Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện nuôi trồng tới khả năng tạo quả thể của nấm đông trùng hạ thảo cordyceps militaris

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 52 trang )

1

Đánh giá ảnh hưởng của điều
kiện nuôi trồng tới khả năng tạo
quả thể của nấm Đông trùng hạ
thảo Cordyceps militaris


2

MỤC LỤC
Trang


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) tên khoa học Cordyceps là các
loài nấm ký sinh trên một số lồi cơn trùng. Vào mùa Đơng
nấm xâm nhiễm, ký sinh vào cơ thể côn trùng. Đến mùa Hè,
hệ sợi nấm phát triển thành cây nấm nhú lên khỏi mặt đất
nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Chính vì vậy mà nấm
có tên gọi Đơng trùng hạ thảo, có nghĩa là mùa đơng là cơn
trùng, mùa hạ là cây cỏ.
Từ y học cổ truyền Trung Hoa cho đến y học hiện đại của
các nước phát triển Mỹ, châu Âu đều cơng nhận giá trị dược lý
của ĐTHT. Lồi nấm Cordyceps militaris là một trong những
loài thuộc họ Cordyceps, trong quả thể nấm có hàm lượng các
hoạt chất có hoạt tính sinh học như: Cordycepin (3'deoxyadenosine) là một chất tương tự nucleoside có các hoạt
tính sinh học bao gồm kháng khuẩn, kháng nấm, kháng u,
hoạt động kháng virus (Ahn YJ, Park SJ et al. 2000, Zhou XX,


Meyer CU et al. 2002). Kim et al. (2006) đã chứng minh rằng
cordycepin có khả năng ức chế dependently collagen, chất
gây ra hiện tượng kết tập tiểu cầu dẫn đến hiện tượng vỡ
mảng xơ vữa trong động mạch vành (Kim HG, Shrestha B et
al. 2006). Adenosine được cho là có tác dụng điều hòa miễn
dịch, bảo vệ tim mạch. Mannitol của Cordyceps militaris cũng
có chức năng hoạt tính sinh học, lợi tiểu, chống các chứng ho
ra máu (Li SP, Yang FQ et al. 2006). Superoxide dismutise để
phòng ngừa và điều trị xuất huyết não, viêm loét, loại bỏ tình


trạng viêm, loạn nhịp tim, phù nề, nhiễm độc, bệnh thấp
khớp, thấp khớp, viêm khớp dạng thấp, tổn thương bức xạ,
nhiễm độc thun tắc. Đơng trùng hạ thảo cịn có chứa nhiều
loại vitamin (trong 100g đơng trùng hạ thảo có 0,12 g vitamin
B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C, ngồi ra cịn
có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K...) v.v…ngồi
ra cịn có khoảng 25 - 30 % protein.
Do có cơng cơng dụng rất tốt nên ĐTHT tự nhiên đang
được săn đón rất nhiều với giá thành lên tới hàng tỉ đồng cho
1 kg. Mặc dù vậy, sản lượng ĐTHT tự nhiên thu hoạch được
rất ít. Trước tình hình đó, các nhà khoa học trên thế giới như
Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc… đã tiến hành nghiên cứu nuôi
ĐTHT trên mơi trường nhân tạo có hầu hết các hoạt tính sinh
học của ĐTHT tự nhiên nhưng lại có giá thành rẻ hơn đáng kể.
Tại Việt Nam, do điều kiện nuôi cấy rất nghiêm ngặt, chi
phí lớn nên ĐTHT hiện mới chỉ được sản xuất bởi một số đơn
vị như Công ty Thiên Phúc, Viện Bảo vệ thực vật… với giá
thành vẫn cịn rất cao. Để ni cấy ĐTHT trên mơi trường
nhân tạo phải trải qua hai giai đoạn chính là giai đoạn nhân

giống cấp một và giai đoạn nuôi trên giá thể. Hiện nay ở nước
ta các nhà khoa học đã và đang tiến hành nghiên cứu phân
lập các chủng nấm ĐTHT, xây dựng được quy trình nhân
giống cấp một và đã có nhiều đơn vị đã sản xuất thành công
tạo quả thể nấm ĐTHT Cordyceps militaris. Tuy nhiên việc tìm
kiếm thơng tin về ni trồng lồi nấm này trên các phương
tiện thơng tin, mạng internet cịn gặp nhiều khó khăn. Đặc
biết có rất ít các nghiên cứu về giai đoạn nuôi trên giá thể


được cơng bố, trong khi đó giai đoạn ni trên giá thể được
coi là giai đoạn quan trọng nhất trong việc tạo ra quả thể và
có được các hoạt chất quý hiếm.
Xuất phát từ thực tiễn, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện nuôi trồng tới khả
năng tạo quả thể của nấm Đông trùng hạ thảo
Cordyceps militaris”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được ảnh hưởng của điều kiện nuôi trồng tới
khả năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình thành và phát triển
của mầm quả thể, năng suất sinh học của nấm Đông trùng hạ
thảo Cordyceps militaris.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của môi trường nền khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình thành và phát
triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
- Xác định được ảnh hưởng của bột nhộng tằm đến khả
năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình thành và phát triển của
mầm quả thể, năng suất sinh học.

