Việc khảo sát, thu thập mẫu vật  ở  thực 
địa được tiến hành vào 3 đợt: đợt 1 là mùa mưa năm 2014 (tháng 
11/2014), đợt 2 là mùa khô năm 2015 (tháng 4/2015) và đợt 3 là mùa  
mưa năm 2015 (9/2015). Tiến hành thu thập mẫu vật, vị trí lấy mẫu 
cá trùng với vị  trí lấy mẫu nước, 6 điểm đại diện cho 6 chế  độ 
ngập nước và 1 điểm đối chứng.
­ Điều tra đặc điểm động vật: Điều tra trên 6 tuyến, tuyến đi 
qua các sinh cảnh khác nhau.
+ Điều tra thú:  Thực hiện  ở  những nơi mà người dân cho là 
thường gặp.  Các cuộc  điều tra thực  địa được  tiến hành  cả  ban 
ngày và ban đêm bằng cách đi bộ với tốc độ từ 1 – 1,5 km/h.


16
+ Điều tra chim: Đánh giá sự phong phú tương đối các loài chim 
dựa vào MacKinnon list. Thời gian điều tra chim tập trung vào buổi 
sáng sớm và chiều tối. Ngoài ra, tiến hành khảo sát đêm nhằm ghi  
nhận các loài chim có tập tính hoạt động vào ban đêm. 
+ Điều tra lưỡng cư  và bò sát: Được thực hiện cả ban ngày và 
đêm. Trên tuyến khảo sát đã  ghi nhận lại tất cả  các cá thể  của 
từng loài hiện diện trên tuyến khảo sát để tính toán mật độ  tương 
đối.
+ Sử  dụng các phần mềm như: PRIMER 6, Excel để  xử  lý và  
phân tích số liệu, xác định các chỉ  số đa dạng, phân tích kiểu phân  
bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã.
2.2.2.5. Đặc điểm dân cư và thực trạng quản lý
a. Điều tra đặc điểm cộng đồng dân cư

­   Sử   dụng   phương   pháp   đánh   giá   nông   thôn   có   sự   tham   gia 
(PRA) bằng công cụ  phỏng vấn nông hộ  (104 hộ) về  các số  liệu  
dân số, lao động, dân tộc, thu nhập, các hoạt động tác động đến 
Khu rừng Tràm Gáo Giồng, đồng thời tiến hành lập sơ đồ phân bố 
các cụm dân cư.
­ Dự  báo cháy rừng:  Về  thời gian có nguy cơ  cháy rừng: Thu 
thập số liệu nhiệt độ và lượng mưa bình quân tháng trong 12 năm  
gần đây để  tính chỉ  số  khô hạn theo Thái Văn Trừng (1998) [67];  
Về  vùng có nguy cơ  cháy rừng: Bố  trí 9 điểm, tại mỗi cấp tiến  
hành: đo mức thủy cấp, lập ô có kích thước 1m 2 để đo tính chỉ số S
% (% thực bì khô), dùng máy để  đo nhiệt độ  và ẩm độ  không khí  
(Hiệu Clock/Humidity)  để  xác định các cấp cháy theo Bộ  Nông  
nghiệp và PTNT [12].


17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương 3.

3.1. Đặc điểm rừng tràm
Rừng tràm 1.273,0 ha, chiếm tới 85,3% và các sinh cảnh đồng 
cỏ, kênh, mương 135,9 ha, chiếm 9,1%, còn lại là các loại đất khác.
Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm ở cấp tuổi I đến IV 
Cấ

tuổ

Các chỉ số



(cây/ha)

D1,3m  Hvn 
(cm)





(m)

(m2/ha)

(m3/ha)

i
Trung bình

18.400

6,0

6,1

55,4

175,0


6.100

2,2

0,9

54,7

168,1

1.468

0,7

0,3

15,6

50,1

8,0

12,5

4,5

28,1

28,6


Trung bình

14.971

7,2

7,7

64,7

257,9

Max­min

18.400

2,5

7,5

96,3

473,8

4.066

0,6

1,9


22,7

115,2

27,2

8,4

25,0

35,0

44,7

13.947

8,1

9,4

75,6

375,1

Max­min
TI

Độ

 


lệch 

chuẩn
Độ

 

biến 

động

TII

Độ

 

lệch 

chuẩn
Độ

 

biến 

động
TIII


Trung bình


18
Cấ

tuổ

Các chỉ số


(cây/ha)

D1,3m  Hvn 
(cm)





(m)

(m2/ha)

