Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.93 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ: HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU CHO HỌC SINH KHÁ – GIỎI LỚP 5 I- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục hiện đại chú ý nhiều đến chức năng phát triển bên cạnh chức năng giáo dưỡng và giáo dục ở phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học toán ở bậc Tiểu học coi chức năng phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của học sinh trong hoạt động nhận thức có ý nghĩa hết sức to lớn. Do đó nhiệm vụ quan trọng nhất của người giáo viên là cách thức tổ chức dạy học như thế nào để khêu gợi hoạt động tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh. Sao cho các em phải là chủ thể của hoạt động nhận thức, tự mình tìm ra và chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy trong quá trình dạy giải toán nói chung và dạy toán về chuyển động đều cho học sinh khá giỏi nói riêng, người giáo viên cần phải biết cách hướng dẫn học sinh giải toán nhằm rèn luyện óc suy nghĩ, trí thông minh, tính sáng tạo gắn liền với thực tiễn. Chuyển động đều là một dạng toán điển hình và tiếp tục phát triển lên lớp trên. Bài toán chuyển động đều là bài toán cú chứa 3 đại lượng: quãng đường(s), vËn tèc(v), vµ thêi gian(t) liªn hÖ víi nhau bëi c¸c mèi quan hÖ.Häc sinh biÕt phân tích bài toán chuyển động thì mới nhận dạng được đặc điểm toán học và cú phương ph¸p gi¶i hîp lÝ. Những dạng bài toán về chuyển động đều trong chương trình học trên lớp rất đơn thuần, chỉ mới ở dạng cơ bản, vận dụng công thức tính một cách đơn giản, các em chưa thể hiện được bản chất thực tế của bài toán. So với các bài toán trong chương trình thi học sinh giỏi lớp 5 thì còn có một khoảng cách khá xa. Vì vậy khi gặp những bài toán này, các em thường lúng túng hoặc mắc sai lầm trong việc tìm ra phương pháp giải. Từ lẽ đó, tôi muốn trình bày một số kiến thức về cách hướng dẫn giải một số bài toán chuyển động đều để làm cầu nối (bước trung gian) giúp học sinh giải tốt dạng toán này..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra một số cách hướng dẫn học sinh khá ,giỏi giải toán chuyển động đều để đạt hiệu quả cao trong việc dạy toán. 3. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu về việc hướng dẫn giải toán chuyển động đều cho học sinh khá ,giỏi. - Tìm hiểu thực trạng về việc giải toán chuyển động đều của học sinh khá giỏi tại lớp 5 trường Tiểu học Tân Hiệp –Phú giáo –Bình Dương . - Tổng kết kinh nghiệm và đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học sinh khá giỏi giải toán chuyển động đều có hiệu quả. 4. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp hướng dẫn giải toán chuyển động đều cho học sinh khá ,giỏi lớp 5. 5. Phạm vi nghiên cứu: Là đối tượng học sinh khá ,giỏi gồm một lớp 25 em khối 5. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm học :2011- 2012 đến nay. 6. Phương pháp nghiên cứu: - Đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn giải bài toán chuyển động đều. - Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm. II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận: a) Cơ sở khoa học: Trong hoạt động dạy và học thì không thể không nói đến phương pháp dạy và phương pháp học, hai hoạt động đó diễn ra song song. Nếu chỉ chú ý đến việc truyền thu kiến thức và không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành kĩ năng kĩ xảo như thế nào? Thì quá trình dạy học sẽ không mang lại kết quả cao. Khi học sinh không nhận thức được tri thức khoa học thì sẽ không hình thành được kĩ năng kĩ xảo. Từ đó không nhận thức đúng đắn, đáp ứng yêu cầu thực tiến xảy ra những tình huống mà học sinh sẽ không xử lí được, cho dù giáo viên có những.