Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc lâm phần cây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) tại Lâm trường Trường Sơn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Huế, ngày 3 tháng 04 năm 2020
Tác giả

Hoàng Văn Tuấn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ quý báu của quý thầy, cô trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa lâm nghiệp, phòng
Đào tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm Huế, xin gửi tới quý thầy, cơ lịng biết ơn
chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Hồ Thanh Hà, người đã
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian q báu và nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể, cá nhân: Lâm trường Trường Sơn
thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại, các hộ gia đình, cá nhân nơi tơi thực hiện
suốt quá trình điều tra và các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự quan tâm của gia đình, những người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã góp ý giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Huế, ngày 3 tháng 4 năm 2020


Tác giả

Hoàng Văn Tuấn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Huỷnh là lồi cây bản địa, gỗ lớn, sinh trưởng nhanh, có biên độ sinh thái tương đối
rộng (từ Quảng Bình đến tận Đồng Nai, Kiên Giang), gỗ đang được thị trường rất ưu chuộng
để làm gỗ xẻ và có giá trị cao. Hiện nay, Huỷnh là một trong những loài cây chủ yếu cho
trồng rừng vùng Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014). Ở nước
ta cây Huỷnh cũng đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã có chủ yếu
tập chung vào mơ tả đặc điểm hình thái, phân bố, bên cạnh đó có một số tác giả đã bước đầu
nghiên cứu kỹ thuật gây trồng rừng Huỷnh.
Xuất phát từ u cầu đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số quy
luật cấu trúc lâm phần cây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) tại Lâm trường Trường
Sơn tỉnh Quảng Bình".
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc lâm phần loài cây Huỷnh cho mỗi kiểu
trạng thái rừng
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển loài cây Huỷnh trên
địa bàn nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần tầng cây cao
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần tầng cây tái sinh
- Kiểu phân bố cây rừng

- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển loài cây Huỷnh
Các kết quả đã đạt được
Đối với tầng cây cao: có cơng thức tổ thành lồi cho 3 trạng thái rừng và Huỷnh
khơng phải là loài chiếm ưu thế vơi chỉ số IV% chỉ đạt 4.4%. Có cơng thức tổ thành của
3 trạng thái rừng:
TXG: 23,9 Chủa+9,8 Lim xanh+9,1 bời lời+7,5 Trám trắng+49,5 (33 loài khác)
TXB: 5,9 Bời lời+28,0 Chủa+ 5,7 Ngát+ 5,1 Re đá +7,1 Táu nước + 47,2 (26 loài
khác).
TXN: 9,5 chủa + 8,6 Nhọ nồi + 6,8 Khổng + 5,1 Táu nước +69,9 (36 Loài khác).
Nghiên cứu quy luật phân bố N/ D thì các trạng thái rừng đều tuân theo hàm
khoảng cách và 2 trạng thái rừng TXG và TXB tuân theo quy luật hàm Meyer nên kết
luân phân bố sơ cây theo đường kính thì nên sử dụng hàm phân bố khoảng cách

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

Nghiên cứu quy luật phân bố N/H thì 3 trạng thái đều có β <3 nên phân bố dạng
phân bố lệch trái
Đối với tầng cây tái sinh:mật độ tái sịnh của khu vực nghiên cứu là khá lớn như
với trạng thái rừng TXG đạt 13413 cây/ha. Chất lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt
đều > 70% và tái sinh từ hạt chiếm >88%. Tổ thành loài cây tái sinh của từng trạng có
kết quả như sau:
TXG: 0,7 Huỷnh+0,6 Mán đĩa+0,6 Máu chó+0,6 Ngát+ 0,6 Nhọc vàng+ 0,6 Săng
mây+ 0,6 Trường chôm+ 0,7 Vạng trứng+ 0,6 Xoan đào+0,6 Dẻ đỏ+ 4,1 Loài khác.
TXB: 0,8 Gụ lau+0,7 Bời lời + 0,5 Huỷnh+ 0,7 Khổng+ 0,7 Săng lẽ+ 0,7 Trâm
đỏ+ 0,7 Trường chơm+0,6 Chân chim+ 0,5 Chủa + 4.1 Lồi khác.
0,9 Chua khét+0,7 giẻ đỏ+0,7 nổ +0,6 Trường vải+0,5 Vạng trứng+ 0,6
Xoan đào+0,5 Vạng trứng+ + 5.9 Lồi khác.

TXN:

Mạng hình phân bố thì các trạng thái rừng đều có giá trị U>1.96 nên phân bố
các loài cây là cách đều.
Quan hệ sinh thái giữa loài Huỷnh với các loài ưu thế: các giá trị Χ2 của các cặp
loài cây ưu thế với Huỷnh đều có Χ2< Χ205 nên đều có mối quan hệ ngẫu nhiên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2
2.1 MỤC TIÊU CHUNG:...............................................................................................2
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ: ...............................................................................................3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................3
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ...........................................................................................3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LỒI HUỶNH .............................................................4

1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI HUỶNH ................................................4
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước .........................................................................................4
1.2.2. Nghiên cứu trong nước ..........................................................................................7
CHƯƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................15
2.1. CÁCH TIẾP CẬN ..................................................................................................15
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................15
2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................15
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................15
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................16
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................16
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................17
CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................28
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC LÂM TRƯỜNG TRƯỜNG SƠN ....28

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................29
3.1.2. Địa hình. ..............................................................................................................30
3.1.3. Khí hậu, thủy văn. ...............................................................................................30
3.1.4. Đất đai..................................................................................................................31
3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ............................................................................31
3.2.1. Đặc điểm về dân sinh ..........................................................................................31
3.3. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA LÂM TRƯỜNG TRƯỜNG SƠN .36
3.3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ..................................................................................36
3.3.2. Đa dạng sinh học .................................................................................................38
3.3.3. Rừng có giá trị bảo tồn cao ..................................................................................39

