Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Điều tra tình hình sản xuất và thử nghiệm một số chủng vi khuẩn có ích Bacillus cho cây lạc tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Các số liệu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
trên bất cứ phương tiện thông tin đại chúng, chưa từng được sử dụng bảo vệ một
học vị nào khác.
Các kết quả nghiên cứu được tham khảo trong luận văn chúng tơi đều trích
dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Huế, ngày 05 tháng 7 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Quảng Quân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.
Lê Như Cương, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Huế, người đã hướng
dẫn tận tình, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Huế; Khoa Nơng học; Phịng Đào tạo sau đại học; lãnh đạo Chi cục BVTV tỉnh
Bình Định; đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu
của quý vị.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực cịn hạn chế, nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo


và các bạn, đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Quảng Quân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................ 3
1.1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 3
1.2. Giới thiệu chung về cây lạc ................................................................................. 5
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố ................................................................................. 5

1.2.2. Đặc điểm thực vật học ...................................................................................... 6
1.2.3. Vai trị và giá trị................................................................................................ 7
1.3. Tình hình sản xuất lạc ....................................................................................... 12
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới ................................................................ 12
1.3.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam ...................................................................... 14
1.3.3. Tình hình sản xuất lạc ở Bình Định ............................................................... 17
1.4.1. Nghiên cứu về bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger Van Tiegh) ..... 20
1.4.2. Nghiên cứu về bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc.) ........... 21
1.4.3. Nghiên cứu về bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum Smith) .... 23
1.4.4. Nghiên cứu về bệnh đốm lá (Cercospora arachidicola, Cercospora
personata) ................................................................................................................. 26

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

1.4.5. Nghiên cứu về bệnh gỉ sắt (Puccinia arachidis) ............................................ 27
1.4.6. Nghiên cứu về chủng vi khuẩn có ích Bacillus và cơ chế đối kháng............. 28
Chương 2. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 32
2.1.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 32
2.1.2. Vật liệu, đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 33
2.3.1. Điều tra tình hình tình sản xuất lạc ................................................................ 33
2.3.2. Nghiên cứu hiệu quả hạn chế bệnh hại và kích thích sinh trưởng lạc của vi
khuẩn đối kháng ....................................................................................................... 33
2.4. Quy trình kỹ thuật.............................................................................................. 34
2.4.1. Xử lý lạc giống ............................................................................................... 34
2.4.2. Kỹ thuật làm đất ............................................................................................... 34
2.4.3. Gieo trồng ....................................................................................................... 34

2.4.4. Chăm sóc lạc sau khi trồng............................................................................. 34
2.4.5. Bón phân cho lạc ............................................................................................ 35
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................... 35
2.5.1. Chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc ..................... 35
2.5.2. Theo dõi, đánh giá khả năng hạn chế bệnh hại .............................................. 36
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 37
2.7. Diễn biến thời tiết khí hậu ................................................................................. 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 40
3.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất lạc tại thị xã An Nhơn ........................................ 40
3.1.1. Điều kiện sản xuất và kỹ thuật canh tác ......................................................... 40
3.1.2. Thâm canh phân bón ...................................................................................... 41
3.1.3. Kiến thức về một số bệnh hại lạc của các hộ nông dân ................................. 43
3.2. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
lạc.............................................................................................................................. 44
3.2.1. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến tỷ lệ mọc ............................................... 44
3.2.2. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến thời gian sinh trưởng và phát triển ....... 46

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

3.2.3. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến tăng trưởng chiều cao thân chính ......... 48
3.2.4. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến số lá trên thân chính ............................. 50
3.2.5. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến khả năng phân cành .............................. 53
3.2.6. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến đặc tính ra hoa ...................................... 55
3.2.7. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến số lượng nốt sần trên rễ ........................ 57
3.3. Hiệu quả hạn chế bệnh hại lạc của vi khuẩn có ích........................................... 59
3.3.1. Hiệu quả hạn chế bệnh héo rũ gốc mốc đen ................................................... 60
3.3.2. Hiệu quả hạn chế bệnh héo rũ gốc mốc trắng ................................................ 61

3.3.3. Hiệu quả hạn chế bệnh héo xanh hại lạc ........................................................ 63
3.3.4. Hiệu quả hạn chế bệnh đốm lá ....................................................................... 64
3.3.5. Hiệu quả hạn chế bệnh gỉ sắt .......................................................................... 66
3.4. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất lạc ...................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 72
Kết luận .................................................................................................................... 72
Đề nghị ..................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT

Cơng thức thí nghiệm

Cs

Cộng sự

Cv

Hệ số biến động

Đ/c


Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

LSD

Least significant difference (Chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa)

EU

European Union (Liên minh châu Âu)

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

USD

Đô la Mỹ


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa của một số hạt lấy dầu .................................................. 7
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lạc của Việt Nam .................... 9
Bảng 1.3. Khả năng cố định nitơ của cây lạc và một số cây họ đậu chính ................... 11
Bảng 1.4. Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng .................. 11
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới ...................................... 12
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Việt Nam .............................................. 14
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Bình Định ............................................. 17
Bảng 2.1. Danh sách các chủng vi khuẩn sử dụng trong nghiên cứu ........................... 32
Bảng 2.2. Quy trình và kỹ thuật bón phân cho 1 ha trồng lạc ...................................... 35
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về thời tiết vụ Đông Xuân năm 2014-2015 tại địa bàn thí
nghiệm ........................................................................................................................... 38
Bảng 3.1. Hiện trạng về điều kiện sản xuất và kỹ thuật canh tác trong trồng lạc ......... 40
Bảng 3.2. Hiện trạng về thâm canh phân bón trong sản xuất lạc ở thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định ...................................................................................................................... 42
Bảng 3.3. Kiến thức về một số bệnh hại lạc của các hộ nông dân điều tra ở thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................................................... 43
Bảng 3.4. Tỷ lệ mọc của lạc khi xử lý vi khuẩn Bacillus ở các kỳ điều tra sau gieo ở
hai vùng đất thí nghiệm (%) .......................................................................................... 45
Bảng 3.5. Thời gian sinh trưởng và phát triển của lạc ở hai vùng đất thí nghiệm (ngày)
....................................................................................................................................... 47
Bảng 3.6. Chiều cao thân chính của lạc ở các cơng thức thí nghiệm tại một số thời kỳ
sinh trưởng và phát triển của lạc ở hai vùng đất thí nghiệm (cm) ................................. 49