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> phương pháp giảng dạy hay đến mấy đi chăng nữa, mà học sinh không có học tập khoa học thì không giải quyết được nhiệm vụ dạy học. b) Cơ sở thực tiễn: Đối với môn toán là môn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng đa dạng và lôgíc hoàn toàn gắn với cuộc sống thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt ,đối với dạng toán chuyển động đều là bài toán có chứa ba đại lượng quãng đường (s), vận tốc (v) và thời gian (t) liên hệ với nhau bởi các mối quan hệ: s = v x t (hoặc v = s : t, hoặc t = s : v) Nhờ có các tình huống chuyển động hết sức đa dạng trong đời sống mà các mối quan hệ đơn giản trên “lúc ẩn”, “lúc hiện”, “biến hóa khôn lường” trong rất nhiều các đề toán khác nhau. Chính vì thế ,mà ta có thể nói: toán chuyển động là loại toán phong phú bậc nhất ở Tiểu học. Vì vậy mà việc giải các bài toán chuyển động đều có tác dụng rất tốt trong việc phát triển tư duy, rèn luyện trí thông minh óc sáng tạo cho các em học sinh. Đây cũng là một trong những dạng toán cơ bản được đưa vào trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5. 2. Thực trạng: -Về phía giáo viên chủ yếu chỉ cung cấp cho các em đủ lượng kiến thức trong sách giáo khoa chứ chưa nêu lên được cách phân tích để đưa bài toán về dạng cơ bản và hướng dẫn học sinh tìm cách giải nêu hiệu quả về dạy dạng toán chuyển động đều cho học sinh khá, giỏi chưa cao. -Đối với các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc nhận dạng, tìm ra các bước giải. Khi giải các bài toán này, các em thường lúng túng không biết bắt đầu từ đâu? Vận dụng những kiến thức gì? Diễn đạt như thế nào là gọn nhất? Đường đi như thế nào là ngắn nhất? - NhiÒu häc sinh kh«ng n¾m v÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n, tiÕp thu bµi m¸y móc, chỉ làm theo mẫu chứ chưa tự suy nghĩ để tìm cỏch giải. -Do thời gian phân bố cho loại toán chuyển động đều ít nên học sinh không được cñng cè rÌn luyÖn kÜ n¨ng gi¶i lo¹i to¸n nµy mét c¸ch hÖ thèng, s©u s¾c,.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> viÖc më réng hiÓu biÕt vµ ph¸t triÓn kh¶ n¨ng tư duy, trÝ th«ng minh, óc s¸ng t¹o cho häc sinh cßn h¹n chÕ. Từ thực trạng vấn đề trên và qua việc trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5, tôi xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm về cách hướng dẫn giải một số bài toán về chuyển động đều cho học sinh khá giỏi lớp 5. Trước thực trạng đó tôi đã khảo sát chất lượng học sinh của lớp học sinh khá, giỏi gồm 25 em. Khi học sinh đã được học kiến thức giải bài toán chuyển động đều, chứ chưa phân loại và hướng dẫn cách giải theo từng trường hợp, tôi đã tiến hành khảo sát,kết quả thu được như sau: Tổng số. Số lượng đạt được Giỏi. 25 em. SL. Khá %. SL. Trung bình %. SL. %. Yếu SL. %. 