(m3/ha)

i

Max­min
Độ


 

lệch 

chuẩn
Độ

 

biến 

động
Trung bình
Max­min
TIV

Độ

 

lệch 

chuẩn
Độ
động

 

biến 


8.300

4,0

6,4

60,7

453,5

2.309

1,1

1,5

16,7

124,2

16,6

13,7

15,5

22,1

33,1


10.319

9,6

10,8

75,0

409,5

9.600

2,1

2,3

53,3

307,3

2.967

0,7

0,7

18,1

109,2


28,8

7,7

6,8

24,2

26,7


19
Ghi chú: 3 năm một cấp tuổi
­ Biến động mật độ rừng tràm ở cấp tuổi I rất nhỏ (8%), sau đó  
tăng lên rất nhanh ở cấp tuổi II (27,2%), cấp tuổi III (16,6%) và cấp 
tuổi IV (28,8%). So với mật độ trồng rừng ban đầu khoảng 20.000 
cây/ha, tỷ lệ số cây trung bình còn lại ở cấp tuổi I, II, III, IV tương  
ứng là 92,0%; 74,9%; 69,7% và 51,6%. 
­ Biến động đường kính xảy ra rất mạnh ở cấp tuổi III (13,7%); 
kế đến ở cấp tuổi I, II, IV tương ứng là 12,5%, 8,4% và 7,7%.
­ Biến động chiều cao xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (25,0%);  
kế đến ở cấp tuổi II, IV và I tương ứng là 15,5%, 6,8% và 4,5%. 
­ Biến động trữ lượng xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (44,7%);  
kế đến ở cấp tuổi III, I và IV tương ứng là 33,1%, 28,6% và 26,7%.  
Nói chung, trữ lượng rừng tràm biến động rất lớn do phương thức  
trồng, chăm sóc và chế độ ngập nước khác nhau.
3.2. Đặc điểm chế độ ngập nước và đất
a. Đặc điểm chế độ ngập nước
Vùng nghiên cứu có 6 chế độ ngập nước, trong đó chế độ ngập  

nước 3 chiếm tỷ  lệ  diện tích lớn nhất (616,7ha, chiếm 41,3%) và 
chế   độ   nước   6   chiếm   tỷ   lệ   diện  tích  nhỏ   nhất   (14,1ha,   chiếm 
0,9%), được thể hiện qua bảng 3.3.
 


20
Bảng 3.3. Phân bố diện tích theo chế độ nước trong năm
Chế 
độ 

Diện tích (ha)

ngập 

Tỷ 
lệ %

nước
Ký hiệu

Diễn giải
Mức ngập 10 ­ 
30cm,   thời 
gian   ngập   từ 

1

1­3   tháng   vào 


203,2

13,6

124

8,3

616,7

41,3

193,3

13,0

mùa mưa; mùa 
khô

 

không 

ngập
Mức ngập 10 ­ 
30cm,   thời 
2

gian ngập mỗi 
mùa   từ   5   ­   6 

tháng 
Mức   ngập   < 
10cm,   thời 

3

gian ngập 1 ­ 3 
tháng vào mùa 
mưa;  mùa  khô 
không ngập.

4

Mức   ngập   < 
10cm,   thời 


21
Chế 
độ 

Diện tích (ha)

ngập 

Tỷ 
lệ %

nước
Ký hiệu


Diễn giải
gian   mỗi   mùa 
từ 5 ­ 6 tháng.
Mức ngập 10 ­ 
30cm,   thời 

5

gian ngập 5 ­ 6 
tháng vào mùa 

212,5

14,2

14,1

0,9

mưa;  mùa  khô 
không ngập. 
Mức ngập 30–
60cm vào mùa 
mưa   và  10   ­ 
6

30cm  vào mùa 
khô,   thời   gian 
ngập mỗi mùa 

từ 5­6 tháng.

Bờ 
bao

81,7

5,5

46,9

3,1

Kênh, 
mươn
g


22
Chế 
độ 
ngập 

Diện tích (ha)