Bảng 3.7. Số lá trên thân chính của lạc ở các cơng thức thí nghiệm tại một số thời kỳ
sinh trưởng và phát triển của lạc ở hai vùng đất thí nghiệm (lá/thân chính) ................. 51
Bảng 3.8. Số cành và chiều dài cành cấp một đầu tiên của lạc thí nghiệm tại một số
thời kỳ sinh trưởng và phát triển của lạc ở hai vùng đất thí nghiệm ............................. 54
Bảng 3.9. Thời gian ra hoa, tổng số hoa và tỷ lệ hoa hữu hiệu của lạc thí nghiệm tại
một số thời kỳ sinh trưởng và phát triển của lạc ở hai vùng đất thí nghiệm ................. 56
Bảng 3.10. Số lượng nốt sần trên rễ lạc ở thời kỳ bắt đầu ra hoa và kết thúc ra hoa của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

lạc thí nghiệm tại một số thời kỳ sinh trưởng và phát triển của lạc ở hai vùng đất thí
nghiệm ........................................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến bệnh héo rũ gốc mốc đen ở một số thời
kỳ sinh trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm (%) ......................................................... 60
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến bệnh héo rũ gốc mốc trắng ở một số
thời kỳ sinh trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm (%) .................................................. 62
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến bệnh héo xanh ở một số thời kỳ sinh
trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm (%) ...................................................................... 63
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến bệnh đốm lá ở một số thời kỳ sinh
trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm (%) ...................................................................... 65
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của vi khuẩn có ích đến bệnh gỉ sắt ở một số thời kỳ sinh
trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm (%) ...................................................................... 67
Bảng 3.16. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc ở hai vùng đất thí nghiệm...... 69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Diện tích dưới đường diễn biến tỷ lệ bệnh (AUDPC) bệnh héo rũ gốc mốc
đen ở các công thức sử dụng vi khuẩn Bacillus trên hai vùng đất thí nghiệm. ............. 61
Hình 3.2. Diện tích dưới đường diễn biến tỷ lệ bệnh (AUDPC) bệnh héo rũ gốc mốc
trắng ở các công thức sử dụng vi khuẩn Bacillus trên hai vùng đất thí nghiệm. .......... 62
Hình 3.3. Diện tích dưới đường diễn biến tỷ lệ bệnh (AUDPC) bệnh héo xanh ở các
công thức sử dụng vi khuẩn Bacillus trên hai vùng đất thí nghiệm. ............................. 64
Hình 3.4. Diện tích dưới đường diễn biến tỷ lệ bệnh (AUDPC) bệnh đốm lá ở các
công thức sử dụng vi khuẩn Bacillus trên hai vùng đất thí nghiệm. ............................. 66
Hình 3.5. Diện tích dưới đường diễn biến tỷ lệ bệnh (AUDPC) bệnh gỉ sắt ở các công
thức sử dụng vi khuẩn Bacillus trên hai vùng đất thí nghiệm ....................................... 67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây cơng nghiệp ngắn ngày có nhiều giá trị
dinh dưỡng cao, được dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn chăn nuôi; là mặt
hàng nông sản xuất khẩu quan trọng; đồng thời cũng là đối tượng cây trồng có khả
năng cải tạo đất rất tốt. Do đó việc phát triển và mở rộng sản xuất lạc nhằm tăng
hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích và sử dụng bền vững tài nguyên đất là một
trong những chủ trương đang được chú trọng của cả nước nói chung và tỉnh Bình
Định nói riêng.
Trong sản xuất nơng nghiệp hiện nay, việc phịng chống dịch hại trên cây
trồng nói chung và cây lạc nói riêng đã và đang là nhân tố quan trọng có ý nghĩa

quyết định trong việc mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và hiệu
quả sản xuất nông nghiệp. Đối với cây lạc, việc phòng chống dịch hại, nhất là bệnh
hại là một trong các yếu tố quan trọng để ổn định sản xuất, đặc biệt là tăng năng
suất cây trồng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
hóa học để phịng trừ bệnh hại lạc khơng những đạt hiệu quả phịng trừ thấp, mà
cịn bộc lộ những mặt trái của nó. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường, sức khỏe con người và gây thiệt hại cho nền kinh tế nơng
nghiệp. Hướng nghiên cứu mới hiện nay đó là sử dụng các chế phẩm sinh học để
phòng trừ bệnh hại nhưng vẫn đảm bảo năng suất cây trồng, cân bằng sinh thái
nhằm hướng đến một nền nông nghiệp đa dạng và bền vững. Các chủng vi sinh vật
được sử dụng trong các chế phẩm sinh học là các chủng vi sinh vật có ích giúp cây
sinh trưởng, phát triển tốt, hạn chế bệnh hại và cho năng suất cao. Trong các vi sinh
vật có ích đối với cây trồng, chủng vi khuẩn Bacillus là một trong những nhóm đã
và đang được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Bacillus là vi khuẩn Gram dương. Thông thường vi khuẩn Bacillus không
gây bệnh cho con người và dễ dàng sử dụng để sản xuất các chế phẩm sinh học. Vi
khuẩn Bacillus có khả năng kích thích sinh trưởng cây trồng, có tác động đối kháng
với các loại nấm, vi khuẩn gây bệnh với phổ tác động rộng. Mặt khác, Bacillus cịn
tham gia vào q trình chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy thành những chất
hữu cơ đơn giản cho cây trồng dễ sử dụng, giúp cải tạo đất.
An Nhơn là thị xã có tiềm năng phát triển về nơng nghiệp trong tỉnh Bình
Định. Trong các loại cây trồng chính, cây lạc ln chiếm diện tích và sản lượng lớn
bên cạnh cây lúa nước. Mặc dù vậy năng suất lạc ở đây còn thấp do nhiều nguyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