2 8 5 20 14 56 4 16 Từ kết quả kháo sát thực tế như vậy nên tôi đã cố gắng tìm ra cách hướng dẫn học sinh giải bài toán chuyển động đều để đưa chất lượng học tập của lớp về dạng toán này đạt hiệu quả cao hơn. 3. Biện pháp thực hiện: Qua thực tế giảng dạy và đi sâu tìm hiểu về cách hướng dẫn học sinh khá, giỏi giải bài toán chuyển động đều tôi đã phân loại các bài toán theo từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn các em cách giải toán theo từng trường hợp . Đây là cánh cổng đầu tiên mở lối cho việc lời giải đối với từng trường hợp cụ thể. Trong chương trình toán ở Tiểu học thì dạng toán chuyển động đều dạy cho học sinh khá giỏi được phân thành các trường hợp sau: 3.1. Phân loại bài toán chuyển động đều. 1. Tính quãng đường 2. Tính vận tốc 3. Tính thời gian 4. Chuyển động ngược chiều, gặp nhau 5. Chuyển động cùng chiểu, đuổi nhau.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 6. Chuyển động ngược chiều, rời xa nhau 7. Chuyển động theo đường vòng 8. Lên dốc, xuống dốc 9. Chuyển động xuôi dòng, ngược dòng 10. Tìm vận tốc trung bình 11. Chạy đi, chạy lại nhiều lần 3.2. Quá trình hướng dẫn học sinh khá ,giỏi giải bài toán chuyển động đều: a.Các dạng toán đơn giản: Đối với các trường hợp (1), (2) và (3) các em vận dụng linh hoạt các công thức tính các đại lượng quãng đường, vận tốc, thời gian đã học.Khi day giáo viên cần cung cấp kiến thức cho học sinh một cách dễ nhớ cụ thể như sau : * Tính vận tốc: Lấy quãng đường chia thời gian Sẽ ra vận tốc, rõ ràng không sai V=s:t * Tính Quãng đường: Quãng đường muốn tính rõ ràng Vận tốc nhân với thời gian ra liền S=vxt *Tính thời gian: Tính thời gian bạn qúy em thương Lấy quãng đường chia cho vận tốc Cách chia đã học làm đi Cẩn thận giờ phút kẻo ghi lẫn nhầm. t=s:v.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Cách giải – công thức t = s : v v=s:t s = v x t Tóm lại :Ở dạng toán chuyển động đều đơn giản giáo viên lưu ý cho các em nhớ chính xác công thức tính vận tốc, quãng đường ,thời gian công thức liên b.Các dạng toán nâng cao: Các trường hợp 4 đến 11, giáo viên cần có một số bài mẫu để hướng dẫn cho học sinh cách giải, từ đó các em sẽ nắm được cách giải bài toán theo từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: * Trường hợp 4: Hai động tử chuyển động ngược chiều, gặp nhau: Ở trường hợp này các em đã được học bài toàn mẫu trong sách giáo khoa. Dựa trên bài toán mẫu giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập nâng cao dựa trên kiến thức cơ bản đó. Sau đây là một số bài toán mẫu. Bài toán: Lúc 7 giờ sáng, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Đến 9 giờ một người khác đi xe máy từ B đến A với vận tốc 30km/giờ. Biết quãng đường AB dài 150 km. Tính thời gian họ gặp nhau để từ khi người thứ hai xuất phát. * Hướng dẫn cách giải: Bước 1: Biểu diễn sự chuyển động của động tử, trên cơ sở sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra mối quan hệ giữa các đại lượng: quãng đường, vận tốc và thời gian 7 giờ . 9 giờ. 9 giờ. A. B 24 km. C. 126 km. Bước 2: Phân tích bài toán: Một người xuất phát lúc 7 giờ, một người xuất phát lúc 9 giờ. Như vậy hai người không xuất phát cùng một lúc. Do đó ta phải đưa bài toán về hai người.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> xuất phát cùng 1 lúc. Tức là lúc 9 giờ, người đi từ A đã đi được quãng đường AC. Vậy quãng đường còn lại CB, bài toán trở về dạng bài toán mẫu sách giáo khoa. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải:. Thời gian khởi hành chênh lệch nhau là: 9 giờ - 7 giờ = 2 (giờ) Lúc 9 giờ thì người đi từ A đã tới C, cách A: 12 x 2 = 24 (km) Lúc đó hai người cách nhau: 150 – 24 = 126 (km) Tổng vận tốc là: 12 + 30 = 42 (km/giờ) Thời gian để học gặp nhau (kể từ 9 giờ xuất phát) là: 126 : 42 = 3 (giờ) Đáp số: 3 giờ. Tóm lại :Từ bài toán trên giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra công thức tổng quát: Hai động tử chuyển động ngược chiều trên cùng một quãng đường và khởi hành cùng một lúc để gặp nhau thì: Quy tắc : Muốn tìm thời gian hai chuyển động đều ngược chiều gặp nhau ta lấy khoảng cách chia cho tổng của hai vận tốc. A. C. V1. B. V2 Để thực hiện các phép tính trên các số đo thời gian, ta cần chuyển về. cùng một đại lượng thời gian..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Cách giải – công thức : s = (v1 + v2 ) x t s v = v1 v2. v1 + v2 = s : t Thời gian để hai động tử gặp nhau là :. t=. AB v1 v2. Lưu ý : * s là khoảng cách của hai động tử khi chúng khởi hành cùng một lúc * t là thời gian để hai xe gặp nhau ( tính từ thời điểm hai xe xuất phát cùng một lúc ) Thời gian gặp nhau =. Quãng đường Tổng vận tốc. Quãng đường = Tổng vận tốc x thời gian gặp nhau Tổng vận tốc =. Quãng đường Thời gian gặp nhau. 2 động tử chạy ngược chiều Nghe đây bạn quý, em yêu thuộc làu Thời gian muốn tính bao lâu Khởi hành đến lúc gặp nhau đấy mà Tính tổng vận tốc liền nha Khoảng cách chia tổng đó là ra ngay. *Trường hợp 5: Hai động tử chuyển động cùng chiều, đuổi nhau Bài toán: Lúc 6 giờ sáng, một người đi từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Đến lúc 8 giờ, một người khác cũng đi từ A đến B đuổi theo với vận tốc 36km/giờ. Hỏi sau mấy giờ học gặp nhau? * Hướng dẫn giải: Bước 1: Đọc kỹ bài toán và xác định sự chuyển động của hai người là chuyển động cùng chiều nhưng xuất phát vào 2 thời điểm khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bước 2: Phân tích bài toán: Bài toán cho một người xuất phát từ lúc 6 giờ còn một người xuất phát lúc 8 giờ từ cùng một địa điểm A để đi đến B. Như vậy họ xuất phát không cùng lúc, cho nên chúng ta phải xét thời điểm họ xuất phát cùng lúc (tức là thời điểm người thứ hai xuất phát). Thế thì lúc 8 giờ người thứ nhất đã đi được quãng đường là 24km (2 x 12 = 24), 24 km là khoảng cách ban đầu của hai người (tính từ khi học cùng xuất phát). Đến đây ta đã đưa bài toán trở về bài toán mẫu ở sách giáo khoa. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải: thời gian chênh lệch nhau là: 8 – 6 = 2 (giờ) Lúc 8 giờ, người thứ hai đã đi được quãng đường: 12 x 2 = 24 (km) Hiệu vận tốc là:. 36 – 12 = 24 (km/giờ). Họ gặp nhau sau số giờ là:. 24 : 24 = 1 (giờ) Đáp số: 1 giờ. Tóm lại :Từ bài toán trên hướng dẫn học sinh rút ra công thức tổng quát. Hai động tử chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đường và khởi hành cùng một lúc để đuổi kịp nhau thì: Quy tắc : Muốn tìm thời gian hai động tử cùng chiều gặp nhau ta lấy khoảng cách chia cho hiệu của hai vận tốc A. B. V1. C. V2. Cách giải – công thức s = (v1- v2 ) x t s v = v1 v2. v1 - v2 = s : t.