Tỷ 
lệ %

nước
Ký hiệu

Tổng

Diễn giải
1.492,5

100


23
b. Chất lượng nước 
­ Nồng độ Oxy hòa tan (DO) tại các điểm lấy mẫu vào mùa khô 
và mùa mưa đều ở mức ≥ 4 mg/l và phù hợp cho các loài thủy sinh  
sinh sống và phát triển. 
­ Giá trị  tổng chất rắn hòa tan (TDS) cả  2 mùa nhỏ  hơn rất  
nhiều so với giá trị giới hạn ≤ 1.000mg/l và rất phù hợp trong việc 
bảo vệ đời sống thủy sinh.
­ pH (H2O) biến động từ 4,06 – 6,38, phù hợp với các loài động 
thực vật thủy sinh trong môi trường ĐNN phèn.
­ Nhiệt đô (t): Nhiệt độ không có sự khác biệt giữa các lần đo.
­ Độ  dẫn điện (EC): EC có mối liên hệ  rất lớn với độ  mặn,  
nằm trong khoảng 135 – 449 µS/cm, chứng tỏ nước chưa bị nhiễm 
mặn. 
­ Độ mặn (Sal): thấp hơn 0,5o/oo cho thấy sự xâm nhập mặn do 
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu chưa  ảnh hưởng đến khu vực  
nghiên cứu.
c. Đặc điểm thổ nhưỡng
­  Thuộc đất phèn tiềm tàng nông,  đất rất chua,  pH (H20) nằm 
trong khoảng 3,41 – 4,14, hàm lượng các độc tố  Al 3+, Fe3+  và lưu 
huỳnh (SO32­) đều ở mức trung bình.
­ Hàm lượng cacbon hữu cơ (OC), Đạm tổng số  (N), Lân tổng  

số  (P2O5) và Kali tổng số (K2O) có trong đất đều  ở  mức thấp hơn  
so với các chỉ số bình quân có trong đất phèn Việt Nam.


24
­   Các   chất   dễ   tiêu:   Hàm   lượng   lân   đều   ở   mức   nghèo   ≤ 
5mg/100g, hàm lượng kali ở mức nghèo tại chế độ ngập nước 3, 6,  
5; trung bình tại chế  độ  ngập nước 1, 2; và giàu tại chế  độ  ngập 
nước 4.
­ Thành phần cơ giới dạng thịt nặng pha sét (Silty Clay Loam).
­ Cation trao đổi: Giá trị bình quân chỉ số Ca2+, Mg2+ và dung tích 
trao đổi cation CEC trong đất đều rất thấp.
3.3.  Ảnh hưởng chế  độ  ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến 
TNR 
a.  Ảnh hưởng của chế  độ  ngập nước  đến các chỉ  tiêu sinh 
trưởng (D1,3m, Hvn) rừng tràm 
­  Ở chế độ ngập nước 5, D1,3m và Hvn bình quân đều lớn hơn  ở 
các chế  độ  ngập nước còn lại. Tuy nhiên sự  khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (P < 0,05) về  D1,3m khi rừng đạt  ở  cấp tuổi II, III, IV và 
Hvn khi rừng đạt ở cấp tuổi II, IV. Phù hợp với kết quả nghiên cứu 
của Lê Minh Lộc (2005) [34], Trần Thị Kim Hồng [29], Trần Văn 
Thắng [61].
b.  Ảnh hưởng chế  độ  ngập nước và theo mùa đến các loài 
thực vật thân thảo
­ Đã ghi nhận 51 loài thực vật thân thảo, tính ĐDSH ở  các chế 
độ nước vào mùa mưa cao hơn mùa khô.
­ Chế  độ  ngập nước 6 có tính ĐDSH thấp nhất không kể  mùa  
khô hay mùa mưa do khu vực này được bao bọc bởi hệ  thống đê, 
nước không được lưu thông từ  bên ngoài vào, đất bị  khô, chỉ  số 
DO, pH thấp, TDS cao nên số lượng loài thực vật thích nghi rất ít. 



25
­ Vào mùa mưa: Chế độ nước 3 có tính ĐDSH cao hơn các chế 
độ  nước khác do khu vực này vào mùa khô nước cạn dần, xác bã 
thực vật được phân hủy nhanh và khi lũ về  sẽ  mang theo các hạt 
giống, chúng sẽ được tiếp xúc với bề mặt đất và sinh trưởng, phát 
triển.
­ Vào mùa khô: Chế  độ  nước 4 có tính đa cao hơn các chế  độ 
nước khác, tuy là mùa khô nhưng khu vực này vẫn ngập nước, phù  
hợp với nhiều loài thực vật thân thảo.
c. Ảnh hưởng của chế độ ngập nước và theo mùa đến các loài  
cá 
Đã ghi nhận được 85 loài cá, cho thấy thành phần loài trong khu 
vực này khá đa dạng, tính ĐDSH vào mùa mưa cao hơn mùa khô. 
Ở  chế  độ  nước 7, 2 có tính đa dạng cao hơn các chế  độ  nước  
còn lại ở cả 2 mùa. Do nơi này có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với  
sông Mê Công, chỉ  số  DO trong nước cao nên thành phần loài cá 
phong phú hơn ở các chế độ nước khác trong nội đồng.
d. Ảnh hưởng của sinh cảnh và theo mùa đến các loài chim 


×