nhân khác nhau gây ra như đất đai nghèo dinh dưỡng, hạn hán vào giai đoạn cuối

thời kỳ sinh trưởng của lạc, sự phá hoại của các đối tượng sâu bệnh hại. Trong đó
các loại dịch hại mà đặc biệt là các loài bệnh hại đã gây ra những thiệt hại nghiêm
trọng, là trở ngại lớn làm hạn chế sự phát triển diện tích lạc tại địa phương.
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi thực hiện đề tài:“Điều tra tình
hình sản xuất và thử nghiệm một số chủng vi khuẩn có ích Bacillus cho cây lạc
tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá được thực trạng sản xuất lạc hiện nay tại địa
bàn và xác định được chủng vi khuẩn Bacillus có khả năng kích thích sinh trưởng
cây trồng và hạn chế bệnh hại chính để ứng dụng trong sản xuất góp phần nâng cao
năng suất lạc và mang lại hiệu quả kinh tế, mơi trường.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình sản xuất lạc tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Đánh giá được ảnh hưởng của vi khuẩn có ích Bacillus đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lạc.
- Đánh giá hiệu quả hạn chế một số bệnh hại chính trên lạc.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài thực hiện sẽ có ý nghĩa trong đánh giá tình hình sản xuất lạc hiện nay
và cung cấp các thông tin liên quan đến ứng dụng vi khuẩn có ích Bacillus trong
trồng lạc.
Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng các chủng vi khuẩn Bacillus trong sản xuất lạc nhằm kích thích sinh
trưởng của cây trồng và hạn chế các bệnh hại lạc chính, cải thiện năng suất, tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, giảm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây lạc.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
Bệnh hại cây trồng luôn là vấn đề nan giải đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lạc nói riêng. Mỗi loại cây trồng có rất nhiều loại bệnh khác
nhau, tác nhân gây bệnh cũng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi giai đoạn sinh
trưởng của cây trồng khác nhau thì đặc điểm của tác nhân gây bệnh cũng khác
nhau. Đối với cây lạc bệnh hại sẽ làm giảm sức sống và chất lượng hạt giống, giảm
năng suất, phẩm chất lạc khi thu hoạch, cất trữ. Chủ yếu làm giảm giá trị sử dụng,
giá trị hàng hóa, thẩm mỹ và chất lượng chế biến. Ngồi ra, bệnh cịn ảnh hưởng
đến đất đai trồng trọt, cơ cấu giống cây trồng, chế độ luân canh, tính chất hoạt động
của các vi sinh vật đất.
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cơng tác phịng trừ
sinh học bằng việc sử dụng các chủng vi khuẩn có ích Bacillus đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và đưa vào sản xuất nhiều loại chế phẩm. Tuy nhiên hiệu quả
trong lĩnh vực phòng chống bệnh hại còn nhiều hạn chế, chưa được nhiều nơng dân
chấp nhận, kể cả phịng trừ bệnh trên đồng ruộng cũng như việc xử lý hạt giống
trước khi gieo trồng, vì phải phụ thuộc nhiều yếu tố như: kỹ thuật thâm canh, tiểu
vùng khí hậu, giống cây trồng, nhiệt độ, thời vụ canh tác và chính bản thân của chế
phẩm… Do đó, việc nghiên cứu sản xuất các chế phẩm vi sinh vừa có khả năng kích
thích sinh trưởng vừa có khả năng phịng trừ bệnh hại cây trồng (khả năng hạn chế
bệnh cao – khoảng hơn 60%) là rất cần thiết và cấp bách, sản phẩm không những chỉ
hạn chế bệnh hại mà cịn mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường sâu
sắc.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần vào việc phịng trừ bệnh hại lạc
an tồn, hiệu quả, đồng thời nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu sử dụng một số chủng vi khuẩn có ích Bacillus để phịng trừ một

số loại bệnh hại chính trên lạc.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong sản xuất nơng nghiệp hiện nay, cây lạc là cây trồng có giá trị kinh tế
cao trên một đơn vị diện tích canh tác. Lạc có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau, ngồi cho sản phẩm là hạt, lạc cịn góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất
và làm thức ăn cho gia súc. Do vậy, phát triển trồng lạc không chỉ thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu cây trồng mà còn nâng cao thu nhập cho người sản xuất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Tuy nhiên, thực tế trồng lạc ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng cịn gặp rất nhiều khó khăn, do sự xuất hiện nhiều loại bệnh hại. Bệnh có
thể phát sinh gây hại trên cây lạc từ lúc gieo hạt giống xuống đất cho đến khi thu
hoạch, chúng có thể làm chết cây dẫn đến làm giảm mật độ cây trên ruộng. Bệnh
tăng rất nhanh ở những vùng trồng lạc truyền thống và trồng liên tục từ năm này
sang năm khác.
Một trong những tồn tại lớn của sản xuất nơng nghiệp nói chung và trồng lạc
nói riêng là việc sử dụng quá nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa
học. Tình trạng này nếu cứ tiếp diễn sẽ đi ngược lại mục tiêu xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững mà chúng ta đang nỗ lực hướng đến.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái, hệ vi sinh vật đối kháng và cơn trùng
có ích; đồng thời quá trình tăng cường sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học đã và
sẽ tạo ra những chủng, nịi vi sinh vật kháng thuốc. Mặt khác có nhiều chủng sinh
lý và nòi sinh học gây bệnh khác nhau và có thể làm giảm khả năng chống chịu
bệnh của các loại cây trồng.
Ngày nay, các biện pháp phòng trừ bằng biện pháp sinh học đang thu hút

được sự quan tâm của nhiều phịng thí nghiệm trong và ngồi nước vì nó ít gây độc
hại và đảm bảo cân bằng sinh thái; có thể kể đến một số các chế phẩm sau: virus
gây bệnh cho côn trùng, vi khuẩn gây bệnh cho côn trùng và chuột, vi sinh vật đối
kháng, như chế phẩm Bt. để trừ sâu tơ, sâu xanh hại rau hoặc chế phẩm Biorat để
gây bệnh đường ruột cho chuột. Ngoài việc ứng dụng các vi sinh vật gây bệnh cho
côn trùng và dịch hại như trên, người ta đã nghiên cứu tìm ra các lồi nấm, các loài
vi khuẩn, các loài virus đối kháng với các vi sinh vật gây bệnh hoặc cỏ dại, như: sử
dụng nấm Penicillium (các loài oxalicum, frequentans, vermiculatum, nigricans,
chrysogetum) để đối kháng với các nấm Pythium spp. Rhizoctonia solani,
Sclerotium cepivorum, Vertcillium alboatrum; sử dụng vi khuẩn Steptomyces
griseoviridae để đối kháng với bệnh nấm Fusarium. Kết quả cho thấy nhiều hứa
hẹn và đây cũng sẽ là biện pháp rất cần thiết để thay thế các loại thuốc bảo vệ thực
vật hóa học trong tương lai.
Trên cơ sở đó, tơi thực hiện đề tài này nhằm tìm ra một cách giải quyết mới
cho một số bệnh ở lạc đem lại năng suất cao cho sản xuất lạc, góp phần phát triển
bền vững cây lạc.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

1.2. Giới thiệu chung về cây lạc
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Cây lạc có tên khoa học là Arachis hypogaea, thuộc họ Leguminiseae, họ
phụ Papilionaceae, giống Arachis. Là cây hằng niên, thích hợp với vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới [29].
Lạc là cây cơng nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Được
trồng ở hàng trăm nước trên thế giới và được coi là cây trồng chủ yếu của nhiều
nước, lạc được xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm, xếp thứ 4 về nguồn dầu thực