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Thời gian để hai động tử gặp nhau là :. t=. AB v1 v2. (v1 > v2 ). Lưu ý : * s là khoảng cách của hai động tử khi chúng khởi hành cùng một lúc * t là thời gian để hai xe gặp nhau ( tính từ thời điểm hai xe xuất phát cùng một lúc ) Thời gian đuổi kịp =. Khoảng cách lúc đầu Hiệu vận tốc. Khoảng cách lúc đầu = Thời gian đuổi kịp x hiệu vận tốc. Hiệu vận tốc. =. Khoảng cách lúc đầu Thời gian đuổi kịp. Hai động tử chạy cùng chiều Nghe cho kỹ nhé đây điều nhớ ghi: Thời gian đuổi kịp, khó chi Khoảng cách chia hiệu vận tốc thì ra ngay. * Trường hợp 6: Hai động tử chuyển động ngược chiều, rời xa nhau: Bài toán: Lúc 7 giờ 30 phút, hai người cùng xuất phát từ A đi ngược chiều nhau. Người thứ nhất đi về B với vận tốc 15km/giờ, người thứ 2 đi về C với vận tốc 25km/giờ. Hỏi lúc 8 giờ 15 phút, hai người cách nhau bao xa? * Hướng dẫn giải: Bước 1: Xác định sự chuyển động của hai người là xuất phát từ b địa điểm và chuyển động ngược chiều nhau. Bước 2: Phân tích bài toán: Khoảng cách giữa hai người lúc 8 giờ 15 phút chính là quãng đường người thứ nhất đi được cộng với quãng đường người thứ hai đi được kể từ 7 giờ 30 phút đến 8 giờ 15 phút. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải:.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bài giải: Hai người đã đi hết số thời gian là: 8 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 45 phút =. 3 giờ 4. Tổng vận tốc là: 15 +25 = 40 (km/giờ) Lúc 8 giờ 15 phút, hai người cách xa nhau: 3. 40 x 4 = 30 (km) Đáp số: 30 km Tóm lại :Từ bài toán hướng dẫn học sinh rút ra công thức tổng quát: hai động tử khởi hành một lúc từ một địa điểm chạy ngược chiều, để rời xa nhau thì: Khoảng cách rời xa nhau = Tổng vận tốc x Thời gian Thời gian =. Tổng vận tốc =. Khoảng cách Tổng vận tốc. Khoảng cách Thời gian. * Trường hợp 7: Chuyển động theo đường vòng: Bài toán: Hai anh em xuất phát cùng một lúc ở vạch đích và chạy ngược chiều nhau trên một đường đua vòng quanh sân vận động. Anh chạy nhau hơn và khi chạy được 900 m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy và gặp nhau lần thứ hai, lần thứ ba. Đúng lần gặp thứ ba thì học dừng lại và thấy dừng đúng tại điểm ban đầu. Biết rằng người em đã chạy trong 9 phút. Hỏi vận tốc của mỗi người? * Hướng dẫn giải: Bước 1: Xác định sự chuyển động của hai động từ là chuyển động ngược chiều nhau trên một quãng đường là đường tròn khép kín và xuất phát cùng một lúc tại một điểm. Bước 2: Phân tích bài toán:.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Mỗi người cùng xuất phát từ một điểm rồi lại dừng đúng tại điểm đó, như vậy mỗi người đã chạy được một số nguyên lần vòng đua. Sau mỗi lần gặp nhau tổng quãng đường chạy được của cả hai anh em vừa đúng một vòng đua, do đó sau ba lần gặp nhau, hai anh em đã chạy được tất cả ba vòng đua, vì anh chạy nhanh hơn nên anh đã chạy được hai vòng, còn em chạy được 1 vòng đua (3 = 2 + 1) Như vậy cùng một thời gian, anh chạy được gấp đôi em (2 vòng so với 1 vòng) nên vận tốc của anh gấp đôi vận tốc của em). Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải: (Phần lập luận như trên) Sau lần gặp thứ nhất anh chạy được 900 m, sau lần gặp thứ 3 anh đã chạy được: 900 x 3 = 2700 (m) Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút) Vận tốc của em là: 300 : 2 = 150 (m/phút) Đáp số: 30 m / phút và 150 m/phút Tóm lại :Như vậy qua bài toán trên các em phải xác định được mối tương quan tỷ lệ giữa các đại lượng: khi đi cùng một thời gian thì quãng đường và vận tốc là hai đại lượng tỷ lệ thuận với nhau. * Trường hợp 8: Chuyển động lên dốc, xuống dốc Bài toán: Một người đi bộ từ A đến B và trở về A hết tất cả 3 giờ 41 phút. Đoạn đường từ A đến B lúc đầu là xuống dốc, sau đó là đường nằm ngang, rồi lại lên dốc. Biết rằng vận tốc khi lên dốc là 4km/giờ, vận tốc khi xuống là 6km/giờ, vận tốc khi đi đường nằm ngang là 5km/giờ và khoảng cách AB là 9km. Hỏi quãng đường nằm ngang dài bao nhiêu? * Hướng dẫn giải: Bước 1: Xác định sự chuyển động của 1 động tử đi trên một quãng đường nhưng có 3 đoạn đường: xuống dốc, nằm ngang và lên dốc..