- Xác định được ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hình thành
và phát triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa lý thuyết
Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố cơ
bản tới sự sinh trưởng và phát triển, hình thành thể quả nấm


Cordyceps militaris sẽ là căn cứ khoa học cho việc hồn thiện
và đưa ra quy trình sản xuất nấm Đơng trùng hạ thảo vào
thực tiễn phục vụ đời sống con người.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo ra sản phẩm nấm ĐTHT có chất lượng đảm bảo với
chi phí hợp lý.
- Thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa CNSHCNTP và Nhà trường.

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tên gọi Đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo là tên gọi chung chỉ hiện tượng những lồi nấm
thuộc lớp Ascomycetes hoặc Hypocreales kí sinh trên ấu trùng các loài bướm
thuộc chi Thitarodes (Dong Jian Cui 2014). Cordyceps là chi nấm thuộc họ
Clavicipitaceae. Trong các loài thuộc chi Cordyceps, Cordyceps sinensis
và Cordyceps militaris là hai loài phổ biến và được nghiên cứu nhiều (Khan
MA, Tania M et al. 2010).


Tại Trung Quốc Cordyceps militaris có tên gọi là Đơng trùng Hạ thảo
(Dong Chong Xia Cao) hoặc là Trùng thảo (Chong Cao). Bản chất là hiện

tượng bào từ nấm kí sinh vào ấu trùng hoặc nhộng của bọ cánh phấn, côn
trùng. Bào tử nấm xâm nhiễm vào ấu trùng, đến khi điều kiện mơi trường
thuận lợi sợi nấm ăn kín ấu trùng, làm chết ấu trùng, các sợi nấm phát triển
thành quả thể mọc ra từ thân ấu trùng. Quả thể có hình thon dài, có màu vàng
cam, chiều dài quả thể từ 2-8cm, chiều ngang khoảng 0,5cm (Cui DJ 2014).
Quả thể nấm

Vật chủ nhộng

Hình 2.1 Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (Das SK, Masuda M et al.
2010)
2.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và phân loại Đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo được xem là rất quý, hiếm và những
câu truyện mang tính thần thoại và truyền thuyết liên quan
đến loài nấm này được lưu truyền trong nhiều thiên niên kỷ.
Ghi nhận đầu tiên về nấm Đông trùng hạ thảo được thực hiện
tại Trung Quốc vào năm 620 sau Công nguyên vào Triều đại
nhà Tạng (618-907 Sau Công nguyên). Sự ghi nhận này đã
phơi bày bản chất sinh học từ những câu truyện huyền thoại
và truyền thuyết về Đông trùng hạ thảo. Đông trùng hạ thảo


là một sinh vật tồn tại hàng năm được chuyển một cách thần
bí từ động vật chuyển sang thực vật vào mùa hè và sau đó lại
từ thực vật chuyển sang động vật vào mùa đơng. Tiếp sau đó
có nhiều cơng trình được xuất bản với nội dung về lồi nấm
Đông trùng hạ thảo này của các học giả xứ Tây Tạng từ thế kỷ
15 đến thế kỷ thứ 18, trong đó có cơng trình đầu tiên được
cho là có cơ sở khoa học tin cậy nhất mô tả về nấm Đông
trùng


hạ thảo của Wu-Yiluo vào năm 1757, trong cuốn sách

Dược điển, dưới Triều đại Qing. Theo sau các học giả xứ Tây
Tạng, việc phát hiện ra giá trị của Đơng trùng hạ thảo thuộc
về những người chăm bị trên núi Hymalaya ở Tây Tạng cũ
và Nepal, họ thấy rằng những chú bị gặm cỏ ăn phải cây
nấm Đơng trùng hạ thảo vào mùa xuân đã trở nên cuồng
nhiệt, bò đực ln tìm và theo sát bị cái (Sung G-H, HywelJones NL et al. 2007).
Nấm Đông trùng hạ thảo là các loài nấm thuộc ngành phụ
nấm túi (Ascomycotina), được xem như là một dược liệu nổi
tiếng từ cổ xưa. Khoa học phát triển, ngày nay loài người đã
phát hiện hàng trăm lồi nấm Đơng trùng hạ thảo trên 6 lục
địa ở các điều kiện sống rất khác nhau nhưng đều có những
giá trị dược liệu tương tự. Theo y học truyền thống của Trung
Quốc, nấm Đơng trùng hạ thảo có tác dụng chữa trị nhiều
chứng bệnh: chữa bệnh về thận, bệnh về phổi, bệnh tim và
suy giảm chức năng sinh lý của đàn ông và đàn bà, chống suy
nhược, phục hồi sức khỏe, chữa trị ung thư, chứng nấc, giảm
đau, bệnh trĩ và chống lão hóa (Li SP, Yang FQ et al. 2006).
Đối với các nước phương Tây, nấm Đông trùng hạ thảo


cũng được biết đến từ rất sớm, đầu thế kỷ thứ 18. Xuất bản
đầu tiên về loài nấm này do một Linh Mục người Pháp có tên
là Perennin Jean Baptiste du Halde kể về những điều mà ông
chứng kiến một vị thuốc thần bí chữa bệnh cho các Vua, Quan
thuộc Vương triều của Trung Quốc. Những bức minh họa của
ông đã lôi cuốn sự quan tâm về khoa học và đã lóe lên một
quan niệm mới là sử dụng nấm Đơng trùng hạ thảo trong