vật và thứ 3 về cây trồng cung cấp protein [16].
Nguồn gốc, sự tiến hố và q trình phân loại của cây lạc đến nay vẫn chưa
được khẳng định. Qua nhiều thập kỷ, dựa vào tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên
học, khảo cổ học và ngôn ngữ học người ta cho rằng cây lạc có nguồn gốc từ Nam
Mỹ và được trồng vào khoảng những năm 2.500 trước Công nguyên. Lạc được
mang đến Châu Phi, Châu Âu và Châu Á vào những năm cuối thế kỷ XVII bởi
người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha [24] [27].
Cây lạc hiện tại được trồng từ 400 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam, thuộc vùng nhiệt
đới và các vùng ấm áp trên thế giới. Tuy nhiên sự phân bố về diện tích, năng suất,
sản lượng lại tập trung khơng đều giữa các khu vực trồng lạc khác nhau trên thế
giới, tập trung chủ yếu ở ba châu lục là châu Á, châu Phi và châu Mỹ [9].
- Nguồn gốc địa lý: Cây lạc du nhập vào Việt Nam từ khi nào thì đến nay
chưa xác minh rõ, nhưng về mặt địa lý cây lạc có thể du nhập vào nước ta từ
Indonesia là nơi chúng ta có nhiều mối quan hệ trong lịch sử trồng lúa nước, trồng
dừa, trồng tre...Vì vậy có thể lạc từ các nước này vào Việt Nam, đồng thời cũng có
thể từ Trung Quốc vào Việt Nam [4].
- Nguồn gốc thương mại và tôn giáo: Vào thế kỷ XVI người Châu Âu đã
phát triển mạnh về thương mại và tôn giáo với các nước Châu Á. Người Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan đã đến Việt Nam bn bán và truyền đạo ở miền Trung.
Có thể vì lý do này mà hình thành nên vùng trồng lạc tập trung lớn hiện nay. Cùng
với người châu Âu, người Trung Quốc cũng đã đưa lạc vào các tỉnh phía bắc mà
hình thành nên vùng trồng lạc ở đồng bằng Bắc Bộ và trung du Bắc Bộ. Tuy nhiên
người ta thấy rằng cây lạc được du nhập vào Việt Nam muộn hơn so với các nước ở
Châu Á khác [11].
Ở Việt Nam cây lạc được trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau: Vùng
trung du Bắc bộ, cây lạc được trồng chủ yếu trên đất bạc màu như ở Bắc Giang,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc; vùng đồng bằng Bắc bộ thì trồng trên chân bãi ven sơng, chân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



6

đất màu hay chân đất màu – lúa; vùng Trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh lạc được trồng trên đất cát ven biển là chính; vùng Nam bộ và vùng Tây
Nguyên lạc được trồng trên đất cát, đất đỏ và đất đen; vùng Đông Nam bộ lạc được
trồng chủ yếu trên các chân đất cát, đất đỏ và đất đen [28].
1.2.2. Đặc điểm thực vật học
Rễ lạc thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ chính và rễ bên. Khi cây lạc được 5 lá
thật thì bộ rễ tương đối hồn chỉnh. Bộ rễ có thể ăn sâu 18-30 cm và rộng khoảng
30-40 cm. Sự phát triển của hệ rễ thời kỳ đầu rất nhanh rồi chậm dần vào các kỳ
cuối. Trên rễ lạc có nhiều nốt sần, được tạo thành do vi khẩn Rhizobium sống cộng
sinh với hệ rễ, do vậy cây lạc có khả năng cố định nitơ phân tử trong khơng khí
thành đạm cung cấp cho cây và đất trồng [5] [20].
Thân cây lạc thuộc loại thân thảo ít gỗ. Thân chính của cây lạc thường chỉ
cao khoảng 25 – 50 cm, lúc còn non thân lạc hình trịn và đặc, khi về già có hình
gốc cạnh và rỗng. Cây lạc phân cành ngay từ gốc. Cành cấp 1 được mọc từ gốc
thường có nhiều hoa, cành cấp 2 mọc từ cành cấp 1 thường ít hoa hơn. Số cành/cây
khác nhau tùy từng giống và có ảnh hưởng trực tiếp đến số hoa và quả trên cây [1]
[10][12].
Lá lạc là loại lá kép lông chim chẵn, gồm hai đơi lá chét mọc đối nhau, hình
trái xoan ngược. Hai lá mầm có vai trị cung cấp chất dinh dưỡng cho cây ở giai
đoạn đầu. Hai lá kèm hình mũi mác có nhiệm vụ bảo vệ mầm, lá thật có màu xanh
thẫm và nhọn ở đầu. Diện tích lá đạt tối đa ở thời kỳ hình thành quả và hạt nhưng
lại giảm nhanh thời kỳ chín. Khi hoa tắt thì lá khơng mọc thêm nữa [12] [25].
Hoa lạc mọc ở nách lá thành chùm 3 - 5 hoa/chùm. Hoa lạc là hoa lưỡng
tính, có màu vàng, khơng có cuống, gồm 5 thành phần: đài hoa, cánh hoa, lá bắc,
bộ nhụy và nhị. Lạc là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, khi hoa nở là đã tự thụ phấn
xong, sau đó cuống nhụy mọc dài, nghiêng xuống, đầu bầu nhụy cắm vào đất. Q
trình phân hóa hoa kéo dài nên quá trình nở hoa cũng kéo dài [5] [12].

Quả lạc có hình kén, dài 1 – 8 cm, rộng 0,5 – 2 cm một đầu dính với tia, quả
thắt ở giữa ngăn các hạt, vỏ quả cứng có gân mạng, chứa từ 1 – 3 hạt. Quả lạc có
hai bộ phận là bầu hoa và tia quả. Tia quả do mơ phân sinh nằm ở gốc bầu hoa hình
thành, chiều dài tia quả khoảng 4 – 16 cm, do vậy đối với các giống quả đứng cây,
các hoa ra ở phần giữa thân cành trở lên ít có điều kiện hình thành quả. Quả lạc do
bầu hoa phát triển thành, sau khi thụ tinh 6 - 8 ngày tia lạc bắt đầu dài ra và 2 - 5
ngày tiếp theo đưa bầu vào sau trong đất. Bầu hoa phát triển theo tư thế nằm ngang
với mặt đất ở độ sâu 3 – 7 cm [13].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Hạt lạc gồm có vỏ lụa và phơi, vỏ lụa rất mỏng bao bọc ngồi phơi có màu
phớt hồng, trắng hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím nhạt, tím đậm, có vân, không vân tùy vào
đặc điểm di truyền của giống. Phôi hạt gồm có lá mầm và trụ mầm. Trong hạt có
nhiều tế bào màng mỏng chứa dầu, tinh bột và các chất hữu cơ tạo hương vị [8].
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của cây lạc, người ta chia thành lạc làm hai
loại: giống chín sớm có thời gian sinh trưởng từ 90 – 125 ngày, giống chín muộn có
thời gian sinh trưởng từ 140 – 160 ngày. Dạng chín muộn trội hồn tồn so với
dạng chín sớm. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây lạc từ
240C – 330C, dưới 120C hạt lạc không nảy mầm, từ 150C tỷ lệ nảy mầm khá cao,
dưới 170C hoa không thụ phấn, yêu cầu ẩm độ khoảng 60-70%, lượng mưa phân bố
đều. Đất thích hợp nhất cho trồng lạc là đất có màu sáng, thốt nước nhanh, dễ vỡ,
lượng canxi, lân, chất hữu cơ vừa phải, mùn ít hơn 2%, pH=6,0-6,4 [12].
1.2.3. Vai trò và giá trị
1.2.3.1. Giá trị sử dụng
Lạc là cây trồng chính đa tác dụng đối với cơ cấu cây trồng của nhiều quốc
gia trên thế giới, cung cấp nguồn nguyên liệu chất lượng cao với tỷ lệ dầu 45 50%, protein dễ tiêu hóa 23 - 25%, khống chất và vitamin [5].

