1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………….o0o……………….
LÊ HỮU PHÚ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
QUẢN LÝ TỔNG HỢP KHU RỪNG TRÀM
GÁO GIỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205
2
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI – 2019
Luận án được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Ngô Đình Quế
2. TS. Nguyễn Chí Thành
Chủ tịch Hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
3
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Viện tại Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào lúc .….h…. ngày …..
tháng ..… năm 2019
Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư
viện của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng quản lý các khu rừng tràm trên vùng đất ngập nước
(ĐNN) được thực hiện theo cách tiếp cận riêng lẻ các yếu tố, chủ
yếu quan tâm đến rừng tràm, trong khi các yếu tố khác của hệ sinh
thái (HST) ĐNN (nước, đất, động thực vật, cảnh quan, cộng
đồng…) vẫn còn ít được quan tâm. Việc giữ mức nước cao quanh
năm để giảm nguy cơ cháy rừng đã làm thay đổi từ HST ngập
nước theo mùa trở thành ngập nước quanh năm, dẫn đến cây tràm
kém phát triển, sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa bị thu hẹp
từ đó làm giảm đi nơi cư trú của nhiều loài động vật. Bên cạnh đó,
các quy định pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên trong rừng
đặc dụng (RĐD) chỉ quy định đối với đối tượng là rừng và RĐD ở
vùng cao, còn tài nguyên ĐNN trong các khu RĐD ở vùng ĐNN
chưa được quy định rõ ràng.
Ban quản lý rừng Tràm Gáo Giồng đang quản lý 1.492,5 ha,
nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, là một trong những vùng sinh
thái ĐNN quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Phương thức quản lý rừng tràm ở Gáo Giồng là vừa thực hiện
chức năng bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), vừa sử dụng hợp lý
tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP).
5
Để phát huy giá trị và sử dụng khôn khéo tài nguyên ở vùng
ĐNN theo công ước Ramsar, đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học
quản lý tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp”
đã được thực hiện nhằm đề xuất phương thức quản lý tổng hợp
để đáp ứng mục tiêu bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH với sử dụng tài
nguyên rừng một cách hợp lý có sự tham gia của CĐĐP như là một
biện pháp quản lý tổng hợp mẫu để các khu rừng tràm trên vùng
ĐNN khác có điều kiện tương tự tham khảo, là việc làm có ý nghĩa
và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Đề xuất một mô hình quản lý rừng tràm ở
Gáo Giồng dựa trên cơ sở khoa học về các mối quan hệ của rừng
tràm với các yếu tố ĐNN theo phương thức tiếp cận quản lý HST
có sự tham gia của CĐĐP, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng
tràm và ĐNN một cách bền vững.
Mục tiêu thực tiễn: (i) Nghiên cứu xác định sự ảnh hưởng của
chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài nguyên rừng và
ĐNN làm cơ sở đề xuất cơ sở khoa học cho việc quản lý tổng hợp
HST rừng tràm; (ii) Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm
dựa trên mối quan hệ sinh thái giữa rừng tràm với các yếu tố đất
ngập nước có sự tham gia của cộng đồng địa phương, gắn giữa
bảo tồn với khác thác, sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6
Ý nghĩa khoa học: (i) Xây dựng luận cứ khoa học để đề xuất
các giải pháp quản lý tổng hợp một khu rừng tràm trên vùng ĐNN
dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã
hội; (ii) Đóng góp các dữ liệu khoa học vào kho tư liệu nghiên cứu
về rừng tràm và ĐNN ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một biện pháp quản lý tổng hợp
rừng tràm từ thực tiễn của Ban quản lý Khu rừng tràm Gáo Giồng
nhằm góp phần nâng cao nhận thức chung về quản lý rừng tràm
theo cách tiếp cận quản lý hệ sinh thái ĐNN.