phịng trừ sâu hại. Cho đến năm 1843, Đức cha, Tiến sỹ M.J.
Berkeley đã xuất bản kết quả nghiên cứu của mình về nấm
Đơng trùng hạ thảo tại tạp chí Y học New York và đặt tên nấm
là Sphaeria sinensis. Đến năm 1878, tên này mới được gọi là
Cordyceps sinensis bởi Pier Andrea Saccardo (Sung G-H,
Hywel-Jones NL et al. 2007).
Chi nấm Cordyceps đã được thu mẫu và định loại trên 400
loài khác nhau và theo hệ thống phân loại truyền thống các loài
này được xếp vào họ Clavicipitaceae. Dựa trên đặc điểm hình
thái cũng như đặc điểm về cấu trúc phân tử, các loài nấm trên
được xếp trong 162 đơn vị phân loại, bao gồm các chi chủ yếu
là:

Cordyceps,

Ophiocordyceps

Elaphocordyceps,
thuộc

2

họ

Metacordyceps



Cordycipitaceae




Ophiocordycipitaceae (Sung G-H, Hywel-Jones NL et al. 2007).
Tuy nhiên cho đến nay người ta mới chỉ tập trung nghiên cứu 2 lồi nấm
Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris có giá trị dược liệu tốt với con
người.
Mao X.L. (2000) đã mơ tả đặc điểm hình thái, cơng dụng
và ảnh minh họa cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân
bố ở Trung Quốc, đó là các lồi: Cordyceps barnesii,


Cordyceps capiata, Cordyceps crassispora, Cordyceps gunii,
Cordyceps

hawkesii,

Cordyceps

kyushuensis,

Cordyceps

martialis, Cordyceps militaris, Cordyceps nutans, Cordyceps
ophioglossoides, Cordyceps sinensis, Cordyceps sobolifera,
Cordyceps tubeculata.
Sung Jae Mo (2004) đã mơ tả đặc điểm hình thái và hình
ảnh của 25 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Hàn
Quốc, bao gồm các loài sau: Cordyceps adaesanensis,
Cordyceps


agriota,

crassispora,
formicarum,

Cordyceps

Cordyceps
Cordyceps

bifisispora,

discoideocapiata,
gemiculata,

Cordyceps
Cordyceps

Cordyceps

gracilis,

Cordyceps heteropoda, Cordyceps ishikariensis, Cordyceps
kyushuensis,

Cordyceps

martialis,

Cordyceps


militaris,

Cordyceps nutans, Cordyceps ochraceostromata, Cordyceps
ophioglossoides, Cordyceps oxycephala, Cordyceps pentatoni,
Cordyceps

pruinosa,

Cordyceps

rosea,

Cordyceps

scarabaeicola, Cordyceps sinensis, Cordyceps sphecocephala,
Cordyceps tricentri, Cordyceps yongmoonensis (Sung Jae-Mo
2004).
Tại Nhật Bản Imazeki và cs (1988) đã mơ tả và giới thiệu
bằng hình ảnh 33 lồi nấm Đơng trùng hạ thảo thuộc chi
Cordyceps, đó là các lồi: Cordyceps agriota, C. longissima, C.
yakushimensis, C. sobolifera, C. heteropoda, C. tricentri, C.
coccidiicola, C. nutans, C. pruinosa, C. crinalis, C. militaris, C.
takaomontana,

C.

purpureostromata,

neovolkiana,

C.

ferruginosa,

C.
C.

nakazawai,

C.

nigripoda,

C.

roseostromata, C. annullata, C. clavata, C. atrovirens, C.


gracilioides, C. michiganensis., C. subssesilis, C. stylophora,
C. macularis, C. discoideocapitata, C. sphecocephala, C.
japonensis, C. japonica, C. ophioglossoides, C. capita, C.
intermedia f. michinoluensis (Imazeki, Rokuya et al. 1988).
Như vậy, loài nấm Cordyceps militaris có sự phân bố ở cả 3
nước Trung Quốc, Nhật bản và Hàn Quốc. Ở các khu hệ nấm
này có nhiều nét khá tương đồng với Việt Nam.
2.1.3. So sánh giữa 2 loài ĐTHT Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris
Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris là hai loài nấm được các nhà
khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu nhiều bởi nó có nhiều hoạt chất
sinh học tốt cho sức khỏe con người như: Cordycepin, Adenosin, D-manitol,
Polysaccaris, đây đều là những hợp chất có lợi cho hệ tuần hồn, hệ miễn