Tồn bộ cây lạc đều có giá trị sử dụng nhưng sản phẩm chính được sử dụng
là hạt lạc. Hạt lạc có chứa hầu như đầy đủ các chất đại diện cho tất cả các nhóm
chất hóa học, hợp chất và rất nhiều chất vơ cơ. Các chất này có thể chia thành
các nhóm sau: Lipit, protein, gluxit, photphatit, glucozit, hydrocacbua, axitamin,
andehyt và xeton, chất sáp, chất vơ cơ, chất có màu. Trong đó, hàm lượng lipit
chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó đến protein và gluxit [7].
Hàm lượng dinh dưỡng của cây lạc khá cân đối so với một số cây lấy dầu
khác, được thể hiện qua bảng 1.1
Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa của một số hạt lấy dầu
Chất béo

Chất đạm

Chất bột

Chất khoáng

Lạc

40,2 – 60,7

20,0 – 33,7

6,0 – 22,0

1,8 – 4,6

Vừng

46,2 – 61,0


17,6 – 27,0

6,7 – 19,6

3,7 – 7,0

Đậu tương

10,0 – 28,0

35,0 – 52,0

28,0

4,4 – 6,0

Hướng dương

40,0 – 67,8

21,0 – 30,4

2,0 – 6,5

3,2 – 5,4

Loại hạt

( Nguồn: Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lột, 1999)[27]


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Do hạt lạc có giá trị kinh tế như vậy nên từ lâu người ta đã sử dụng lạc như
một nguồn thực phẩm quan trọng. Trên thế giới, có khoảng 80% số lạc được sản
xuất ra được dùng làm dầu ăn, khoảng 12% được dùng chế biến thành nhiều sản
phẩm khác nhau như bánh, mứt, kẹo, bơ… khoảng 6% dùng cho chăn ni, 2%
dành cho xuất khẩu [28].
Ngồi ra, khơ dầu lạc là nguồn bổ sung chất đạm và chất béo quan trọng
trong chế biến thức ăn gia súc tổng hợp, khơ lạc nhân sau khi ép dầu có khoảng
10% nước, 45% prôtêin, 8% lipit, 4,8% cenlulose, 25% gluxit và 6,5% các loại
muối khoáng. Thân lá lạc sau khi thu hoạch có thể sử dụng làm thức ăn cho trâu bị
hoặc làm phân bón bằng cách ủ hoai mục với các loại phân khác hoặc cày vùi luôn
tại ruộng. Lạc là cây họ đậu, bộ rễ của nó mang nhiều nốt sần nên có tác dụng làm
giàu nguồn đạm cho đất vì vậy lạc được xem là cây trồng lý tưởng trong công tác
cải tạo, bồi dưỡng đất tốt trên các loại đất xám bạc màu, đất phù sa cổ, đất bị rửa
trơi và thối hóa nhanh, đất có hàm lượng mùn và dinh dưỡng thấp [28].
1.2.3.2. Giá trị kinh tế
Lạc là một trong những cây trồng đứng đầu nhóm cây lấy dầu thực vật (cả
diện tích và sản lượng). Sản xuất lạc đã trở thành một ngành mang lại hiệu quả kinh
tế cao do lạc là cây trồng ngắn ngày, có khả năng thích ứng rộng, canh tác được
trên nhiều loại đất, ngay cả vùng đất kém màu mỡ và là cây khơng cần nhiều phân
bón [29].
Trên thị trường thương mại thế giới, lạc là mặt hàng nông sản xuất khẩu đem
lại kim ngạch cao của nhiều nước. Theo số liệu của FAO, hiện nay trên thế giới có
100 nước trồng lạc. Ở Senegal, giá trị từ lạc chiếm 1/2 thu nhập, chiếm 80% giá trị
xuất khẩu. Ở Nigieria, lạc và các sản phẩm chế biến từ lạc thường chiếm trên 60%

giá trị xuất khẩu, tuy nước này mới chỉ đem bán 15% sản lượng hàng năm [11].
Châu Á và châu Mỹ là 2 châu lục có khối lượng lạc xuất khẩu lớn nhất,
chiếm 80,02% khối lượng lạc trên thế giới. Ngược lại, châu Âu là khu vực có nhu
cầu nhập khẩu lạc lớn nhất thế giới.
Các nước xuất khẩu lạc nhiều trên thế giới trong những năm gần đây là Ấn
Độ, Argentina, Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan. Việt Nam đứng thứ 20 về xuất khẩu lạc.
Các nước nhập khẩu lạc chủ yếu là Hà Lan, Indonesia, Mexico, Liên bang
Nga, Mỹ. Từ năm 2007 - 2011, EU là thị trường nhập khẩu lạc lớn nhất thế giới,
chiếm khoảng 30% tổng lượng nhập khẩu tồn cầu, với khoảng 460 nghìn tấn lạc
mỗi năm. Tiếp đến là thị trường Hà Lan, nhập khẩu 280 nghìn tấn mỗi năm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Những năm cuối thế kỷ XX, lạc là một trong số các mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực của nước ta, với khối lượng xuất khẩu lớn và có giá trị cao, đạt kim
ngạch xuất khẩu hàng năm là 100 triệu USD. Phần lớn lạc sản xuất hàng năm ở
nước ta được dành cho xuất khẩu, có năm đã xuất khẩu đến 70% sản lượng. Bình
quân hàng năm nước ta xuất khẩu khoảng 70 - 80 nghìn tấn lạc nhân qua các nước
như Pháp, Italia, Đức… đã đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn. Tuy nhiên, chất lượng
xuất khẩu lạc của Việt Nam vẫn chưa thật sự đáp ứng thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu của
một số nước. Vì vậy, nên một số nước như: Hồng Kơng, Đài Loan đã chuyển sang
mua lạc của Trung Quốc [23].
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lạc của Việt Nam
Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu


(nghìn tấn)

(triệu USD)