4. Những đóng góp mới của luận án
i) Xác định được cơ sở khoa học của việc quản lý rừng tràm
trên vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST dựa trên mối liên hệ giữa
các yếu tố ĐNN gồm rừng tràm, thực vật, động vật, đất theo chế
độ ngập nước, theo mùa và các sinh cảnh rừng.
ii) Đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng
ĐNN ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp theo mục đích sử dụng bền
vững các tài nguyên của hệ sinh thái có sự tham gia của CĐĐP
nhưng vẫn duy trì các chức năng, giá trị của rừng tràm và ĐNN.
5. Bố cục luận án
Luận án dài 147 trang, 49 bảng, 68 hình, 113 tài liệu tham khảo,
được kết cấu thành các nội dung sau: Mở đầu: 4 trang; Chương 1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 24 trang; Chương 2. Nội dung và
phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu
và thảo luận: 83 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang; Các công
trình đã công bố liên quan đến đề tài : 1 trang; Tài liệu tham khảo:
11 trang; và phần Phụ lục
7
Chương 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
Tràm (Melaleuca cajuputi Powell) thuộc họ Sim (Myrtaceae), là
một trong 10 loài hợp thành phức hệ M. leucadendra hay còn gọi là
M. Leucadendron [20], [76]. Phân bố tự nhiên ở miền Bắc nước Úc
và Papua New Guinea. Tuy nhiên, nó cũng phân bố rộng rãi trong
khu vực Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Myanma, Thái Lan,
Việt Nam và Ấn độ [75]. Tràm cajuputi phân bố chủ yếu ở các
miền duyên hải của vùng nhiệt đới nóng ẩm với nhiệt độ trung
bình cao nhất vào tháng nóng nhất là 31 330C; nhiệt độ trung bình
thấp nhất vào tháng lạnh nhất là 17 220C; sống tốt nhất ở những
vùng đầm lầy ven biển; trong đó đất được hình thành từ phù sa bồi
tụ, giàu hữu cơ, khả năng tiêu nước kém, độ màu mỡ thấp, nhiều
axit sunphat [81].
Các nghiên cứu về đất ngập nước: Quan điểm của công ước
Ramsar về quản lý bền vững ĐNN: “Sử dụng khôn khéo” ĐNN và
được định nghĩa như sau: “duy trì đặc điểm sinh thái của ĐNN qua
thực hiện cách tiếp cận HST trong khuôn khổ của phát triển bền
vững” [102]. Về quản lý ĐNN theo cách tiếp cận HST đã được
IUCN (2009) [32] liệt kê 12 nguyên tắc hướng dẫn, trong đó nổi
bật là tìm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập của việc bảo tồn
và sử dụng ĐDSH; thu hút sự tham gia của tất cả các bên có liên
quan; và nên xem xét tất cả các dạng thông tin có liên quan, bao
gồm những kiến thức khoa học và bản địa và địa phương, sự đổi
mới và thực tiễn.
8
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN
Kết quả nghiên cứu của Yamanoshita Takashi (2001) [106] tại
vùng đầm lầy Thái Lan cho thấy chiều cao cây trong mùa ngập
nước lớn hơn mùa khô. Rừng trồng trên líp lớn hơn 23,7% so rừng
trồng không lên líp (Nakabayashi Kazua (2001) [100]).
Kết quả kiểm soát loài Melaleuca quinquenervia ở vùng ĐNN
phía nam Florida, Hoa Kỳ bằng biện pháp sinh học hiệu quả hơn
so với biện pháp cơ giới (Turner T.D (1998) [107]); Để ngăn chặn
sự xâm lấn các loài sinh vật ngoại lai và tăng tính ĐDSH ở các
vùng ĐNN tại công viên quốc gia miền Nam Florida, một chiến
lược quản lý tổng hợp đã được xây dựng, trong đó có sự tham gia
của CĐĐP và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia (Frank
J. Mazzotti (1997) [85]); Để hiểu được hết các giá trị HST đòi hỏi
cần phải thảo luận với cộng đồng để xác định các dịch vụ có
nguồn gốc từ nước và vùng ĐNN, trong đó đã nhấn mạnh vai trò
kiến thức bản địa của CĐĐP (Russi (2013) [105]); Để sử dụng bền
vững vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST đã được sự đồng thuận
cao của các bên có liên quan khi giải quyết hài hòa các khía cạnh
về lợi ích xã hội, môi trường và kinh tế (Harrington (2011) [87]).