3.4. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ CỦA CÂY HUỶNH TẠI LÂM TRƯỜNG TRƯỜNG
SƠN ...............................................................................................................................45
3.5. Cấu trúc tổ thành của rừng tự nhiên có Huỷnh phân bố .........................................46
3.5.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao ............................................................................46
3.5.2. Tổ thành cây tái sinh............................................................................................47
3.5.3. Kết quả nghiên cứu về mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................50
3.5.4. Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao ................................................................52
3.6. Cấu trúc N/D và N/H của lâm phần có Huỷnh phân bố .........................................52
3.6.1. Cấu trúc N/D của lâm phần ................................................................................52
3.6.2. Cấu trúc N/H của lâm phần .................................................................................56
3.7. Mạng hình phân bố ................................................................................................58
3.8. Quan hệ sinh thái giữa Huỷnh với các loài ưu thế .................................................58
3.9. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng bằng cây Huỷnh ..........................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................62
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................63
2. TỒN TẠI ...................................................................................................................63
3. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................65
PHỤ LỤC ......................................................................................................................68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A1

Tầng cây cao


A2

Tầng ưu thế sinh thái

A3

Tầng cây gỗ nhỏ

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

CT

Công thức

D1.3

Đường kính tại vị trí 1,3m

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn


Chiều cao vút ngọn

IV

Chỉ số quan trọng (%)

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên

KTXH

Kinh tế xã hội

NN

Ngẫu nhiên

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
ƠDB

Ơ dạng bản

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

PRA

Bộ cơng cụ phỏng vấn có sự tham gia


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

TB

Trung bì
nh

TXB

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình

TXG

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh giàu

TXN

Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh ...................10
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả về trạng thái diện tí
ch rừng ..............................................37
Bảng 3.2: Tổng hợp địa danh, diện tí
ch rừng cógiátrị bảo tồn ca ...............................41
Bảng 3.3: Tổng hợp về các chỉ số Ni%, Gi% và IV% ..................................................46
Bảng 3.4. Tổ thành theo IV% trên các trạng thái rừng tự nhiên có Huỷnh phân bố .....47
Bảng 3.5. Công thức tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên TXG tại lâm trường
Trường Sơn tỉnh Quảng Bình ........................................................................................48
Bảng 3.6. Cơng thức tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên TXB tại lâm trường
Trường Sơn tỉnh Quảng Bình ........................................................................................49
Bảng 3.7. Cơng thức tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên TXN tại lâm trường
Trường Sơn tỉnh Quảng Bình ........................................................................................50
Bảng 3.8. Kết quả nghiên cứu về mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .........51
Bảng 3.9. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại lâm trường Trường Sơn .......52
Bảng 3.10. Nắn phân bố N/D theo hàm Meyer .............................................................53
Bảng 3.11. Phân bố số cây theo đường kính của các trạng thái rừng ...........................53
Bảng 3.12. Năn phân bố N/D theo hàm khoảng cách ...................................................54
Bảng 3.13. Phân bố N/D của các trạng thái rừng ..........................................................54
Bảng 3.14. Kiểm tra tính thuần nhất của 3 trạng thái rừng ...........................................56
Bảng 3.15. Nắn phân bố N/H theo hàm Weibull...........................................................57
Bảng 3.16. Phân bố N/H theo hàm Weibull ..................................................................57
Bảng 3.17. Kiểu phân bố cây ở 3 trạng thái rừng có Huỷnh phân bố ...........................58
Bảng 3.18. Mối quan hệ sinh thái lồi giữa Huỷnh với nhóm lồi ưu thế ....................59


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ địa giới hành chính lâm trường Trường Sơn .....................................29

nh 3.2: Bản đồ rừng cógiátrị tồn cao tại Lâm trường Trường Sơn..........................42

nh 3.3: Bản đồ kinh doanh của lâm trường Trường Sơn ...........................................43

nh 3.4: Bản đồ phân bố loài cây Huỷnh tại lâm trường Trường Sơn tỉnh Quảng Bì
nh ....45

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 đặt mục tiêu phát triển
825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ Việt Nam, trong đó có sự kết hợp giữa các
loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn 7-10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ 15 năm trở
lên1(2). Theo tính tốn của Hiệp hội gỗ, sản lượng dự kiến khai thác để phục vụ ngành
gỗ vào năm 2020 đạt 20 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu m3 gỗ lớn) mới đáp ứng được
khoảng 70% nhu cầu. Như vậy, còn phải chờ ít nhất 7 năm nữa mới hy vọng chủ động
được một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn bắt đầu cho khai

thác. Còn trong tương lai gần, khơng có cách nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu gỗ
nguyên liệu.
Kinh nghiệm thu được từ các chương trình phát triển rừng ở nước ta cho thấy,
trong những nỗ lực nâng cao năng suất và chất lượng rừng tự nhiên nghèo kiệt thông
qua khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trong trồng rừng và làm giầu rừng
thì sử dụng cây bản địa với kỹ thuật lâm sinh phù hợp luôn được đánh giá là giải pháp
quan trọng và có hiệu quả.
Trong “Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020” khẳng
định sử dụng giống tốt là một biện pháp thâm canh mũi nhọn làm tăng sản lượng, chất
lượng và hiệu quả của trồng rừng, nhất là đối với trồng rừng sản xuất [1].
Ngày 18/4/2014, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số: 774/QĐBNN-TCLN về việc phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng suất và giá trị rừng
trồng sản xuất giai đoạn 2014 - 2020, theo đó nhấn mạnh sử dụng giống tốt và các biện
pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp nâng cao năng suất rừng trồng cung cấp gỗ lớn cho
một số loài cây như: Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn, Thông caribaea, Mỡ, Lát hoa,
Huỷnh, Sao đen, Dầu rái ...
Theo thống kê năm 2016, vùng Bắc Trung Bộ (gồm 06 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) có tổng diện tích rừng trồng là
863.713ha chiếm 20,88% diện tích rừng trồng cả nước [5]. Trong những qua, diện tích
rừng trồng và sản lượng gỗ đã tăng lên đáng kể, nhưng chủ yếu cung cấp gỗ nhỏ làm
nguyên liệu giấy, dăm gỗ... giá trị kinh tế thấp. Chúng ta chưa có các giải pháp về kỹ thuật
và chính sách để phát triển rừng trồng gỗ lớn phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ
và xuất khẩu nâng cao giá trị kinh tế. Mặt khác, năng suất và chất lượng rừng trồng cịn
thấp, trung bình chỉ đạt 10-13m3/ha/năm (cịn khoảng 0,7 triệu ha rừng trồng sản xuất đạt

nh quân 7-9 m3/ha/năm), sản lượng gỗ rừng trồng hàng năm đạt 6,3 triệu m3, trong đó
có 1,2 triệu m3 gỗ lớn (chiếm 20%) và 5,1 triệu m3 gỗ nhỏ (chiếm 80%), chưa đáp ứng
được nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn phục vụ chế biến trong nước.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2