dịch, tim mạch hô hấp của con người (Khan MA, Tania M et al. 2010).
Loài nấm Cordyceps sinensis thường phân bố ở độ cao trên 2000m so
với mực nước biển ở khu vực Đông Á, tập trung chủ yếu ở vùng núi cao
nguyên Tây Tạng – Trung Quốc. Giá trị dược liệu của loài nấm này đã được
biết đến hơn 2000 năm trước ở Trung Quốc (Zhao ZZ, Yuen JPS et al. 2006).
Tuy nhiên hiện nay sản lượng thu hoạch nấm Cordyceps sinensis ngồi tự
nhiên lại rất ít khoảng 80kg/năm không đủ để cung cấp cho nhu cầu thị
trường, hơn nữa các sản phẩm này có thể khơng được đảm bảo chất lượng vì
khơng có sự xác thực và kiểm tra. Mặt khác hiện nay các nhà khoa học đang
khó khăn trong việc tìm ra mơi trường phù hợp để có thể ni lồi nấm này
mọc được quả thể trên môi trường nhân tạo (Li SP, Song ZH et al. 2004).
Khơng giống như lồi nấm Cordyceps sinensis lồi nấm Cordyceps
militaris phân bố hầu khắp trên thế giới với khoảng độ cao rộng hơn. Tuy
nhiên mật độ phân bố của lồi nấm này khơng cao, hơn nữa quả thể ngồi tự
nhiên khá nhỏ, khó tìm thấy trong tự nhiên (Dai JJ, Fan T et al. 2007, Gu YX,


Wang ZS et al. 2007). Ban đầu các nhà khoa học nghiên cứu sản xuất nấm
Cordyceps militaris trên giá thể là các lồi cơn trùng (Leatherdale D 1970).
Sau đó thử thành công trên các chất nền hữu cơ khác nhau và môi trường lỏng
(Yue DC, Yang YP et al. 1982). Các nhà khoa học đã chứng minh rằng so với
nuôi Cordyceps sinensis, nuôi Cordyceps militaris dễ dàng hơn trong cả môi
trường rắn và môi trường lỏng truyền thống khi bổ sung hàm lượng nitơ và
cacbon hợp lí.
Thành phần hóa học, các hoạt chất sinh học của 2 loài nấm được thể
hiện trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thành phần hóa học chủ yếu của hai lồi nấm Đơng trùng hạ
thảo quan trọng
Nấm Đông trùng hạ thảo
Loại hoạt chất

Hợp chất các bon
Protein
Hydratcacbon
Lipit
Axit amin
Acid aspartic
Treonin
Serin
Acid glutamic
Glycin
Alanin
Lysin
Arginin
Tryptophan
Valin
Metionin
Isoleucin

Loài Cordyceps sinensis Loài Cordyceps militaris
Hàm lượng (%)
26,21
28,19
8,75
Hàm lượng (mg/100g)
227
142
138
417
129
90

132
142
12
13
52
93

Hàm lượng (%)
25,75
27,75
2,93
Hàm lượng (mg/100g)
1052
879
495
1762
547
947
688
672
139
867
70
478


Leucin
Tyrosin
Phenylalanin
Histidin

Prolin
Cystin
Vitamin
Vitamin A
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B6
Vitamin B12
Vitamin C
Vitamin D3
Vitamin E
Nguyên tố khoáng
Na
K
Ca
Mg
Fe
Zn
Cu
Mn
Se
Co
Mo
Cr
Hoạt chất sinh học
Cordycepin
D-manitol
Cordypolysaccarit
SOD(Superoxide) )
dismutase)


146
67
114
136
83
57
Hàm lượng (mg/100g)
6,7
1,4
2,3
1,7
3,7
Hàm lựợng (g/gam)
987
547
565
1083
63
14,58
3,13
3,83
0,38
0,33
0,13
0,63
Hàm lượng (%)
0,48
6,8
12,0

183 (IU/mg)

717
593
436
249
519
35
Hàm lượng (mg/100g)
38,5
74,8
17,6
228,2
68,8
24,9
14,8
369,3
Hàm lượng (g/gam)
776
666
318
945
71
83,21
16,75
2,24
0,96
0,15
0,18
0,35

Hàm lượng (%)
2,0
8,0
13,0
584 (IU/mg)


Việc nuôi Cordyceps militaris trên môi trường lỏng và môi trường rắn
khi bổ sung thêm nguồn nitơ và carbon phù hợp có thể thay thế việc sử dụng
lồi nấm Cordyceps sinensis khi chúng cũng có những thành phần và hàm
lượng hoạt chất tương tự (Das SK, Masuda M et al. 2010),(Khan MA, Tania
M et al. 2010).
2.1.4. Thị trường và giá
Theo DANIEL WINKLER vào cuối năm 2006 giá bán lẻ nấm
Cordyceps chất lượng tốt lên đến 240.000 CNY( Nhân dân tệ Trung Quốc)
tương đương khoảng 32.000 USD tại các thành phố lơn của Trung Quốc, cũng
như các Hồng Kông hay San Fancisco của Mỹ (WINKLER DANIEL 2008).
Công ty trách nhiệm hữu hạn Cơng nghệ Baoli – Laoning - Trung Quốc phân
tích về thị trường thực phẩm chức năng và nấm Cordyceps militaris cho rằng:
Tình hình kinh tế xã hội và mức sống của người dân trên toàn thế giới đã
được cải thiện nên thị trường thực phẩm chữa bệnh có tiềm năng rất lớn. Giá
trị sản xuất các mặt hàng thực phẩm chữa bệnh đạt 70 tỷ nhân dân tệ ở Trung
Quốc năm 2004. Nhật Bản đạt mỗi năm 3,6 tỷ đô la mỹ trong những năm
1990. Mỹ đạt mỗi năm 3,5 tỷ đô la mỹ trong những năm 1990. Các sản phẩm
thực phẩm chức năng và thuốc từ Cordyceps militaris chiếm thị phần lớn. Một
số ví dụ về giá sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu Cordyceps
militaris như sau: sản phẩm viên nang Ultraceps được sản xuất từ Cordyceps
của công ty Zeolite với giá 41,95 đô la mỹ/lọ, 90 viên/lọ, 650 mg/viên.
Cordygen5 với giá 19,95 đô la mỹ/lọ 90 viên (Cheng, Chen et al.).
2.2. Nghiên cứu về giá trị dược liệu của nấm Đông

trùng hạ thảo Cordyceps militaris
2.2.1. Giá trị dược liệu theo y học cổ truyền Đông Á