Tóm lại, cách quản lý rừng tràm và ĐNN ở trên thế giới đều
dựa trên mục tiêu quản lý tổng hợp chứ không riêng vì mục tiêu
kinh tế, quản lý và sử dụng tất cả các dịch vụ HST ĐNN có sự
tham gia của CĐĐP và giải quyết hài hòa về lợi ích xã hội, môi
trường, kinh tế.
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
9
Theo Thái Văn Trừng (1998) [67], tràm là loài cây chiếm ưu thế
trong HST rừng ngập nước phèn ở ĐBSCL, là một thành phần của
HST ĐNN phèn, sự sinh trưởng và phát triển của rừng tràm có mối
quan hệ chặt chẽ với môi trường ĐNN. Ngoài ra, cây tràm không
chịu được độ mặn cao, nếu độ mặn > 20 ‰ thì sẽ làm cây chết.
Nước ngập càng sâu và thời gian ngập nước càng kéo dài thì ảnh
hưởng xấu đến sinh trưởng của cây tràm càng mạnh (Đỗ Đình
Sâm (2001) [51]).
Các nghiên cứu về đất ngập nước
Những kết quả nghiên cứu về đất phèn vùng Đồng Tháp Mười
chủ yếu là đi sâu vào phân loại, mô tả quá trình hình thành đất và
xây dựng bản đồ đất (Phan Liêu và cộng sự, 1998) [33], bên cạnh
đó cũng có công trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng sử dụng đất
phèn trong sản xuất lâm nghiệp và phân chia các dạng lập địa để
trồng rừng tràm trên đất phèn ĐBSCL (Đỗ Đình Sâm và cộng sự,
2001, 2005 [51], [52]). Tuy nhiên, các nghiên cứu này ở phạm vi
rộng lớn.
Nguyễn Chí Thành (2007) [57], đã xây dựng hệ thống phân loại
ĐNN ở vùng ĐBSCL được đề xuất gồm 4 cấp phân vị: Hệ thống,
Hệ thống phụ, Lớp, Lớp phụ. Qua đó, cho thấy việc phân loại ĐNN
theo hệ thống thể hiện quan điểm coi ĐNN là HST. Trong đó, rừng
tràm ở Gáo Giồng nằm trong Lớp ĐNN ngọt ngập nước thường
xuyên hoặc không thường xuyên, thuộc Hệ thống phụ ĐNN ngọt
thuộc đầm.
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN
10
Việc mực nước luôn được giữ cao nhiều tháng trong năm để
hạn chế cháy rừng ở VQG Tràm Chim, đã làm cho HST suy giảm
một cách trầm trọng, diện tích các quần xã cỏ năng thức ăn chính
của sếu và lúa ma đã giảm nhanh chóng, quần xã rừng tràm kém
phát triển hoặc bị đổ ngã, chất lượng nước bên trong ngày một suy
giảm [70]; Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Thắng (2017) [61]
cho thấy mức ngập nước sâu và thời gian ngập dài là nguyên nhân
suy thoái HST thực vật ở VQG U Minh Thượng. Để duy trì ĐDSH
rừng tràm mực nước ngập tối đa không quá 40cm, thời gian ngập
không quá 6 tháng.