Để thực hiện tốt mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp theo quyết định
số 1565/QĐ-BNN-TCLN, Bộ NN&PTNT đã có kế hoạch hành động và ưu tiên thực
hiện 4 nhiệm vụ trọng tâm, gồm: (i) Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng
sản xuất; (ii) Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; (iii) Phát triển kinh tế
hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp và (iv) Phát triển thị
trường gỗ và sản phẩm. Theo định hướng đó, từ nay đến năm 2020 đẩy mạnh công tác
kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các tỉnh miền núi Việt Nam. Cũng theo định hướng
đó, đến năm 2020 sẽ chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ chu kỳ kinh doanh ngắn sang chu
kỳ kinh doanh dài với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm
nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu để tạo ra rừng trồng có năng suất và chất
lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 chuyển thêm khoảng 20% diện tích rừng trồng từ các
loài cây kinh doanh gỗ nhỏ sang trồng các loài cây trồng với mục tiêu kinh doanh gỗ lớn,
gỗ xẻ[7].

Cây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) phân bố tự nhiên từ Hà Tĩnh đến
Tây Quảng Nam, KonTum, trung tâm của phân bố ở Quảng Bình, Quảng Trị [31].
Gỗ Huỷnh là loại gỗ rất thông dụng của người dân địa phương, thường dùng để
làm nhà đóng đồ mộc gia dụng, đóng thuyền, gỗ có màu vàng thẫm, khá đẹp.
Khơng những thế, nó cịn là loài cây mọc nhanh, khả năng tái sinh tự nhiên tốt,
nguồn giống dồi dào. Đây là loài cây bản địa đã được các lâm truờng ở Quảng
Bình trồng làm giàu rừng tự nhiên. Tuy nhiên, đến nay chưa có các nghiên cứu
đầy đủ về phân bố sinh thái vàlập địa của loài Huỷnh cũng như cấu trúc và các
quy luật kết cấu lâm phần tự nhiên nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
cho từng đối tượng rừng cụ thể. Thiết nghĩ đây là một vấn đề thiết thực, với mong
muốn góp một phần nhỏ nhằm bổ sung vào hệ thống các biện pháp kỹ thuật kinh
doanh, phục hồi rừng trên cơ sở phát triển các loài cây bản địa mọc nhanh như
lồi Huỷnh, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số quy luật cấu

trúc lâm phần cây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) tại Lâm trường Trường Sơn tỉnh
Quảng Bình". Để có thể tìm hiểu sâu hơn về loài Huỷnh và hướng tới đề xuất phát triển
loài cây này rộng rãi.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 MỤC TIÊU CHUNG:
Đề tài được thực hiện sẽ góp phần thêm sự hiểu biết về cây Huỷnh làm cơ sở đề
xuất các biện pháp quản lý bảo vệ trên khu vực nghiên cứu và phát triển rừng rừng trồng
gỗ lớn loài Huỷnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ:
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc lâm phần loài cây Huỷnh cho mỗi kiểu
trạng thái rừng
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi và phát triển loài cây
Huỷnh trên địa bàn nghiên cứu
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC

Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm phân bố sinh thái và tái sinh tự nhiên của
cây Huỷnh tại khu vực nghiên cứu, góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc
kinh doanh phục hồi rừng bằng loài Huỷnh.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN

Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh đối với việc phục hồi rừng với tổ
thành cây bản địa cócây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume). Nhằm thiết lập rừng
cây gỗ bản địa cógiátrị kinh tế cao, phù hợp với mục tiêu kinh doanh đảm bảo tí

nh
bền vững của hệ sinh thái, đồng thời thực hiện công tác tái phục hồi rừng trên địa
bàn nghiên cứu nói riêng và tồn tỉnh nói chung.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LỒI HUỶNH
- Tên gọi, phân loại
Huỷnh có tên khoa học là Tarrietia javanica Blume là một trong 35 lồi thuộc chi
Tarrietia, là một chi trong họ Trơm (Sterculiaceae), thuộc Bộ Bông (Malvales), lớp Ngọc
Lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta). Ở Indonesia và Malaysia
Huỷnh được người địa phương gọi là Mengkulang jari; ở Lào được gọi là Hao; ở
Philippines được gọi là Lumbayau (Schmidt, Lars Holger; Nguyen, Xuan Lieu, 2004);
ở Campuchia được gọi là Daun Chem [37].
Họ Trôm (danh pháp khoa học: Sterculiaceae) là một danh pháp khoa học để chỉ
một nhóm thực vật có hoa ở cấp độ họ. Giới hạn định nghĩa, tình trạng và vị trí của họ
này thay đổi theo từng quan điểm phân loại. Tên gọi khoa học của họ này dựa trên chi
Trôm (Sterculia). Theo định nghĩa truyền thống thì các họ Sterculiaceae, Malvaceae,
Bombacaceae vàTiliaceae tạo thành "phần cơ bản của bộ Cẩm quỳ" trong hệ thống
Cronquist và được cơng nhận. Sterculiaceae có thể tách ra từ Malvaceae nghĩa hẹp
(sensu stricto) do có bề mặt nhẵn của các hạt phấn hoa và các bao phấn hai ngăn.
Theo Anwary Dilmy, chi Heritiera Ait., Argyrodendron F.v.M và Tarrietia là
đồng nhất. Chi này gồm 29 loài phân bố từ Ấn độ, Malaysia, New Guinea và khu vực
Thái Bình Dương đến vùng nhiệt đới Úc. Theo tác giả, Huỷnh có tên khoa học là
Tarrietia javanica Blume, hoặc Tarrietia cochinchinesis Pierre, Tarrietia sumairand,
Tarrietia riedeliana. Phân bố ở Thái Lan, Việt nam, Malaysia,Indonesia, Philippin.