Đỗ Tất Lợi (1977) cho rằng Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bổ, dùng
để chữa trị thần kinh suy nhược, chữa ho, ho lao, bổ tinh khí, chữa đau lưng,
bổ thận. Liều dùng 6-12 gam với hình thức ngâm rượu (Đỗ Tất Lợi 1977).
Nguyễn Lân Dũng, Dương Văn Hợp và Nguyễn Thế Hải (2005) đã tổng
quan các tại liệu nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và tài liệu ở các nước
phương Tây về giá trị dược liệu của lồi nấm Đơng trùng hạ thảo
Cordyceps militaris và Cordyceps sinensis. Các lồi nấm này có thể dùng
để chữa trị cho 25 loại bệnh khác nhau nên các tác giả đã gọi nấm Đông
trùng hạ thảo là thần dược. Theo y học cổ truyền của Trung Quốc, nấm Đông
trùng hạ thảo được dùng để điều trị thành công các chứng rối loạn lipit máu,
viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn
nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi
và thiểu năng sinh dục. Tại Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung
Quốc), Đông trùng hạ thảo đã được dùng để chữa liệt dương có hiệu quả tốt
(Klaunig J E and Kamendulis L M).
Hoàng Khánh Toàn (2009) đưa ra một số bài thuốc có Đơng trùng hạ thảo
như sau:
Rượu đông trùng hạ thảo nhân sâm: Đông trùng hạ thảo và nhân sâm
lượng bằng nhau, ngâm trong rượu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Công
dụng: Bổ thận, tráng dương dùng cho người bị suy nhược, liệt dương.
Canh đông trùng hùng áp: Đông trùng hạ thảo 10g, vịt đực 1 con, rượu
trắng, gừng tươi, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ Đông trùng hạ
thảo vào trong bụng, hầm nhừ, cho gia vị, ăn thịt, uống nước, mỗi tuần một
lần. Công dụng: Bổ hư, trợ dương dùng cho người bị liệt dương, người bị suy
giảm ham muốn tình dục (Hồng Khánh Tồn 2009).
2.2.2. Giá trị dược liệu theo y học hiện đại

Những năm gần đây, rất nhiều tính chất dược lý của lồi nấm này được


nghiên cứu một cách khoa học và đã được công bố trên các tạp chí chuyên
ngành, tiêu biểu một số cơng trình nghiên cứu như sau:
Tác dụng chống ung thư, đây được coi là giá trị dược liệu quan trọng
được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và công bố:
+ Dịch chiết từ thể quả Cordyceps militaris có tác dụng chống ung thư,
hiệu quả đối với hai loại tế bào màng trong tĩnh mạch rốn là HT1080 và B16F10 do có khả năng chống lại sự tạo thành các mạch máu mới bằng cách giảm
sự biểu hiện của bFGF, một trong những nhân tố kích thích q trình này. Do
có vai trị kìm hãm q trình tạo thành các mạch máu mà có thể ngăn chặn
được quá trình di căn và sự phát triển của tế bào ung thư (Yoo HS, SHIN JW
et al. 2004).
+ Dịch chiết Đơng trùng hạ thảo có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế
bào ung thư vú, ung thư phổi (Ahn YJ, Park SJ et al. 2000).
+ Dịch chiết bằng nước ấm nấm Cordyceps militaris có tác dụng kìm hãm
sự phát triển của dòng tế bào ung thư máu ở người bằng cách gây ra hiện
tượng tự chết của các tế bào thơng qua sự hoạt hố enzym caspase-3 (Lee H,
Kim YJ et al. 2006).
+ Thí nghiệm của Kim G.Y. và đồng tác giả (2006) cũng cho kết quả
tương tự với khả năng điều trị ung thư máu của dịch chiết từ nấm Cordyceps
militaris. Các nhà khoa học cũng đã sử dụng dịch chiết từ loài nấm này để thử
nghiệm trên các dịng tế bào bình thường và các dòng tế bào ung thư. Kết quả
cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào ung thư máu-leukemia) và Du145 (tế
bào ung thư tuyến tiền liệt-prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi dịch chiết
bằng dung môi butanol.
+ Cordycepin gây ra hiện tượng tự chết của các dòng tế bào ung thư NB-4
và U937. Kết quả cho thấy sau khi điều trị bằng Cordycepin 2 dịng tế bào
này có những chuyển biến đặc trưng của quá trình tự chết tế bào như co rút di