2008

14,30

13,70

2009

38,80

21,52

2010

21,00

22,50

2011

6,50

7,14

2012


4,00

5,61

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Trong những năm gần đây tình hình xuất khẩu lạc của nước ta giảm. Nguyên
nhân chủ yếu là do chất lượng lạc Việt Nam còn thấp trong khi thị trường thế giới
bấp bênh nên thị trường xuất khẩu lạc những năm gần đây chưa thực sự ổn định và
lượng lạc xuất khẩu tăng, giảm theo từng năm. Năm 2008, xuất khẩu lạc đạt 14,30
nghìn tấn với kim ngạch gần 13,70 triệu USD; sang năm 2009, xuất khẩu lạc tăng
lên 38,80 nghìn tấn (gấp 2,7 lần) với kim ngạch đạt 21,52 triệu USD, nhưng sau đó
giảm nhiều qua các năm, đến năm 2012 giảm 72% về lượng và 60% về giá trị so
với năm 2008. Vì vậy ta cần nâng cao giá trị chất lượng nông sản phẩm để đạt được
kim ngạch cao và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Xuất khẩu lạc quy định như sau:
Loại 1: 160-180 hạt/100g
Loại 2: 200-220 hạt/100g
Loại 3: 230-270 hạt/100g

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Muốn tăng được thu nhập từ lạc chúng ta phải đa dạng hóa sản phẩm, ngồi
lạc nhân cần phải xuất khẩu cả dầu lạc, khô dầu, nắm bắt thị trường nhạy bén để
đầu cơ tích trữ lạc quả khơ.
Phát triển cây lấy dầu nói chung, trong đó cây lạc được Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn xác định đây là một trong những cây trồng trọng điểm trong
chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của nước ta. Trên cơ sở hệ thống
giải pháp kỹ thuật tổng hợp đồng bộ, tiếp thu kinh nghiệm và những thành tựu mới
của các nước trong thời gian đến về sản xuất lạc, nước ta sẽ có điều kiện để đạt
được đầy đủ các tiêu chí về xuất khẩu. Góp phần phát triển một nền nông nghiệp
bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho
người dân trồng lạc.
Tuy thị trường lạc nhân thế giới bấp bênh nhưng xuất khẩu lạc nhân vẫn là
một ngành hàng nơng sản khá tiềm năng do có giá trị xuất khẩu cao và nhu cầu của
thị trường thế giới lớn. Hiện nay, lạc nhân vẫn được xếp vào một trong những mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nhiều nước.
1.2.3.3. Cải tạo đất và luân canh, xen canh cây trồng
Lạc là một trong các cây bộ đậu có khả năng cố định nitơ sinh học, đây là
quá trình chuyển hóa nitơ phân tử trong khơng khí thành đạm cung cấp cho cây và
đất trồng thông qua hoạt động sống của các vi sinh vật. Vì vậy, lạc là cây trồng có
tác dụng cải tạo, bồi dưỡng đất, có vị trí quan trọng trong chế độ luân canh với
nhiều loại cây trồng khác, cũng như việc chống xói mịn, phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc.
Trong các hệ thống cố định nitơ sinh học, cố định nitơ cộng sinh giữa vi
khuẩn nốt sần (Rhizobium) và cây bộ đậu là quan trọng nhất, ước tính đạt trên 80
triệu tấn mỗi năm, tương đương với lượng phân đạm vô cơ được sản xuất trên tồn
thế giới năm 1990 [4].
Theo ước tính của tổ chức FAO, khả năng cố định nitơ cộng sinh của vi
khuẩn nốt sần và cây lạc, cùng với một số cây họ đậu khác trên đồng ruộng rất khác
nhau, thể hiện ở bảng 1.3.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11


Bảng 1.3. Khả năng cố định nitơ của cây lạc và một số cây họ đậu chính
Lượng nitơ cố định

Cây họ đậu

(kg N/ha/năm)

Lạc

Arachis hypogea

72 - 124

Đậu xanh

Vigna mungo

63 - 342

Đậu tương

Glycine max

60 - 168

Đậu Hà Lan

Pisum sativun


52 - 77
(Nguồn: FAO, 1984) [3]

Ngồi vai trị cải tạo đất do vi khuẩn cố định đạm trong rễ cây lạc, trong thân
lá lạc cũng có một lượng chất khống N, P, K khơng thua kém phân chuồng, là
nguồn phân hữu cơ tốt. Thân, lá lạc bón vùi vào đất nhanh phân hủy thành chất
dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng và cải tạo đất.
Bảng 1.4. Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng
ĐVT: %
Chỉ tiêu

Thân lá lạc

Phân chuồng

Nước

4-7

3-5

Nitơ

0,78 - 1,33

0,35

P2O5

0,19 - 0,38


0,15

K2O

0,08

0,50
Nguồn: [17]

Các chất dinh dưỡng khoáng N, P, K trong thân, lá lạc đều cao hơn so với
phân chuồng. Cho nên, thân lá lạc còn là loại phân xanh có giá trị cả về mặt khối
lượng cũng như chất lượng. Mỗi hecta lạc cho khối lượng trung bình khoảng 8 10 tấn, có khi 15 - 20 tấn thân lá tươi. Một hecta thân lá lạc đủ bón cho 2 - 3 ha
lúa và làm năng suất lúa tăng rõ rệt [9].
Với những ưu điểm trong cải tạo đất, cây lạc được bố trí trong nhiều hệ
thống luân canh, nhất là luân canh với cây hòa thảo, đặc biệt với lúa nước. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, sau một năm luân canh lạc - lúa đã cải thiện rõ rệt chế độ dinh
dưỡng đất, tăng pH đất, tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất, đạm tổng số và tăng
hàm lượng lân dễ tiêu trong đất, nếu luân canh triệt để còn làm giảm cỏ dại và tăng
năng suất cây trồng vụ sau [9].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

1.3. Tình hình sản xuất lạc
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Trong số các cây có dầu ngắn ngày trên thế giới, lạc đứng thứ 2 sau cây đậu
tương về diện tích cũng như sản lượng. Châu Á đứng đầu thế giới về diện tích và

sản lượng, tiếp theo là châu Phi, Bắc Mỹ rồi đến Nam Mỹ. Lạc được trồng rộng rãi
ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, Senegal, Myanmar, Braxin, Argentina... Hiện nay, ở
các nước như Malavi, Sudan, Thái Lan, Việt Nam... diện tích trồng lạc đang tăng
lên rõ rệt [18].
Trước đây, trên thế giới người ta sản xuất lạc theo lối cổ truyền, kỹ thuật canh tác
lạc hậu cho nên năng suất không cao và thiếu ổn định. Hiện nay, đa số các nước trên thế
giới đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sử dụng hầu hết các giống mới. Tuy vậy, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng chưa đồng đều, dẫn tới sự chênh lệch năng suất giữa
các nước đang phát triển và các nước phát triển là khá lớn [21].
Diễn biến về diện tích, sản lượng và năng suất lạc từ năm 2011- 2013 thể
hiện qua bảng sau.
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới
STT