(A.J.G.H Kostermans, 1959) [33].
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LỒI HUỶNH
1.2.1. Nghiên cứu ngồi nước
- Mơ tả hì
nh thái:
Theo Joker (2004), Huỷnh được mơ tả là cây gỗ lớn, thường xanh, cao 30 - 45m.
Thân thẳng, tròn với tán lá dày đặc. Lá kép chân vịt có 3-7 lá chét, lá trơn ở trên bề mặt
nhưng có các sợi lơng ở các trục lá; Quả phồng dài 5-10 cm, cánh dài 7-15 cm, lõm với
chóp nhọn. Các cụm hoa là các hạch nách. Hoa thiếu tràng hoa, nhỏ, đỏ, đơn tính, chùm
hoa lớn (đến 13 cm). Đài xẻ 5 thùy, ở cả hai mặt đều phủ lơng hình sao. Hoa đực, cuống
nhị nhụy dài khoảng 1mm, ở gốc có đĩa mật dày, ở đầu mang một vịng bao phấn (8 - 10
chiếc). Hoa cái: lá nỗn 5, dính nhau; mỗi lá nỗn có một nỗn, phủ lơng, quả đại có cánh
dài dạng đi cá, dài 4 - 6cm, phần cứa hạt chỉ dài 2cm. Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả
chí
n tháng 8 - 9. Cây tái sinh bằng hạt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Theo Schmidt, Lars Holger; quả Huỷnh có cánh dài 6,2 x ( 1,5-3) cm, chứa 1 hạt.
1 kg có1000-1200 quả. Sau khi loại bỏ cánh, 1kg có 1200-1600 hạt. Cây 5-6 tuổi bắt
đầu ra hoa.
Việc nghiên cứu chọn và nhân giống Huỷnh mới chỉ bắt đầu trong khoảng 10 15 năm trở lại đây, nên kết quả nghiên cứu còn ít và mang tính kinh nghiệm.
Năm 2003, với sự đầu tư của Chính phủ Đan Mạch, dự án giống của Campuchia
đã xây dựng được 10ha vườn giống, khảo nghiệm cho 6 lồi bao gồm Dầu con rái đỏ
(Dipterocarpus turbinatus), Dó bầu (Aquilaria crassna), Sao đen (Hopea odorata) Gõ
đỏ (Afzelia xylocarpa), Chị núi (Shorea vulgaris) và Huỷnh. Trong đó, vườn giống
Huỷnh với diện tích 0,81ha. Nguồn hạt giống được thu hái ở huyện Sandan, Kompong

Thom. Thí nghiệm được trồng với mật độ 3m x 3m. Bố trí thí nghiệm xây dựng vườn
giống theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 30 gia đình trên 3 lần lặp lại, tương ứng
với mỗi gia đình 1 ơ với kích thước 9 m x 9m. Cây con khi trồng đạt 13 tháng tuổi,
đường kính cổ rễ là 6mm, chiều cao bình quân là 52cm. (CTSP, FA, DANIDA, 2003)
[34].
Năm 2008, Moy Ratha đã nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và tỷ lệ sống của 15
loài cây bản địa tại khu khảo nghiệm ở Khbal Chhay sau 3 năm gây trồng cho thấy
Huỷnh cũng là một trong những loài cây được khuyến cáo để trồng rừng (Moy Ratha.
2008) [28].
- Về nhân giống: Đối với kỹ thuật nhân giống cây Huỷnh, trên thế giới chủ yếu
là nhân giống hữu tính từ hạt, chưa có kết quả nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp
vơ tính (giâm hom và nuôi cấy mô).
- Về cấu trúc rừng:
Rừng là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp, bao gồm nhiều thành phần với các qui
luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng,
người ta chia thành ba dạng cấu trúc đó là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc
thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết qủa của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản
phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn
cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản
ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Baur. G.N.
(1962) [24], ODum (1971) [30]... tiến hành. Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm,
khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G.N. (1962) [24] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu
các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



6

Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động
xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương
thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Odum E.P (1971) [30] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ
hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ
là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Richards P.W (1952) [31] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại, rừng mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành lồi
cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài
cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng
cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Như vậy việc nghiên cứu sinh thái, cấu trúc rừng trên thế giới chủ yếu nghiên cứu
trên lĩnh vực rộng của hệ sinh thái rừng và ít đi sâu nghiên cứu cho từng loại cây cá thể để
từ đó làm cơ sở cho cơng tác kinh doanh rừng đạt hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu tái sinh rừng:
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu
hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ ở những nơi cịn
hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau
nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và cịn ít được nghiên
cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ tập trung vào
một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi. van Steenis (1956)
[32] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán
liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các lồi cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức
xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các

nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Cơng trình của
Bernard (1954, 1959) [24], Wyatt Smith (1961, 1963) [24] với phương thức rừng đều tuổi
ở Mã Lai, Nicholson (1958) [24] ở Bắc Borneo, Donis vàMaudoux (1951, 1954) [24] với
cơng thức đồng nhất hố tầng trên ở Zaia, Taylor (1954), Jones (1960) [24] với phương
thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria vàGana, Barnarji (1959) [24] với phương thức chặt
dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương
thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) [24] tổng kết trong tác phẩm: “Cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mưa”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) [18] nhận thấy cây
con của các loài ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát hoá các hiện
tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng
phần lý giải các hiện tượng đó cịn bị hạn chế. Vì vậy, lý luận của ơng cịn ít sức thuyết
phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng
theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Trong các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, đáng
chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards P.W (1952), Bernard Rollet (1974), các tác giả
này đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên và nhận xét:
trong các ơ có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có phân bố Poisson. Trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955)
xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
Châu á, như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt
đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh
đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn

Duy Chun, 1995) [25].
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ đặc
điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương thức lâm sinh
hợp lý.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới
cho chúng ta những hiểu biết về các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên
ở một số nơi, đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững. Áp dụng vào công
tác nghiên cứu tái sinh cây Huỷnh thì ứng với mỗi trạng thái rừng có độ tàn che khác
nhau sẻ có tổ thành, mật độ, chất lượng cây Huỷnh tái sinh khác nhau. Từ đó làm cơ sở
trong việc chọn phương thức tác động phục hồi rừng bằng cây Huỷnh hợp lý.
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
a) Phân bố:
Huỷnh phân bố trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh từ Quảng Bình trở vào
Nam (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên , 2000). Huỷnh phân bố từ nam đèo Ngang trở
vào tới Đồng Nai, Sông Bé cũ và còn gặp ở Phú Quốc (Kiên Giang). Đặc biệt tập trung
ở Quảng Bình (có thể coi Huỷnh là cây đặc hữu của Quảng Bình) (Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, 2002) [22].

b) Sinh lý, sinh thái cây Huỷnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

- Về đặc điểm sinh lý cây Huỷnh đã được Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh
(2000) [18] nghiên cứu khá toàn diện bao gồm:
- Nhu cầu ánh sáng:
Huỷnh là cây ưa sáng hồn tồn khi trưởng thành, ln chiếm trên tầng cao của

rừng cùng với các loài cây ưa sáng khác. ở giai đoạn non, cũng như các loài cây lá rộng
bản địa khác, Huỷnh luôn phải tái sinh dưới tán nên phải thích nghi với điều kiện sống
dưới tán rừng là cây chịu bóng trong 1 - 2 năm đầu. Sau 15 tháng thí nghiệm cho các
kết quả sau:
+ Về màu sắc lá và sinh lực của cây: Từ công thức 4 (che 60%) đến công thức 1
(không che) thấy màu sắc của lá và sinh lực của cây giảm dần: Xanh lục > xanh nhạt >
xanh vàng > vàng xanh.
+ Về sinh trưởng: Thí nghiệm ở Chèm và Ba Rền đều cho kết quả công thức che
60% có mức sinh trưởng cao nhất và đều gấp gần 2 lần so với công thức không che (Hbq
tăng 107.5% ; D bq tăng 109.6% so với 57% và 70% ở Chèm và Hbq tăng 219.8% ; D
bq tăng 203.6% so với 87% và 97.5% ở Ba Rền).
+ Kết quả phân tích diệp lục: Hàm lượng diệp lục a + b ở cơng thức 4 có trị số
cao nhất (2.0mg/ dm2) ở công thức 1 thấp nhất (1.04mg/ dm2) phù hợp với quan sát màu
sắc của lá. Tỷ lệ diệp lục a/b ở công thức 4 và công thức 5 (che 80%) có trị số cao nhất
( 2.6 - 2.8 ), giảm dần đến các công thức 3 (che 40%), 2 (che 20%), cuối cùng là công
thức 1.
+ Kết quả thí nghiệm giải phẫu lá: Độ dày mơ dậu che 60% cho thấy khả năng
chống chọi với phản ứng ánh sáng tăng lên. Trong khi đó mơ khuyết thì ngược lại, thấp
nhất ở công thức che 60% và cao nhất ở công thức không che.
- Nhu cầu dinh dưỡng:
Tại những nơi có Huỷnh phân bố tự nhiên như Bố Trạch (Quảng Bình), Trà My
( Quảng Nam), hàm lượng mùn và đạm trong đất chỉ ở mức trung bình (mùn: 1.36 2.5%; đạm : 0.12 - 0.20%). Hàm lượng kali dễ tiêu đều cao (K2O ="10.4" - 46.6 mg/100g
đất) ở những nơi trồng Huỷnh tốt và trồng Huỷnh xấu. Hàm lượng mùn và đạm ở trong
đất cũng không sai khác nhau đáng kể (mùn 2 - 2.1%; đạm: 0.15 - 0.18%). Kết quả phân
tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá thì kết quả cũng phù hợp.
- Nhu cầu nước:
Huỷnh tự nhiên được phân bố rộng rãi tại các khu rừng nhiệt đới ẩm thường xanh
từ Đèo Ngang trở vào, đặc biệt tập trung ở phía Tây các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng
Nam nơi có lượng mưa lớn ( > 2.000mm), tuy nhiên ở các nơi đó đặc biệt là phía Tây


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Quảng Bình từ tháng 6 - 8 có gió Lào mạnh, khí hậu nóng, khơ Huỷnh vẫn chịu được.
Điều đó cho thấy: Huỷnh là cây ưa ẩm, nhưng vẫn có khả năng chịu được khơ hạn.
Các thí nghiệm về cường độ thoát hơi nước I = 0.30 - 0.60 g /dm2 /giờ. Trong khi
cây 12 tuổi ở rừng có I = 0.10 - 0.25 g / dm2 / giờ.
Kết quả giải phẫu lá: Độ dày tầng Cutin nhỏ nhất ở cơng thức che 60 - 80%
(10.47µm và7.1µm) trong khi cơng thức che 20% là 13.4µm và khơng che là 14.23µm.
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh cũng khá tồn
diện. Tuy nhiên, để có cơ sở xác định lượng phân bón và các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng Huỷnh phù hợp cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung về nhu cầu ánh sáng và khả năng
tích lũy dinh dưỡng khống của cây Huỷnh ở các giai đoạn tuổi khác nhau.
- Đặc tính sinh thái:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000)[9], Huỷnh là cây mọc nhanh. Mùa
hoa tháng 1-2, mùa quả chí
n tháng 6-7. Cây tiên phong ưa sáng, mọc tự nhiên ở vùng có
khí hậu ẩm nhiệt đới, khơng chịu được sương muối và giá rét, thường sống nơi đất sâu
ẩm, ít dốc.
Theo Nguyễn Hồng Nghĩa và Đỗ Đình Sâm (2002), thì lồi Huỷnh được mơ tả
về đặc điểm sinh thái khá rõ. Huỷnh phân bố và sinh trưởng ở các vùng có lượng mưa
bình qn năm 1800mm-2400mm, nhiệt độ bình qn năm từ 23-250C, ẩm độ tương đối
trung bình năm 80-85%, lượng mưa tập trung vào mùa hè từ tháng 6-8. Huỷnh sinh
trưởng tốt trên các loại đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá mẹ mắc ma axit hoặc sa
phiến thạch, đất cịn ẩm, sâu, tốt, thốt nước, hàm lượng mùn từ 1,5-3%, độ pH từ 5,56,5. Về quần xã thực vật Huỷnh phân bố rộng rải trên các rừng nguyên sinh và rừng thứ
sinh đặc biệt tập trung ở Quảng Bình với các lồi: lim xanh, trường, táu, kháo, máu
chó..vv. Trong rừng Huỷnh thường cùng với các lồi lim xanh, táu, trường tạo thành
tầng ưu thế sinh thái[11].