động, ngưng tụ nhiễm sắc thể và blebbing tế bào chất. Hiện tượng
tự chết của các tế bào phụ thuộc vào sự hoạt hóa của enzyme
caspase, các enzym caspase trong tế bào thì lại được kích
hoạt bởi Cordycepin. Để chứng minh thêm quá trình tự chết
của tế bào gây ra bởi sự kích hoạt các caspase phụ thuộc vào
Cordycepin, tác giả đã sử dụng chất ức chế Z-DEVDfmk để
ngăn chặn sự hoạt hóa caspase – 3 kết quả cho thấy các dịng
tế bào có sự phân chia (Liao Y, Jianya Ling et al. 2015).
Tác dụng hỗ trợ điều trị bênh tiểu đường. Một nghiên cứu
được thực hiện tại khoa tim mạch tại bệnh viện Nankai Thiên
Tân – Trung Quốc từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 01 năm
2014. Nhóm nghiên cứu trên 120 bệnh nhân bị bệnh tiểu
đường loại 2 – tức là khi đói lượng glucose trong huyết tương
lớn hơn 7.0 mmol/l. Số bệnh nhân này được chia ngẫu nhiên
thành 3 nhóm: nhóm 1 điều trị cơ bản, nhóm 2 được điều trị
bằng việc sử dụng viên nang Đông trùng hạ thảo loại corbrin
2g sử dụng 3 lần/ngày và 3 ngày trước khi đi chụp động
mạch, nhóm 3 sử dụng viên nang Đông trùng hạ thảo corbrin
loại 3g sử dụng 3 lần/ngày và 3 ngày trước khi chụp động
mạch. Kết quả cho thấy bệnh nhân khi sử dụng viên nang có
sự giảm và ổn định đường huyết hơn khi điều trị thơng
thường. Tuy nhiên trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu chỉ
xác định lượng đường huyết ở mức ngắn hạn trước và sau 3
ngày điều trị, cần có thêm các nghiên cứu với số lượng mẫu
lớn hơn và thời gian dài hơn để có thể kết luận rõ hơn tác
dụng của Đông trùng hạ thảo chữa bênh tiểu đường loại 2
(ZhaoKai, LiYongjian et al. 2015).



Chống lão hoá, chống các chứng viêm tấy được thể hiện trong cơng trình
nghiên cứu của Ahn Y J cs (2000) ơng cho rằng nấm Đơng trùng hạ thảo có
tác dụng chống viêm nhiễm kìm hãm sự phát triển của một số virut, vi khuẩn
và nấm(Ahn YJ, Park SJ et al. 2000). Ngồi ra nấm Đơng trùng hạ thảo
Cordyceps militaris cịn có tác dụng kìm hãm sự oxy hố của lipit, lipoprotein
và lipoprotein tỷ trọng thấp (Klaunig J E and Kamendulis L M 2004).
2.2. Tình hình nghiên cứu và ni trồng nấm Cordyceps
militaris trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và nuôi trồng nấm Cordyceps militaris trên thế
giới
Nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris được tiến
hành ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và
Mỹ...Tại Trung Quốc có các trang trại lớn chun ni trồng lồi nấm này ở
các tỉnh: Thượng Hải, Quảng Châu, Chiết Giang, An Huy, Giang Tơ.... Chỉ
tính một trang trại ni trồng lồi nấm này tại Kaiping, Quảng Châu, sản
lượng một năm thu được 100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông trùng hạ
thảo từ nuôi trồng nhân tạo đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới kể cả các
nước phương Tây và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp và người
nuôi trồng nấm. Tại Thái Lan, Wongsa P và cs (2005) đã nghiên cứu phân lập
và sự sinh trưởng của hệ sợi và hình thành bào tử chồi của nấm Cordyceps ký
sinh kiến. Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar), PYEG (Peptone Yeast
Extract Glucose), CSA (Carrot extract Sucrose Agar) và môi trường MEA
(Malt Extract Agar) được dùng để phân lập và nuôi cấy hệ sợi (WONGSA P,
TASANATAI K et al. 2005).
Jae Sung Kim và đồng tác giả (2006), tại Hàn Quốc, đã sử dụng nhộng
tằm để nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris. Nhộng tằm được đựng