Các nghiên cứu về mối liên hệ mức thủy cấp với cháy rừng
tràm ở VQG U Minh Thượng [61], Quy trình phòng cháy, chữa cháy
rừng tràm [14] đã đánh giá, phân tích mối liên hệ giữa mức thủy
cấp và cháy rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này khi đánh giá, dự
báo cháy rừng chưa quan tâm đến độ ẩm của không khí, vật liệu
cháy…
Rừng tràm chỉ chiếm 57,7% tổng diện tích tự nhiên của các
khu RĐD ở ĐBSCL, rừng tràm chỉ là một trong những thành phần
của HST ĐNN. Còn lại là các sinh cảnh đồng cỏ, kênh, mương…
Vùng đệm có quy chế quản lý và chia sẻ lợi ích đã được
CĐĐP đồng thuận, UBND tỉnh phê duyệt chỉ có ở VQG Tràm
Chim.
Sự tham gia của CĐĐP trong phát triển DLST còn rất hạn chế,
chưa có cơ chế phối hợp, thể hiện trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa
vụ.
11
Các chính sách hỗ trợ cho CĐĐP tại các khu bảo tồn chủ yếu
tập vào đối tượng là rừng, điều này chỉ phù hợp đối với các khu
RĐD ở vùng cao, còn các khu bảo tồn ở vùng ĐNN chưa được
quan tâm.
Thảo luận chung:
Các kết quả nghiên cứu của quốc tế và trong nước đã khẳng
định rừng tràm là một thành phần quan trọng của HST ĐNN. Muốn
quản lý rừng tràm một cách bền vững thì phải dựa trên nền tảng
quản lý HST ĐNN. Bên cạnh đó, cách tiếp cận chung của thế giới
trong quản lý ĐNN là sử dụng khôn khéo tài nguyên với nhân tố
trung tâm là con người sống bên trong và giáp ranh với khu rừng
tràm và ĐNN. Một trong những công cụ quản lý rừng tràm và ĐNN
hiệu quả nhất là có sự tham gia của CĐĐP. Đây là điểm yếu của
nhiều khu rừng tràm ở ĐBSCL trong khi thực hiện khá tốt ở khu
rừng tràm Gáo Giồng.
12
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về rừng tràm, về phòng
cháy rừng tràm, mối quan hệ giữa rừng tràm với độ sâu ngập nước,
quan hệ giữa rừng tràm và thực vật với yếu tố thổ nhưỡng, đa
dạng sinh học ở rừng tràm, thành phần các loài cá ở rừng
tràm...Các công trình nghiên cứu này rất có giá trị khoa học và thực
tiễn. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào thể hiện đặc điểm,
mối quan hệ giữa rừng tràm và ĐNN theo cách tiếp cận hệ sinh
thái ĐNN, do đó chưa có công trình nào tìm ra mô hình quản lý tổng
hợp rừng tràm và ĐNN một cách có hiệu quả, bền vững. Đề tài
“Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp khu rừng tràm Gáo
Giồng, tỉnh Đồng Tháp” sẽ góp phần giới thiệu một phương thức
quản lý rừng tràm dựa trên cơ sở hệ sinh thái ĐNN có sự tham gia
của CĐĐP để góp phần vào việc quản lý bền vững rừng tràm ở
ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm rừng tràm ở Gáo Giồng tỉnh Đồng Tháp.
Đặc điểm chế độ ngập nước và đất.
Ảnh hưởng chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài
nguyên rừng.
Đặc điểm cộng đồng dân cư và thực trạng quản lý tài nguyên
rừng ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp.
Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng ĐNN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
13
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Đặc điểm rừng tràm
Đặc điểm các loài thực vật
thân thảo
Các
yếu
tố tự
nhiên
Đặc điểm các loài cá
Đặc điểm các loài chim
Đặc điểm các loài bò sát
Đặc điểm các loài lưỡng cư
Trong
mối liên
hệ theo
chế độ
ngập
nước
Trong
mối liên
hệ theo
chế độ
ngập
nước và
theo mùa
Hình
thành
cơ sở
khoa
học
BIỆN
PHÁP
QUẢN
LÝ TỔNG
HỢP
RỪNG
TRÀM Ở
VÙNG
ĐNN
Mối liên
hệ theo
mùa và
sinh cảnh
Đặc điểm các loài thú
Thực trạng quản lý
Các
yếu
tố xã
hội
Quy hoạch các khu theo
chức năng
Chia sẻ lợi
ích tài
nguyên rừng
và ĐNN
Dự báo
nguy cơ
cháy
rừng
Bài
học về
phương
thức
quản lý
Hình
thành
cơ sở
thực
tiễn
Tình hình dân cư
Hình 2.1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu
14
Theo cách tiếp cận HST: Rừng tràm chỉ là một trong các yếu
tố của HST ĐNN, không nên quản lý theo cách tiếp cận riêng lẻ là
cây tràm mà phải quản lý trên nền tảng hệ sinh thái ĐNN.
Tiếp cận theo mùa, chế độ ngập nước và sinh cảnh: Nghiên
cứu ảnh của chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến các
loài động, thực vật vì mỗi mùa có chế độ ngập nước khác nhau,
mỗi sinh cảnh là nơi phân bố của các loài động thực vật khác nhau.
Tiếp cận hệ thống: Không chỉ nghiên cứu các yếu tố tự nhiên
(rừng tràm, đất, nước, động thực vật mà còn nghiên cứu đến yếu
tố xã hội (đặc điểm cộng đồng dân cư và công tác tổ chức, quản lý
rừng).
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập, xử lý số liệu
a. Điều tra hiện trạng rừng tràm và thực vật thân thảo
Xác định trạng thái rừng thông qua hồ sơ thiết kế trồng rừng
và kết quả điều tra thực địa.
Lập 104 ô tiêu chuẩn 500m2 (25m x 20m) để thu thập các chỉ
tiêu đường kính thân cây (D1.3, cm); chiều cao vút ngọn (Hvn, m).
Lập 70 ô điều tra 1m2 với 2 lần lặp lại (mùa mưa và mùa khô)
để thu thập các thông tin: Tên loài, độ che phủ thực vật thân thảo.
b. Điều tra chế độ ngập nước và đất
15
Nghiên cứu chế độ nước và chất lượng nước: Thu thập mẫu
nước tại điểm đại diện cho 6 chế độ nước và 1 điểm ở bên ngoài
để đối chứng. Thời gian thu thập số liệu: Mùa mưa: Lần 1: Cuối
mùa lũ (tháng 12/2014); Lần 2: Đầu mùa lũ (tháng 9 – 10/2015);
Mùa khô: Giữa mùa khô (tháng 4/2015), mẫu nước được phân tích
theo các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tại phòng phân tích Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II.
Điều tra đất khu vực Gao Giông: K
́
̀
ế thừa bản đồ đất đã được
xây dựng tại vùng nghiên cứu; lấy mẫu đất tại 7 điểm, vị trí lấy
mẫu đất trùng với vị trí thu thập thực vật thân thảo. Phân tích các
tính chất của đất theo các TCVN tại Viện Khoa học Lâm nghiệp
Nam bộ.
d. Điều tra đăc điêm đông vât:
̣
̉
̣
̣
Điều tra các loài cá: Việc khảo sát, thu thập mẫu vật ở thực
địa được tiến hành vào 3 đợt: đợt 1 là mùa mưa năm 2014 (tháng
11/2014), đợt 2 là mùa khô năm 2015 (tháng 4/2015) và đợt 3 là mùa
mưa năm 2015 (9/2015). Tiến hành thu thập mẫu vật, vị trí lấy mẫu
cá trùng với vị trí lấy mẫu nước, 6 điểm đại diện cho 6 chế độ
ngập nước và 1 điểm đối chứng.
Điều tra đặc điểm động vật: Điều tra trên 6 tuyến, tuyến đi
qua các sinh cảnh khác nhau.
+ Điều tra thú: Thực hiện ở những nơi mà người dân cho là
thường gặp. Các cuộc điều tra thực địa được tiến hành cả ban
ngày và ban đêm bằng cách đi bộ với tốc độ từ 1 – 1,5 km/h.