Theo Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh (2000)[18], Huỷnh có những đặc
điểm sinh thái như sau:
+ Đặc điểm khí hậu vùng phân bố: Huỷnh phân bố rộng ở nhiều nước Đông Nam
á: Lào, Indonexia, Malaixia … Ở Việt Nam, Huỷnh phân bố từ Đèo Ngang trở vào đến
Khánh Hoà, Huỷnh tự nhiên tập trung nhiều ở phía Tây từ Quảng Bình đến Quảng Nam.
Huỷnh được phân bố tự nhiên trong các rừng nhiệt đới ẩm có lượng mưa hàng năm >
2.000mm, nhiệt độ bình quân > 20OC, và nhiệt độ tối thấp khơng dưới 15OC.

+ Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng: Huỷnh mọc tự nhiên ở các rừng thứ sinh ở độ cao
200 - 400m so với mặt biển, ở các loại đất feralit (Bố Trạch - Quảng Bình, Trà My - Quảng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Nam), phiến thạch mica (Lâm trường Trường Sơn - Quảng Bình), thạch sét (Ba Rền - Quảng
Bình, Phước Hiệp - Quảng Nam). Huỷnh thường mọc ở các vị trí sườn đồi hoặc núi thấp có
độ dốc thấp (15 – 200), đất có thành phần cơ giới nhẹ và tầng đất dày > 50cm.
+ Đặc điểm quần thể thực vật: Huỷnh thường mọc tự nhiên tại các khu rừng nghèo
đến trung bình, mọc hỗn loại với nhiều lồi cây lá rộng khác như: Táu, Vạng, Gõ, Lim xanh,
Trường, Trám (Trà My - Quảng Nam), hoặc Táu, Gõ, Ươi, Chua …(Trà My - Quảng Nam),
Huỷnh cùng với nhóm cây trên ln chiếm trên tầng cao của rừng.
+ Đặc điểm tái sinh: Huỷnh tái sinh nhiều cùng với các loài cây lá rộng khác như:
Chò, Dầu, Gõ… (Quảng Nam) hay Táu, Giẻ, Gõ, Lim xanh… (Quảng Bình) nơi có độ
tàn che 0.5 - 0.7. Mật độ cây tái sinh của Huỷnh luôn chiếm ưu thế so với các lồi cây
lá rộng khác. Vì vậy, trong thực tế hiện nay nguồn cung cấp giống Huỷnh chủ yếu là các
cây con mọc tái sinh ở trong rừng.
Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh
Nhân tố lập địa


TT

Yêu cầu phù hợp

Khí hậu:
I

- Lượng mưa hàng năm

2000 - 3000 mm

- Nhiệt độ bình quân năm

23 - 25OC

- Nhiệt độ trung bình tối thấp

16 - 18OC

- Số ngày mưa năm

> 100 ngày

Địa hình.
II

III

- Độ cao so với mặt biển


200 - 500m

- Độ dốc

< 25O

- Vị trí địa hình

sườn, đỉnh, chân

Thổ nhưỡng.
- Loại đá mẹ

Macma axit, phiến thạch sét,
phiến thạch mica

- Độ sâu tầng đất

> 50cm

- Thành phần cơ giới

Thịt nhẹ đến trung bình

- pHKCl

4.5 - 5.0

- Mùn ở tầng A


> 20%

Thực vật.

Rừng nghèo kiệt (IIIA1),
cây bụi tốt cao > 34

IV - Loại hình thực vật
- Độ tàn che

0.5 - 0.6
(Nguồn Hồng Xn Tý, Nguyễn Đức Minh, 2000)

c) Đặc điểm về cấu tạo gỗ và tính chất vật lý, cơ học gỗ Huỷnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Về đặc điểm cấu tạo gỗ và tính chất vật lý, cơ học gỗ Huỷnh đã được Nguyễn Tử
Kim et al (2015)[16] nghiên cứu rất chi tiết, cụ thể như sau:
- Cấu tạo thô đại
Gỗ dác và gỗ lõi phân biệt về màu sắc, gỗ dác màu nâu nhạt, gỗ lõi màu nâu hồng.
Vòng sinh trưởng rõ ràng, rộng 5 (4 - 6) mm. Mặt gỗ mịn trung bình. Mạch đơn và kép
ngắn 2 - 3 phân tán. Mô mềm phân tán và tụ hợp, vây quanh mạch không đều. Tia gỗ
khó thấy. Chiều hướng thớ gỗ thẳng.
- Cấu tạo hiển vi
Mạch đơn và kép ngắn phân tán. Trên 1 mm2 thường gặp 7 mạch. Đường kính