o
trong trong các lọ nuôi cấy, khử trùng ở 121 C trong thời gian 90 phút, để

nguội, cấy giống nấm, 20 ngày sợi nấm ăn kín tồn bộ giá thể, trong điều
o
kiện nhiệt độ 20-25 C, cường độ ánh sáng 500-700 lux đã hình thành mầm
thể quả. Ni cấy thu sinh khối hệ sợi cũng được các tác giả tiến hành trên
môi trường dinh dưỡng lỏng với thành phần như sau: 40 g/lít đường glucose,
10 g/lít cao nấm men, 0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5 g/lít
MgSO4.7H2O (Kim Jae-Sung, Yingai Jin et al. 2006).
Hai loài Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris được tập trung nghiên
cứu nuôi lấy sinh khối hệ sợi nhiều nhất (Russell R and Paterson M 2008).
Duck-Hyun Cho và đồng tác giả (2003), tại Hàn Quốc, đã tiến hành nghiên
cứu sự sinh trưởng của hệ sợi của 3 chủng ký hiệu là CHO-7208; CHO-7845;
CHO-7846 của loài Cordyceps militaris trên mơi trường dinh dưỡng và q
trình hình thành thể quả nấm Cordyceps militaris với giá thể là sâu non loài
Allomyrina dichotoma Linnaeus. Kết quả cho thấy sự sinh trưởng của hệ sợi
của các chủng khác nhau là khác nhau trong ni cấy thuần khiết. Chỉ có 2
chủng CHO-7208 và CHO-7846 hình thành thể quả khi sử dụng sâu non
Allomyrina dichotoma Linnaeus làm giá thể. Chiều dài của thể quả đạt 5156 mm sau 27 ngày nuôi cấy (Vijayan K and H).
Tại thành phố Hayward, bang California, Mỹ, Công ty công nghệ sinh
học BIOKEN đã nuôi trồng quy mô công nghiệp loài nấm Cordyceps
militaris. Sản phẩm được tiêu thụ trong nước và thị trường quốc tế.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và nuôi trồng nấm Cordyceps militaris trong
nước
Ở nước ta nghiên cứu về nấm Cordyceps đang trong giai
đoạn mới đạt được một số kết quả. Việc nghiên cứu mang tính


chất điều tra, phát hiện, thu thập và bước đầu phân lập chúng
trong điều kiện Việt Nam.
Nghiên cứu về thành phần loài:Trịnh Tam Kiệt (1996) đã nêu danh mục
các loài nấm Đơng trùng hạ thảo có ở Việt Nam thuộc họ Clavicipitaceae có 3

lồi thuộc chi Cordyceps đó là Cordyceps martialis Speg., Cordyceps sinensis
và loài Cordyceps sobolifera. Các tác giả đã ghi nhận nấm Đơng trùng hạ
thảo có phân bố ở các tỉnh của Việt Nam như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái,
Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà
Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm
Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh (Trịnh Tam Kiệt
1996).
Năm 2009, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam và
trường Đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành điều tra thu mẫu
nấm ĐTHT ( Cordyceps nutans ) tại khu bảo tồn Tây Yên Tử Sơn Động - Bắc Giang. Tác giả Phạm Quang Thu đã thơng báo
phát hiện được lồi nấm ĐTHT và được giám định là loài
Cordyceps nutans. Đây là loài nấm đầu tiên được mơ tả và
ghi nhận có phân bố tại Việt Nam (Phạm Quang Thu 2009).
Tại vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Phạm Quang
Thu đã phát hiện nấm ĐTHT Cordyceps Gunnii (Phạm Quang
Thu 2009).
Tại vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai đã phát hiện
nấm ĐTHT Cordyceps militaris ( Nấm nhộng trùng thảo)
(Phạm Quang Thu and Nguyễn Mạnh Hà 2009).
Nấm ĐTHT Cordyceps militaris lần đầu tiên được phát
hiện và mơ tả ở Việt Nam. Lồi nấm này phân bố ở rừng tự
nhiên có độ cao từ 1.900 m đến 2.100 m so với mực nước


biển. Ký chủ của loài này là nhộng thuộc bộ cánh vẩy
Lepidoptera, nấm dài 2 – 6,5 cm, hình chuỳ, phần thân và
cuống nhỏ, phần đầu( phần sinh sản) phình to có chiều rộng
đến 0,6 cm. Màu sắc của phần cuống nấm và phần sinh sản
khác nhau, phần cuống nấm nhẵn có màu da cam nhạt, phần
sinh sản có màu da cam đậm và nhiều mụn nhỏ. Thể quả

dạng chai được cắm rất lỏng lẻo hoặc cắm sâu một phần vào
mô của nấm ở phần sinh sản. Túi bào tử có kích thước 300 –
510 µ x 3,5 – 5µ, phần mũ gắn trên túi thể quả có kích thước
3,5 – 5 µ (Phạm Quang Thu and Nguyễn Mạnh Hà 2009).
Một số khu vực khác cũng đang được triển khai tìm kiếm
và nghiên cứu nấm Cordyceps, thường thì Cordyceps ở Việt
Nam phân bố ở những khu rừng nhiệt đới thường xanh, có độ
cao từ 800 m đến 2000 m.
Trong chương trình nghiên cứu nghị định thư giữa Việt Nam
và Trung Quốc cấp nhà nước về nghiên cứu nấm Đông trùng
hạ thảo Cordyceps militarris PGS.TS Phạm Thị Thuỳ, Viện Bảo
vệ thực vật đã chủ trì đề tài phát triển nấm Đơng trùng hạ
thảo làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người. Kết
quả đã nghiên cứu và xác định được 3 lồi nấm Đơng trùng hạ
thảo đó là:
-

Cordyceps nutans ở Cúc Phương, Ninh Bình và Tam Đảo,
Vĩnh Phúc.

-

Cordyceps militaris ở Vũ Quang, Hà Tĩnh.