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bước 2: Phân tích bài toán: Một người đi bộ cả đi và về đều đi trên quãng đường AB, mà quãng đường AB có 3 đoạn lên dốc, xuống dốc, nằm ngang. Vậy ta phải đưa về một đơn vị quãng đường (1km) để tính thời gian cả lượt đi và lượt về của từng đoạn đường đó. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Đi 1km đường nằm ngang mất: 60 : 5 = 12 (phút) Đi xuống dốc 1km thì mất:. 60 : 6 = 10 (phút). Đi lên dốc 1 km thì mất:. 60 : 4 = 15 (phút). Vậy thời gian để đi 1 km đường dốc (cả lượt đi lẫn lượt về) là: 10 + 15 = 25 (phút) Còn thời gian để đi 1km đường nằm ngang (cả lượt đi lẫn lượt về) là: 12 x 2 = 24 (phút) Giả sử toàn bộ quãng đường từ A đến B đều là đường dốc thì thời gian để đi 9km (cả đi lẫn về) là: 25 x 9 = 225 (phút) So với thời gian đi trong thực tế (3 giờ 41 phút = 221 phút) thì thời gian đó nhiều hơn: 225 – 221 = 4 (phút) Đi 1km, đường dốc lâu hơn 1 km đường nằm ngang là: 25 – 24 = 1 (phút) Vậy quãng đường nằm ngang dài là: 4 : 1 = 4 (km) Đáp số: 4 km Tóm lại :Đối với bài toán này cần đưa về một đơn vị quãng đường (cả đường lên dốc, xuống dốc và nằm ngang) từ đó tính thời gian để đi đơn vị quãng đường đó. * Trường hợp 9: Chuyển động xuôi dòng, ngược dòng Bài toán: Một ca nô xuôi dòng từ A đến B hết 5 giờ và ngược dòng từ B về A hết 6 giờ. Tính khoảng cách AB, biết vận tốc dòng nước là 3km/giờ..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Bước 1: Phân tích bài toán: Bài toán này cho biết vận tốc dòng nước nên ta tính được hiệu vận tốc xuôi dùng và ngược dòng, dựa vào thời gian chuyển động của ca nô lúc xuôi dùng và ngược dòng để lập tỷ số vận tốc. tn v x = đưa bài toán về dạng tìm hai số khi biết hiệu và tỉ. t x vn. Bước 2: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải: vận tốc xuôi dòng hơn vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước hay bằng: 3 x 2 = 6 (km/giờ) Đo trên cùng một quãng đường thì vận tốc tỷ lệ nghịch với thời gian nên ta có: tn v x 6 = = t x vn 5. Ta có sơ đồ. 6km/giờ. Vận tốc xuôi dòng: Vận tốc ngược dòng: Bài giải Vận tốc khi ca nô xuôi dòng là: 6 x 6 = 36 (km/giờ) Khoảng cách AB là:. 36 x 5 = 180 (km) Đáp số: 180 km. Tóm lại : Để giải được bài cách chuyển động trên dòng nước cần cung cấp thêm cho học sinh một số kiến thức về chuyển động trên dòng nước như sau: - Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước. - Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực – Vận tốc dòng nước. Từ đó ta có: Vận tốc xuôi dòng – Vận tốc ngược dòng = vận tốc dòng nước x 2. Về cùng một quãng đường. Vì vậy thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau: * Trường hợp 10: Tìm vận tốc trung bình: Bài toán: một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6km/giờ. Lúc về do đã mệt nên người đó chỉ còn đi được với vận tốc 4km/giờ..