mạch trung bình 74 (65 - 97) µm. Lỗ thơng ngang giữa các mạch xếp xen kẽ. Tia gỗ có
4 (1 - 7) dãy tế bào. Tia gỗ có hai loại kích thước khác biệt, tia nhỏ rộng 26 (12 - 41)
µm, tia lớn rộng 95 (67 - 133) µm, cao 788 (576 - 942) µm. Trên 1 mm thường gặp (5 6) tia. Mô mềm phân tán và tụ hợp, vây quanh mạch không đều, mô mềm xếp thành tầng
trên mặt cắt tiếp tuyến. Sợi gỗ dài 1535 (1279 - 1764) µm và có vách mỏng đến trung
bình.
- Tính chất vật lý và cơ học gỗ
Gỗ có khối lượng riêng (ở độ ẩm 12%) thấp (640 kg/m3 ). Hệ số co rút thể tích
trung bình (0,53). Điểm bão hịa thớ gỗ thấp (24,7%). Giới hạn bền khi nén dọc thớ
trung bình (55,4 MPa). Giới hạn bền khi uốn tĩnh trung bình (103,5 MPa). Giới hạn bền
khi uốn va đập trung bình (55,8 kJ/m2). Sức chống tách trung bình (13,1 N/mm). Ứng
suất kéo dọc thớ cao (130,3 MPa). Ứng suất cắt song song thớ cao (13,5 MPa).
d) Giá trị sử dụng
Gỗ Huỷnh có màu nâu đỏ, khá nặng, thớ thẳng mịn, dễ gia công có thể dùng để
đóng tàu thuyền và xây dựng (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2000) [9]. Gỗ Huỷnh
có giác lõi phân biệt, giác có màu hồng nhạt, lõi có màu hồng xám. Vịng sinh trưởng
rỏ, thường rộng từ 4-6mm, có khi rộng tới 11mm. Mạch đơn và mạch kép phân tán,
thường có 2 cỡ đường kính mạch lớn và mạch nhỏ phân biệt, số lượng mạch trên 1mm2
í
t. Tia gỗ có hai độ rộng khác biệt, có cấu tạo tầng so le. Mô mềm phân tán và tụ hợp,
mẫu mô mềm giống hệt với mầu gỗ, sợi gỗ cùng những tia nhỏ có cấu tạo tầng. Gỗ cứng
trung bình và nặng trung bình, khối lượng thể tích gỗ khơ 640kg/m3. Hệ số co rút thể
tích 0,45. Điểm bão hòa thớ gỗ 26%. Giới hạn bền khi nén dọc thớ 612kg/cm3. Uốn tỉnh
1480kg/cm3. Hệ số co rút va đập 1,10. Gỗ Huỷnh có nhiều ưu điểm đáp ứng cho yêu
cầu của gổ dùng đóng tàu thuyền, có thể dùng trong kết cấu chịu lực, chủ yếu là trong
đồ mộc, giao thông vận tải và xây dựng (Viện KHLN Việt Nam, 2002) [21].
Gỗ có điểm bão hịa thớ gỗ trung bình và hệ số co rút thể tích trung bình, trong
mạch ít gặp thể bít hoặc chất chứa nên khá thuận lợi trong q trình phơi sấy. Gỗ có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12

khối lượng riêng trung bình, mặt gỗ khá mịn, vân gỗ khơng đặc biệt, trong gỗ khơng có
tinh thể hay silic, gỗ có độ bền cơ học trung bình nên gỗ. Huỷnh khơng khó khi gia cơng
chế biến. Cây gỗ to, thân thẳng, thớ gỗ thẳng, gỗ có thể dùng làm đồ mộc và xây dựng.
Gỗ được xếp nhóm III trong “Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất
trong cả nước” ban hành theo Quyết định số 2198 - CNR ngày 26 tháng 11 năm 1977
của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Theo tiêu chuẩn
TCVN1072 - 71 Gỗ - Phân nhóm theo tính chất cơ lý, áp dụng chủ yếu trong xây dựng
và giao thông vận tải, gỗ được xếp vào nhóm II (Nguyễn Tử Kim et al., 2015)[16].
e) Về cơ sở sinh thái, cấu trúc rừng
Có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về sinh thái và cấu trúc rừng mưa ở Việt
nam. Mỗi tác giả đã đưa ra những kết quả hợp lý, sát thực với điều kiện Việt Nam.
Điều kiện sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến tính đa dạng của hệ sinh thái
rừng. Theo nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1999) đã căn cứ vào quan điểm sinh thái
phát sinh quần thể thực vật. Tư tưởng học thuật của quan điểm này là trong một mơi
trường sinh thái cụ thể chỉ có thể xuất hiện một kiểu thảm thực vật nguyên sinh nhất
định. Trong mơi trường sinh thái đó, có 5 nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng quyết định
đến tổ thành loài cây rừng, hình thái, cấu trúc và hình thành nên những kiểu thảm thực
vật rừng tương ứng. theo Phùng Ngọc Lan [28]
Do vậy điều kiện sinh thái khác nhau sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của các loại
cây trồng khác nhau. Trên cơ sở đó để phục vụ cho cơng tác chọn loài cây trồng phù
hợp với từng địa phương, chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm sinh thái của từng loài cây
trồng và nghiên cứu sinh thái của địa phương đó.
Theo nghiên cứu của Thái Văn Trừng, (1978, 1999) [27] thì 5 nhóm nhân tố sinh
thái ảnh hưởng quyết định đến sự phân bố của loài cây rừng là:
- Nhóm nhân tố địa lý - địa hình.
- Nhóm nhân tố khí hậu - thủy văn.
- Nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng.

- Nhóm nhân tố khu hệ thực vật.
- Nhóm nhân tố sinh vật và con người, theo Phùng Ngọc Lan [28]
f) Nghiên cứu tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung,
nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy luật tái sinh
đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết
thành qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì cịn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

thường được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo
khoa học và một phần cơng bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều
tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà
Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái
sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình theo Võ
Văn Hồng [26]. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề
(1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất
xấu (theo Vũ Đình Huề) [15]. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng
mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, đã kết luận:
Ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong
thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ
ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi
lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian, mà
diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi
trường [27]

Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được Phạm
Đình Tam (1987) [29] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều
dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những
nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, để xúc tiến tái sinh tự nhiên
cho đối tượng rừng khu vực này. [29]
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trơng cậy
vào tái sinh tự nhiên, cịn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên quy mô hạn chế. Vì
vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức
cần thiết, nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác.
* NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG
Từ các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan tới cây Huỷnh ở cả trên thế
giới và ở Việt Nam có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Trên thế giới, việc nghiên cứu về Huỷnh được thực hiện từ rất sớm và tương
đối toàn diện về phân loại thực vật, mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố. Các kết
quả nghiên cứu này góp phần quan trọng trong việc phát triển loài Huỷnh trên thế giới
trong những năm qua, đặc biệt ở các nước Campuchia, Philippines,… Tuy nhiên, phần
lớn tại các nước Huỷnh được sử dụng cho mục tiêu phục hồi rừng nên vấn đề khảo
nghiệm, nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Huỷnh theo mục tiêu cung cấp
gỗ lớn vẫn chưa được quan tâm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

- Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về Huỷnh cịn tương đối ít, các nghiên
cứu mới chỉ tập trung vào phân loại thực vật, mô tả đặc điểm hình thái, vùng phân bố.
Những cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của lồi Huỷnh cịn ít được quan
tâm.
Để đáp ứng những u cầu đó về lồi Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) nên

chúng tôi đã đề xuất đề tài: : "Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc lâm phần cây Huỷnh
(Tarrietia javanica Blume) tại Lâm trường Trường Sơn tỉnh Quảng Bình" được đặt ra
là rất cần thiết và có ý nghĩa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

CHƯƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CÁCH TIẾP CẬN
Đối tượng nghiên cứu là lồi Huỷnh, một lồi cây có giá trị cho gỗ lớn, sinh
trưởng phát triển nhanh. Cách tiếp cận chính để giải quyết các nội dung nghiên cứu của đề
tài là áp dụng phương pháp chọn lọc giống truyền thống, bằng việc dựa trên các quy luật di
truyền, biến dị và lợi dụng các biến dị tự nhiên sẵn có ở các mức độ khác nhau (như xuất
xứ, gia đình và cá thể) nhằm chọn lọc được các xuất xứ hoặc cá thể phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu. Ứng dụng các phương pháp điều tra khảo sát thông dụng trong lâm nghiệp
để nghiên cứu đặc điểm lâm học, điều kiện lập địa trồng rừng. Dùng phương pháp sinh
thái thực nghiệm làm cơ sở cho việc chọn giống và kỹ thuật trồng rừng Huỷnh. Các
phương pháp thống kê sinh học thích hợp được sử dụng trong thiết kế thí nghiệm, thu
thập và phân tích xử lí số liệu nghiên cứu.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lồi Huỷnh có tên khoa học là Tarrietia javanica Blume hoặc Tarrietia
cochinchinensis Pierre. Họ thực vật: Trôm (Sterculiaceae) được phân bố tự nhiên tại
Lâm trường Trường Sơn tỉnh Quảng Bình
2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một số quy luật câu trúc lâm phần cây Huỷnh ở 3 trạng thái rừng
giàu, nghèo và trung bình tại Lâm trường Trường Sơn tỉnh Quảng Bình
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020

2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần tầng cây cao:
+ Các đặc điểm lâm học mật độ và trữ lượng
+ Cấu trúc tổ thành tầng cây cao IV%
+ Cấu trúc N/D, N/H
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần tầng cây tái sinh
+ Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh IV%
+ Mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
+ Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

-

Kiểu phân bố cây rừng

- Nghiên cứu nhóm lồi sinh thái trong lâm phần có Huỷnh phân bố
+ Xác định mối quan hệ giữa Huỷnh với loài ưu thế trong lâm phần có Huỷnh
-

Đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển loài cây Huỷnh

2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập số liệu thông qua phương pháp điều tra trên văn bản, trên cơ sở kế

thừa những tài liệu sẵn có, chúng tơi sẽ tiến hành phân tích và tổng hợp những vấn đề liên quan
đến đề tài. Cụ thể thu thập các tài liệu sau:
- Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu nghiên cứu về cây Huỷnh trong và ngoài tỉnh Quảng Bình.
- Thu thập số liệu, điều tra các lơ khoảnh cóphân bố lồi Huỷnh
- Số liệu báo cáo khí hậu thủy văn của khu vực nghiên cứu
- Thu thập số liệu về bản đồ đất, diện tích đất đai, và bản đồ quy hoạch 3 loại
rừng theo khung VN2000 của lâm trường Trường Sơn
- Ngoài ra tiến hành thu thập các yếu tố khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm
khơng khí) bằng cách kế thừa số liệu từ các trạm quan trắc gần nhất để xác định đặc
điểm điều kiện khí hậu của lồi Huỷnh.
2.5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Áp dụng phương pháp điều tra trên các ơ tiêu chuẩn điển hình, tạm thời để điều
tra các đặc điểm lâm học của cây Huỷnh. Khảo sát lựa chọn các lâm phần có Huỷnh
phân bố đại diện cho 3 trạng thái rừng, với mỗi trạng thái rừng, thiết lập 3 ơ tiêu chuẩn
điển hình (ơ sơ cấp), diện tích ơ tiêu chuẩn là 2500m2 (50x50m). Trong mỗi ô sơ cấp sẽ
tiến hành lập 25 ô thứ cấp, diện tích mỗi ơ thứ cấp là 100m2 (10x10m) (để khi đo đếm
cây trong ơ tránh bỏ sót cây) và trong mỗi ô sơ cấp lập 5 ô dạng bản ở 4 góc của ơ sơ
cấp và ơ ở giữa tâm OTC, mỗi ơ dạng bản có diện tích 25m2 (5x5m). Tổng số ô tiêu
chuẩn lập là 3 trạng thái rừng x 3 ôtc/trạng thái = 9 ôtc
- Thu thập số liệu trong mỗi ô sơ cấp 2500m2: Thu thập các số liệu về về trạng thái
rừng, địa hình, độ cao so với mực nước biển bằng GPS, độ dốc bằng thước đo độ dốc.
- Thu thập số liệu trong mỗi ô thứ cấp 100m2: Thu thập số liệu của tầng cây cao
(cây có đường kính ngang ngực từ 6cm trở lên),(đánh dấu số thứ tự cây bằng phấn theo
một tuyến nhất định để tránh trùng lặp khi đo) bao gồm các chỉ tiêu:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×