16
+ Điều tra chim: Đánh giá sự phong phú tương đối các loài chim
dựa vào MacKinnon list. Thời gian điều tra chim tập trung vào buổi
sáng sớm và chiều tối. Ngoài ra, tiến hành khảo sát đêm nhằm ghi
nhận các loài chim có tập tính hoạt động vào ban đêm.
+ Điều tra lưỡng cư và bò sát: Được thực hiện cả ban ngày và
đêm. Trên tuyến khảo sát đã ghi nhận lại tất cả các cá thể của
từng loài hiện diện trên tuyến khảo sát để tính toán mật độ tương
đối.
+ Sử dụng các phần mềm như: PRIMER 6, Excel để xử lý và
phân tích số liệu, xác định các chỉ số đa dạng, phân tích kiểu phân
bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã.
2.2.2.5. Đặc điểm dân cư và thực trạng quản lý
a. Điều tra đặc điểm cộng đồng dân cư
Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
(PRA) bằng công cụ phỏng vấn nông hộ (104 hộ) về các số liệu
dân số, lao động, dân tộc, thu nhập, các hoạt động tác động đến
Khu rừng Tràm Gáo Giồng, đồng thời tiến hành lập sơ đồ phân bố
các cụm dân cư.
Dự báo cháy rừng: Về thời gian có nguy cơ cháy rừng: Thu
thập số liệu nhiệt độ và lượng mưa bình quân tháng trong 12 năm
gần đây để tính chỉ số khô hạn theo Thái Văn Trừng (1998) [67];
Về vùng có nguy cơ cháy rừng: Bố trí 9 điểm, tại mỗi cấp tiến
hành: đo mức thủy cấp, lập ô có kích thước 1m 2 để đo tính chỉ số S
% (% thực bì khô), dùng máy để đo nhiệt độ và ẩm độ không khí
(Hiệu Clock/Humidity) để xác định các cấp cháy theo Bộ Nông
nghiệp và PTNT [12].
17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 3.
3.1. Đặc điểm rừng tràm
Rừng tràm 1.273,0 ha, chiếm tới 85,3% và các sinh cảnh đồng
cỏ, kênh, mương 135,9 ha, chiếm 9,1%, còn lại là các loại đất khác.
Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm ở cấp tuổi I đến IV
Cấ
p
tuổ
Các chỉ số
N
(cây/ha)
D1,3m Hvn
(cm)
G
M
(m)
(m2/ha)
(m3/ha)
i
Trung bình
18.400
6,0
6,1
55,4
175,0
6.100
2,2
0,9
54,7
168,1
1.468
0,7
0,3
15,6
50,1
8,0
12,5
4,5
28,1
28,6
Trung bình
14.971
7,2
7,7
64,7
257,9
Maxmin
18.400
2,5
7,5
96,3
473,8
4.066
0,6
1,9
22,7
115,2
27,2
8,4
25,0
35,0
44,7
13.947
8,1
9,4
75,6
375,1
Maxmin
TI
Độ
lệch
chuẩn
Độ
biến
động
TII
Độ
lệch
chuẩn
Độ
biến
động
TIII
Trung bình
18
Cấ
p
tuổ
Các chỉ số
N
(cây/ha)
D1,3m Hvn
(cm)
G
M
(m)
(m2/ha)
(m3/ha)
i
Maxmin
Độ
lệch
chuẩn
Độ
biến
động
Trung bình
Maxmin
TIV
Độ
lệch
chuẩn
Độ
động
biến
8.300
4,0
6,4
60,7
453,5
2.309
1,1
1,5
16,7
124,2
16,6
13,7
15,5
22,1
33,1
10.319
9,6
10,8
75,0
409,5
9.600
2,1
2,3
53,3
307,3
2.967
0,7
0,7
18,1
109,2
28,8
7,7
6,8
24,2
26,7
19
Ghi chú: 3 năm một cấp tuổi
Biến động mật độ rừng tràm ở cấp tuổi I rất nhỏ (8%), sau đó
tăng lên rất nhanh ở cấp tuổi II (27,2%), cấp tuổi III (16,6%) và cấp
tuổi IV (28,8%). So với mật độ trồng rừng ban đầu khoảng 20.000
cây/ha, tỷ lệ số cây trung bình còn lại ở cấp tuổi I, II, III, IV tương
ứng là 92,0%; 74,9%; 69,7% và 51,6%.