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tính vận tốc trung bình của mỗi người đó trên cả quãng đường đi và về. * Hướng dẫn giải: Bước 1: Phân tích bài toán Vì thời gian đi và về của người đi bộ không bằng nhau (khi đi vận tốc lớn hơn nên mất ít thời gian hơn, khi về vận tốc bé hơn nên mất thời gian nhiều hơn). Vì vậy ta phải tính thời gian khi đi 1 km. Từ đó tính thời gian trung bình cả đi lẫn về trên quãng đường 1km để tính vận tốc trung bình. Bước 2: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải 1 giờ = 60 phút Khi đi thì người ấy đi 1km hết: 60 : 6 = 10 (phút) Khi về thì người ấy đi 1 km hết: 60 : 4 = 15 (phút) Vừa đi vừa về trên quãng đường 1 km thì hết: 10 + 15 = 25 (phút) Vậy người đó đi và về trên quãng đường 2km hết 25 phút. Suy ra người đó đi và về trên quãng đường 1 km hết: 25 : 2 = 12,5 (phút) Vậy vận tốc trung bình cà đi lẫn về là: 60 : 12,5 = 4,8 (km/giờ) Đáp số: 4,8km/giờ Tóm lại :Đối với trường hợp này cần lưu ý học sinh vì thời gian đi và về không bằng nhau nên không thể tính vận tốc trung bình cả đi lẫn về theo kiểu tính trung bình cộng của hai vận tốc (60 + 40) : 2 = 50 (km/giờ). * Trường hợp 11: Chạy đi, chạy lại nhiều lần Bài toán: Một con trâu và một con bò ở cách nhau 200 m lao vào húc nhau. Trên sừng trâu có một con ruồi, nó bay tới đầu con bò, rồi lại bay đến đầu con.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> trâu, rồi lại bay tới đầu con bò, rồi lại bay đến đầu con trâu … Cứ bay qua bay lại như vậy cho đến lúc trâu và bò húc phải nhau thì ruồi ta chết bẹp. Biết rằng: trâu chạy với vận tốc 7m/giây, bò chạy với vận tốc 5,5 m/giây, ruồi bay với vận tốc 18m/giây. Tính quãng đường ruồi đã bay. * Hướng dẫn giải: Bước 1: Phân tích bài toán Đọc bài toán ta thấy có động tử chuyển động (trâu, bò và ruồi), nhưng thực tế trâu và bò là hai động tử chuyển động ngược chiều nhau và xuất phát cùng một lúc nên ta tính tổng vận tốccủa trâu và bò. Lấy quãng đường chia cho tổng vận tốc ta sẽ tính được thời gian từ lúc trâu và bị xuất phát cho đến khi húc nhau. Thời gian đó cũng chính là thời gian của ruồi đã bay. Bước 2: Thực hiện kế hoạch giải: Bài giải Thời gian trâu và bò chạy lại húc nhau là: 200 : (7 + 5,5) = 16 (giây) Đó chính là thời gian ruồi đã bay qua bay lại. Vậy quãng đường ruồi đã bay là: 16 x 18 = 288 (m) Đáp số: 288 (m) Tĩm lại :Đối với trường hợp này cần lưu ý học sinh .Lấy quãng đường chia cho tổng vận tốc ta sẽ tính được thời gian * Trên đây là những trường hợp cụ thể về bài toán chuyển động đều và cách hướng dẫn giải mà bản thân tôi đã rút ra được qua thực tế giảng dạy. Qua quá trình nghiên cứu , đầu tư trí tuệ, công sức vào việc hệ thống phân loại các dạng bài tập và tìm ra cách hướng dẫn giải dễ hiểu, thích hợp với tầm nhận thức của học sinh nên chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. 4.Kết quả đạt được :.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Thể hiện qua kết quả khảo sát đợt 2 của lớp đến tháng 4/2012 (sau khi hướng dẫn giải) Tổng số. Số lượng đạt được Giỏi. 25 em. Khá. Trung bình. Yếu. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 7. 28. 8. 40. 10. 40. 0. 0. III – KẾT LUẬN Thực nghiệm qua giảng dạy toán chuyển động đều cho học sinh khá giỏi lớp 5 và cách hướng dẫn học sinh giải dạng bài toán này theo một quy trình phân loại bài toán theo từng trường hợp như trên, tôi rút ra một số kinh nghiệm về cách hướng dẫn giúp học sinh tìm ra lời giải cho bài toán chuyển động đều như sau: 1.Giáo viên cần : 1).Trang bÞ cho häc sinh mét c¸ch có hÖ thèng c¸c kiÕn thøc c¬ b¶n, còng như các quy tắc, công thức. Nắm vững bản chất mối quan hệ giữa 3 đại lượng: vận tốc, thời gian, quãng đường để vận dụng giải toán. 2) Người gi¸o viªn cÇn biÕt ph©n d¹ng, hÖ thèng hãa c¸c bµi tËp theo d¹ng bài. Giúp học sinh nắm phương pháp giải theo dạng bài từ đơn giản đến phức t¹p. Trong mỗi dạng cần phân nhỏ từng loại theo mức độ kiến thức tăng dần. Để khi gặp bài toán chuyển động đều, học sinh phải tự trả lời được : Bài toán thuộc dạng nào, loại nào ? Vận dụng kiến thức nào để giải ? 