Nước

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2011

2012

2013

2011


2012

2013

2011

2012

2013

1

Thế giới

24,7

24,6

24,5

1,64

1,65

1,78

40,5

40,5


45,2

2

Trung Quốc

4,58

4,7

4,63

3,50

3,57

3,67

16,0

16,8

17,0

3

Ấn Độ

5,31


4,77

5,25

1,31

0,98

1,80

6,96

4,69

9,47

4

Nigeria

2,35

2,66

2,36

1,26

1,24


1,27

2,96

3,31

3,00

5

Mỹ

0,44

0,65

0,42

3,79

4,70

4,50

1,66

3,06

1,89


6

Sudan

1,70

1,62

2,16

0,70

0,64

0,82

1,18

1,03

1,76

7

Myanmar

0,89

0,88


0,89

1,58

1,56

1,54

1,39

1,37

1,37

8

Indonesia

0,54

0,56

0,52

2,13

2,23

2,58


1,15

1,25

1,34

9

Argentina

0,26

0,31

0,40

2,65

2,23

2,54

0,70

0,68

1,02

10


Tanzania

0,67

0,84

0,74

0,96

0,96

1,06

0,65

0,81

0,78

11

Senegal

0,86

0,71

0,77


0,61

0,95

0,92

0,53

0,67

0,71

12

Cameroon

0,50

0,42

0,46

1,17

1,50

1,37

0,56


0,63

0,63

13

Việt Nam

0,22

0,22

0,22

2,10

2,13

2,27

0,47

0,47

0,49

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



13

* Về diện tích
Diện tích trồng lạc trên thế giới từ năm 2011 - 2013 khơng có sự biến đổi
lớn, dao động từ 24,5 – 24,7 triệu ha và có xu hướng giảm dần theo từng năm. Các
nước có diện tích trồng lạc lớn là Ấn Độ, với diện tích gieo trồng từ 4,77 – 5,31
triệu ha/năm, Trung Quốc gieo trồng từ 4,58 - 4,7 triệu ha/năm, Nigieria trồng từ
2,35 - 2,66 triệu ha/năm.
* Về năng suất
Năng suất lạc của các nước trên thế giới có sự khác biệt khá lớn. Những
nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển thường có năng suất cao, và ngược lại thì
một số nước dù có diện tích lạc tăng đáng kể nhưng năng suất lạc vẫn còn rất thấp.
Từ năm 2011 - 2013 năng suất lạc của thế giới tăng từ 1,64 – 1,78 tấn/ha và tăng
dần theo từng năm. Năm 2013 thì năng suất lạc của thế giới đạt cao nhất là 1,78
tấn/ha. Nước đạt năng suất lạc cao nhất là Mỹ, Trung Quốc và Argentina.
Năng suất lạc của Việt Nam đạt 2,27 tấn/ha (năm 2013) cao hơn năng suất
trung bình của thế giới. Trong khi đó một số nước có năng suất thấp nhưng có
diện tích lớn nhất nhì thế giới như Ấn Độ (năm 2013) có 5,25 triệu ha nhưng năng
suất lại không cao (1,8 tấn/ha).
* Về sản lượng
Từ năm 2011 - 2013 sản lượng lạc của thế giới có sự tăng dần qua các
năm. Năm 2011 và năm 2012 là 40,5 triệu tấn, sang tới năm 2013 thì sản lượng
tăng lên đạt 45,23 triệu tấn. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có sản lượng
lạc đạt cao nhất.
Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng có sự khác biệt giữa các nước
cũng như các khu vực trồng lạc trên thế giới. Sự khác biệt này là do nhiều nguyên
nhân nhưng chủ yếu là do có sự khác biệt về khả năng đầu tư và trình độ thâm
canh. Vì vậy, để cải thiện năng suất lạc trên thế giới cần thơng qua q trình
chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhất là các nước

Châu Á.
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng để nâng cao năng suất và
sản lượng lạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng suất lạc
bình quân của thế giới mới đạt xấp xỉ 1,6 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nghiệm trên
diện hẹp đã thu được năng suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 9 lần so với năng suất
bình qn trên thế giới. Trên diện tích rộng hàng chục hecta, năng suất lạc có thể
đạt 9,6 tấn/ha. Gần đây, tại Viện Quốc tế Nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán
khô hạn (IRISAT) Ấn Độ đã thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

trạm trại nghiên cứu và năng suất trên đồng ruộng nông dân là từ 4 - 5 tấn/ha.
Trong khi năng suất của các cây ngũ cốc như lúa mì và lúa nước đã đạt gần tới trần
và có xu hướng giảm dần ở nhiều nước trên thế giới thì năng suất cây lạc trong sản
xuất còn khác rất xa so với năng suất tiềm năng. Chiến lược này đã được áp dụng
thành công ở nhiều nước và đã trở thành bài học kinh nghiệm trong phát triển sản
xuất lạc của các nước trên thế giới [3].
1.3.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây lạc được trồng từ lâu đời và được sử dụng rộng rãi trong
đời sống hàng ngày của người dân. Lạc là cây ngắn ngày, khả năng thích nghi rộng,
yêu cầu kỹ thuật canh tác và đầu tư không quá cao, giá trị và thị trường tiêu thụ khá
ổn định, có nhiều giống lạc có tiềm năng năng suất cao, nên cây lạc đóng vai trị
quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hoá của các
vùng sản xuất.
Theo thống kê của FAO (2013), Việt Nam là quốc gia có diện tích lạc đứng
thứ 16, năng suất đứng thứ 27 và sản lượng đứng thứ 12 trên thế giới. Ở Châu Á,
diện tích và sản lượng lạc của Việt Nam đứng thứ 5, nhưng năng suất bình quân chỉ

đứng thứ 17. Tuy nhiên, so với năm quốc gia có diện tích lạc lớn nhất khu vực,
năng suất lạc của Việt Nam hiện nay chỉ đứng sau Trung Quốc, Indonesia, trên Ấn
Độ, Myammar.
Hiện nay, cây lạc được trồng nhiều trên phạm vi cả nước, diện tích trồng lạc
chiếm khoảng 31% tổng diện tích gieo trồng các cây công nghiệp ngắn ngày. Diễn
biến về diện tích, năng suất và sản lượng của các năm gần đây được biểu hiện qua
bảng sau.
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2009

245,0

2,08

510,90

2010


231,4

2,11

487,20

2011

223,7

2,09

468,42

2012

220,5

2,13

470,62

2013

216,2

2,28

492,01


2014

215,0

2,30

494,50

Năm

Nguồn: Bộ NN và PTNT, 2015 [45]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