Biến động đường kính xảy ra rất mạnh ở cấp tuổi III (13,7%);
kế đến ở cấp tuổi I, II, IV tương ứng là 12,5%, 8,4% và 7,7%.
Biến động chiều cao xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (25,0%);
kế đến ở cấp tuổi II, IV và I tương ứng là 15,5%, 6,8% và 4,5%.
Biến động trữ lượng xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (44,7%);
kế đến ở cấp tuổi III, I và IV tương ứng là 33,1%, 28,6% và 26,7%.
Nói chung, trữ lượng rừng tràm biến động rất lớn do phương thức
trồng, chăm sóc và chế độ ngập nước khác nhau.
3.2. Đặc điểm chế độ ngập nước và đất
a. Đặc điểm chế độ ngập nước
Vùng nghiên cứu có 6 chế độ ngập nước, trong đó chế độ ngập
nước 3 chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (616,7ha, chiếm 41,3%) và
chế độ nước 6 chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ nhất (14,1ha, chiếm
0,9%), được thể hiện qua bảng 3.3.
20
Bảng 3.3. Phân bố diện tích theo chế độ nước trong năm
Chế
độ
Diện tích (ha)
ngập
Tỷ
lệ %
nước
Ký hiệu
Diễn giải
Mức ngập 10
30cm, thời
gian ngập từ
1
13 tháng vào
203,2
13,6
124
8,3
616,7
41,3
193,3
13,0
mùa mưa; mùa
khô
không
ngập
Mức ngập 10
30cm, thời
2
gian ngập mỗi
mùa từ 5 6
tháng
Mức ngập <
10cm, thời
3
gian ngập 1 3
tháng vào mùa
mưa; mùa khô
không ngập.
4
Mức ngập <
10cm, thời
21
Chế
độ
Diện tích (ha)
ngập
Tỷ
lệ %
nước
Ký hiệu
Diễn giải
gian mỗi mùa
từ 5 6 tháng.
Mức ngập 10
30cm, thời
5
gian ngập 5 6
tháng vào mùa
212,5
14,2
14,1
0,9
mưa; mùa khô
không ngập.
Mức ngập 30–
60cm vào mùa
mưa và 10
6
30cm vào mùa
khô, thời gian
ngập mỗi mùa
từ 56 tháng.
Bờ
bao
81,7
5,5
46,9
3,1
Kênh,
mươn
g
22
Chế
độ
ngập
Diện tích (ha)
Tỷ
lệ %
nước
Ký hiệu
Tổng
Diễn giải
1.492,5
100
23
b. Chất lượng nước
Nồng độ Oxy hòa tan (DO) tại các điểm lấy mẫu vào mùa khô
và mùa mưa đều ở mức ≥ 4 mg/l và phù hợp cho các loài thủy sinh
sinh sống và phát triển.
Giá trị tổng chất rắn hòa tan (TDS) cả 2 mùa nhỏ hơn rất
nhiều so với giá trị giới hạn ≤ 1.000mg/l và rất phù hợp trong việc
bảo vệ đời sống thủy sinh.
pH (H2O) biến động từ 4,06 – 6,38, phù hợp với các loài động
thực vật thủy sinh trong môi trường ĐNN phèn.
Nhiệt đô (t): Nhiệt độ không có sự khác biệt giữa các lần đo.