-

Cordycep sp1 ở Sơn Động, Bắc Giang.
Tác giả cũng đã xác định được một số giá trị dược liệu
của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris gồm chất



Cordycepin, HEAA, một số vitamin và một số nguyên tố vi
lượng (Phạm Thị Thuỳ 2010).
Trần Văn Mão (2002) đã nêu sơ bộ về môi trường nhân giống, kỹ thuật
nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi nấm Cordyceps sinensis. Tuy
nhiên, những thông tin này đều tập hợp từ các nguồn tài liệu tham khảo của
Trung Quốc.
Phạm Quang Thu (2009) đã thử nghiệm nuôi trồng thể quả trên giá thể
nhân tạo chủng nấm CM1 loài Cordyceps militaris, chủng giống đang nuôi
trồng với quy mô công nghiệp tại Quảng Châu, Trung Quốc. Kết quả đã thu
được thể quả nấm phát triển bình thường trên giá thể (Phạm Quang Thu and
Nguyễn Mạnh Hà 2009).
Năm 2015, Trung tâm Công Nghệ Sinh học – Viện Di
truyền Nông nghiệp công bố bước đầu nghiên cứu công nghệ
nuôi trồng Nhộng trùng thảo ( Cordyceps militaris L.ex Fr.) ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho biết loại gạo Lứt có thể sử
dụng làm cơ chất nền phù hợp trong môi trường nuôi trồng
nhộng trùng thảo với năng suất sinh học cao nhất (Lê Văn Vẻ,
Trần Thu Hà et al. 2015).
Trên đây là một số kết quả bước đầu về việc nghiên cứu
Đông trùng hạ thảo Cordyceps ở Việt Nam. Qua các nghiên
cứu trên cho thấy việc tiếp tục nghiên cứu và đi sâu hơn vào
kỹ thuật trồng loài nấm này để cung cấp nguyên liệu cho
ngành sản xuất thực phẩm chức năng là hoàn toàn cần thiết
tại Việt Nam. Đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe con người.


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng
Chủng giống ĐTHT được lưu giữ và bảo quản ở 4oC tại
Viện Khoa học Sự sống.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nền khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình thành và phát
triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phần trăm bột nhộng
tằm đến khả năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình thành và
phát triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hình thành
và phát triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
3.1.3. Vật liệu nghiên cứu
Bảng 3.1: Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
Thiết bị
Cân phân tích
Máy khuấy từ
Máy đo PH
Lị vi sóng
Nồi hấp vơ trùng
Tủ sấy
Hệ thống giàn đèn
Máy cất nước
Tủ an tồn sinh học cấp II
Máy điều hòa
Tủ lạnh
Nhiệt kế

Dụng cụ
Pank

Dao, Kéo
Đèn cồn
Cốc đong, ống đong
Bình tam giác
Đĩa petri
Chun nịt
Túi nilon
Giấy thấm
Pipet 10ml
Pipet 5ml
Bình ni 5x10cm

Hóa chất
Chất khử trùng (cồn 70o)
MgSO4

MgSO4.7H2O
Glucose
K2HPO4.3H2O
K2HPO4
Peptone
NAA
Nhộng tằm
HCL
NaOH 0,1M
Nước dừa


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu

Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.Thời gian tiến hành nghiên cứu
Từ tháng 12/2015 đến tháng 6/2016
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nền
khác nhau đến khả năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình
thành và phát triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của bột nhộng tằm
đến khả năng sinh trưởng của sợi nấm, sự hình thành và phát
triển của mầm quả thể, năng suất sinh học.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự
hình thành và phát triển của mầm quả thể, năng suất sinh
học.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị Giống
(nuôi lắc trong 120 giờ)
Chuẩn bị môi trường

Cấy giống
Ni trong phịng tối

Ni trong phịng chiếu sáng


Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nuôi cấy nấm Đông trùng hạ thảo
Trong nội dụng của đề tài sử dụng chủng giống ĐTHT chất lượng tốt từ
Viện Khoa học Sự sống. Giống sinh trưởng bình thường, khơng bị nhiễm
nấm, khơng bị nhiễm khuẩn để làm vật liệu tiến hành thí nghiệm.
Các bước thí nghiệm (Ting-chi Wen et al, 2014)(Ting-chi Wen, Guangrong Li et al. 2014):

Bước 1: Chuẩn bị giống
Sử dụng môi trường YMK được sử dụng để nhân giống dịch
thể: 20 g/l glucose, 5 g/l peptone, 0,5 g/l MgS04,
K2HPO4.3H2O

1.31 g/l

ở nhiệt độ 23oC, pH 6.3, tốc độ lắc

150

vòng/phút , thời gian nhân giống là 120 giờ.
Bước 2: Chuẩn bị môi trường
Sử dụng 20g gạo Lứt và 32ml môi trường nền cho vào bình ni thủy
tinh được hấp khử trùng ở nhiệt độ 121oC trong 30 phút.
Bước 3 Cấy giống
Dùng pipet 5ml hút lấy 2ml giống nấm 5 ngày tuổi, cấy vào bình ni
chứa giá thể và mơi trường nền đã được hấp khử trùng. Thực hiện cấy giống
trong tủ an toàn sinh học cấp 2 đã được bật tia UV trong 30 phút.
Bước 4: Ni trong phịng tối, nhiệt độ 20 oC để thúc đẩy tăng trưởng hệ
sợi làm hệ sợi nấm ăn kín giá thể.
Bước 5: Khi sợi nấm ăn kín giá thể, chiếu sáng với cường độ 500lux với
thời gian 12h/ngày.


×