* Về diện tích
Diện tích trồng lạc ở nước ta trong những năm gần đây có xu hướng giảm
dần qua các năm. Năm 2009 diện tích đạt 245,0 nghìn ha, sau đó giảm dần qua các
năm, đến năm 2014 diện tích cịn 215,0 nghìn ha. Theo thống kê của Bộ Nơng
nghiệp và PTNT (2013), các vùng sinh thái có diện tích trồng lạc lớn của Việt Nam
là Bắc Trung Bộ (60.100 ha), trung du miền núi phía Bắc (38.200 ha), duyên hải miền
Trung (32.600 ha), đồng bằng sông Hồng (19.300 ha), đồng bằng sông Cửu Long
(12.700 ha), Tây Nguyên (11.300 ha), Đơng Nam Bộ (6.700 ha). Sáu tỉnh có diện tích
trồng lạc lớn là Nghệ An (19.600 ha), Hà Tĩnh (17.300 ha), Thanh Hóa (19.500 ha),
Bắc Giang (11.700 ha), Quảng Nam (10.800 ha), Bình Định (10.200 ha).
* Về năng suất
Trong những năm gần đây, do thị trường tiêu thụ sản phẩm khá ổn định, các
tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất lạc như giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến

được triển khai áp dụng rộng rãi, điều kiện phục vụ sản xuất như hệ thống tưới tiêu
được cải thiện, đầu tư thâm canh trong sản xuất được chú trọng nên mặc dù diện
tích trồng lạc trong cả nước không được mở rộng nhưng năng suất lạc của nước ta
không ngừng được cải thiện và nâng cao. Năm 2009 năng suất đạt 2,08 tấn/ha đến
năm 2014 năng suất đạt 2,30 tấn/ha, tăng 0,22 tấn/ha so với năm 2009.
* Về sản lượng
Theo số liệu thống kê, từ năm 2009 - 2010, diện tích lạc giảm mạnh từ 245,0
nghìn ha xuống cịn 231,4 nghìn ha khiến cho sản lượng lạc năm 2010 cũng giảm
hơn so với năm 2009 (từ 510,9 nghìn tấn xuống 487,2 nghìn tấn), sang năm 2011
sản lượng lạc chỉ đạt 468,42 nghìn tấn. Bước sang các năm 2012, 2013, 2014 sản
lượng lạc tăng nhanh đạt cao nhất là 494,5 nghìn tấn (năm 2014). Theo thống kê
của Bộ Nơng nghiệp và PTNT, các tỉnh thành đạt sản lượng lạc bình quân cao nhất
cả nước là Nghệ An (44.500 tấn), Hà Tĩnh (40.800 ha), Bình Định (30.000 tấn),
Bắc Giang (28.800 tấn), Thanh Hóa (27.600 tấn), Nam Định (25.000 tấn).
Từ năm 1990 đến nay công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
trồng lạc ở nước ta đã được quan tâm hơn trước. Các đề tài nghiên cứu cấp Nhà
nước và cấp ngành, các dự án trong nước và quốc tế về nghiên cứu và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật trên cây lạc đã được triển khai, thu hút sự tham gia của một đội ngũ
đông đảo các cán bộ nghiên cứu trong cả nước. Thơng qua chương trình hợp tác với
ICRISAT và Mạng lưới đậu đỗ và cây ngũ cốc châu Á (CLAN), Việt Nam đã có
điều kiện cử các bộ nghiên cứu và khuyến nông đi đào tạo nâng cao trình độ đồng
thời tiếp cận được với các thành tựu mới và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nghiên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

cứu, phát triển nền sản xuất lạc trên thế giới và các nước trong khu vực. Một số tiến
bộ kỹ thuật phổ biến ở các nước đã được chọn lọc, thử nghiệm và ứng dụng đem lại

hiệu quả cao ở Việt Nam. Dự án nghiên cứu, thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật trồng
lạc trọng điểm ở Việt Nam đã được nông dân, cán bộ địa phương, mạng lưới
CLAN và các nước trong khu vực đánh giá cao. Các yếu tố hạn chế chính đối với
sản xuất lạc ở nước ta đã được xác định và trên cơ sở đó các hướng nghiên cứu
chính nhằm đáp ứng nhu cầu của nông dân đã được xây dựng và thực hiện bước
đầu đem lại hiệu quả rất đáng khích lệ. Thí dụ, để khắc phục tình trạng thiếu tro
dừa bón cho lạc ở vùng Đơng nam bộ, Viện cây có dầu đã nghiên cứu đề xuất chế
phẩm thay thế tro dừa (ACA) vừa tiện lợi trong sử dụng, vừa hạ giá thành sản xuất
6%, vừa tăng năng suất và chất lượng lạc. Để nơng dân chủ động phịng ngừa bệnh
héo xanh vi khuẩn, một bệnh rất phổ biến và khó phịng trừ ở nhiều vùng trồng lạc
nước ta, thì Viện KHKTNN Việt Nam đã chọn ra giống lạc MD 7 kháng bệnh, năng
suất, có chất lượng tốt và khả năng thích ứng rộng đã và đang được phát triển
nhanh trong sản xuất. Đáng chú ý là một số giống lạc mới có tiềm năng năng suất
cao như giống 1660, LVT, LO2, VD1, LO5, ngắn ngày, chịu hạn, phục vụ cho vùng
nước trời với năng suất khá (18 - 25 tạ/ha) đã được đưa ra sản xuất. Một số biện
pháp kỹ thuật thâm canh lạc cũng đã được áp dụng như phân bón NPK cân đối, mật
độ gieo thích hợp, kỹ thuật che phủ nilon đã làm tăng năng suất 30 - 40%. Nhiều
mơ hình thâm canh lạc đạt năng suất cao trên 3 tấn/ha đã được trình diễn trên đồng
ruộng nơng dân ở nhiều địa phương [3].
Tiềm năng để nâng cao năng suất lạc ở nước ta còn rất lớn. Kết quả nghiên
cứu trong những năm gần đây cho thấy trên diện tích rộng hàng chục hecta, gieo
trồng giống mới với các biện pháp canh tác tiên tiến, nơng dân có thể dễ dàng đạt
năng suất lạc 4-5 tấn/ha, gấp 3 lần so với năng suất lạc bình quân trong sản xuất đại
trà. Điều đó chứng tỏ rằng các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất sẽ góp phần rất đáng kể trong việc tăng năng suất và sản lượng lạc ở nước ta.
Vấn đề chính hiện nay là làm sao để các giống mới và các kỹ thuật tiến bộ đến được
với nông dân và được nông dân tiếp nhận. Ngoài ra, các yếu tố về kinh tế xã hội bao
gồm vốn, giá cả, thị trường... cũng ảnh hưởng đến sản xuất lạc nước ta. Trong các
nguyên nhân này, có những nguyên nhân người dân có thể tự mình khắc phục được,
nhưng có ngun nhân người dân khơng tự mình khắc phục, cần có sự hỗ trợ, tạo

điều kiện, tác động của nhiều ngành, nhiều cấp để mọi người dân có thể tiếp thu một
cách nhanh chóng nhằm góp phần nâng cao năng suất lạc của Việt Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×