Độ dẫn điện (EC): EC có mối liên hệ rất lớn với độ mặn,
nằm trong khoảng 135 – 449 µS/cm, chứng tỏ nước chưa bị nhiễm
mặn.
Độ mặn (Sal): thấp hơn 0,5o/oo cho thấy sự xâm nhập mặn do
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu chưa ảnh hưởng đến khu vực
nghiên cứu.
c. Đặc điểm thổ nhưỡng
Thuộc đất phèn tiềm tàng nông, đất rất chua, pH (H20) nằm
trong khoảng 3,41 – 4,14, hàm lượng các độc tố Al 3+, Fe3+ và lưu
huỳnh (SO32) đều ở mức trung bình.
Hàm lượng cacbon hữu cơ (OC), Đạm tổng số (N), Lân tổng
số (P2O5) và Kali tổng số (K2O) có trong đất đều ở mức thấp hơn
so với các chỉ số bình quân có trong đất phèn Việt Nam.
24
Các chất dễ tiêu: Hàm lượng lân đều ở mức nghèo ≤
5mg/100g, hàm lượng kali ở mức nghèo tại chế độ ngập nước 3, 6,
5; trung bình tại chế độ ngập nước 1, 2; và giàu tại chế độ ngập
nước 4.
Thành phần cơ giới dạng thịt nặng pha sét (Silty Clay Loam).
Cation trao đổi: Giá trị bình quân chỉ số Ca2+, Mg2+ và dung tích
trao đổi cation CEC trong đất đều rất thấp.
3.3. Ảnh hưởng chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến
TNR
a. Ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến các chỉ tiêu sinh
trưởng (D1,3m, Hvn) rừng tràm
Ở chế độ ngập nước 5, D1,3m và Hvn bình quân đều lớn hơn ở
các chế độ ngập nước còn lại. Tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05) về D1,3m khi rừng đạt ở cấp tuổi II, III, IV và
Hvn khi rừng đạt ở cấp tuổi II, IV. Phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Lê Minh Lộc (2005) [34], Trần Thị Kim Hồng [29], Trần Văn
Thắng [61].
b. Ảnh hưởng chế độ ngập nước và theo mùa đến các loài
thực vật thân thảo
Đã ghi nhận 51 loài thực vật thân thảo, tính ĐDSH ở các chế
độ nước vào mùa mưa cao hơn mùa khô.
Chế độ ngập nước 6 có tính ĐDSH thấp nhất không kể mùa
khô hay mùa mưa do khu vực này được bao bọc bởi hệ thống đê,
nước không được lưu thông từ bên ngoài vào, đất bị khô, chỉ số
DO, pH thấp, TDS cao nên số lượng loài thực vật thích nghi rất ít.
25
Vào mùa mưa: Chế độ nước 3 có tính ĐDSH cao hơn các chế
độ nước khác do khu vực này vào mùa khô nước cạn dần, xác bã
thực vật được phân hủy nhanh và khi lũ về sẽ mang theo các hạt
giống, chúng sẽ được tiếp xúc với bề mặt đất và sinh trưởng, phát
triển.
Vào mùa khô: Chế độ nước 4 có tính đa cao hơn các chế độ
nước khác, tuy là mùa khô nhưng khu vực này vẫn ngập nước, phù
hợp với nhiều loài thực vật thân thảo.
c. Ảnh hưởng của chế độ ngập nước và theo mùa đến các loài
cá
Đã ghi nhận được 85 loài cá, cho thấy thành phần loài trong khu
vực này khá đa dạng, tính ĐDSH vào mùa mưa cao hơn mùa khô.
Ở chế độ nước 7, 2 có tính đa dạng cao hơn các chế độ nước
còn lại ở cả 2 mùa. Do nơi này có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
sông Mê Công, chỉ số DO trong nước cao nên thành phần loài cá
phong phú hơn ở các chế độ nước khác trong nội đồng.
d. Ảnh hưởng của sinh cảnh và theo mùa đến các loài chim