3) Tập cho học sinh đọc và phân tích đề kĩ lưỡng trước khi làm bài. Cần rèn luyện cho học sinh phương pháp suy luận chặt chẽ, trình bày bài đầy đủ, ng¾n gän, chÝnh x¸c. Vµ mét ®iÒu quan träng lµ ph¶i biÕt kh¬i gîi sù tß mß, høng thó häc tËp, kh«ng n¶n chÝ trước nh÷ng khó kh¨n trước m¾t. 2.Học sinh cần : 1)Vận dụng linh hoạt công thức tính quãng đường, vận tốc, thời gian..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2) Xác định sự chuyển động của các động từ tham gia chuyển động. 3) Có thể chuyển từ bài toán chuyển động cùng chiều thành bài toán chuyển động ngược lại, để lập mối quan hệ giữa các đại lượng, từ đó tìm ra cách giải. 4) Nếu các động tử chuyển động ở hai thời điểm khác nhau thì phải đưa về chuyển động cùng thời điểm. 5) Biểu diễn sự chuyển động của các động tử trên cơ sở sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra mối quan hệ giữa các đại lượng quãng đường, vận tốc và thời gian. 6) Xác định mối tương quan tỷ lệ giữa các đại lượng: a) Khi đi cùng quãng đường thì thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau. b) Khi đi cùng vận tốc thì quãng đường và thời gian là hai đại lượng tỷ lệ thuận với nhau. c) Khi đi cùng thời gian thì quãng đường và vận tốc là hai đại lượng tỷ lệ thuận với nhau. Trên đây là một số kinh nghiệm về hướng dẫn giải bài toán chuyển động đều cho học sinh khá ,giỏi lớp 5 mà tôi đá tích lũy được qua quá trình giảng dạy ở lớp bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm qua. Với cách hướng dẫn như trên giúp học sinh vừa trau dồi kiến thức, vừa phát triển năng lực tư duy, từ đó các em có khả năng sáng tạo, tăng độ nhạy bén khi giải các bài toán về chuyển động đều . Biện pháp hướng dẫn học sinh “Giải bài toán chuyển động đều “ có thể áp dụng rộng rai4ikhi bồi dưỡng học sinh khá, giỏi lớp 5 ở các trường tiểu học . IV . KIẾN NGHỊ 1. Đối với giáo viên: Điều cần thiết và không thể xem nhẹ dạng toán này mà giáo viên phải hết sức quan tâm từ khâu lí thuyết đến thực hành và nhất là phương pháp giải các bài toán nâng cao .Từ đó mới phát triển được các tư duy, suy luận cho học sinh. Để rèn luyên kĩ năng giải toán cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy giáo viên nên kết hợp và lựa chọn các phương pháp dạy tốt ,chịu khó tìm đọc các loại.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> sách tham khảo. Nhằm truyền thụ tri thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. 2. Đối với học sinh: Học sinh phải tự giác tích cực tiếp thu kiến thức nhằm trang bị cho mình những kĩ năng thực hành giải toán thành thạo. Học sinh phải nắm vững và phân loại các trường hợp cụ thể trước khi tiến hành giải các bài toán toán chuyển động đều . Học sinh chủ động tiếp thu tri thức, rèn kỹ năng kỹ xảo mà giáo viên truyền thụ cho.Từ đó đào sâu suy nghĩ tìm tòi cách giải sao cho phù hợp . Trên đây là một số kinh nghiệm về hướng dẫn học sinh khá, giỏi giải toán chuyển động đều .Bản thân tôi đã và đang tiếp tục thực hiện để nâng cao chất lượng học tập của học sinh về môn toán. Tuy nhiên, những kinh nghiệm trên đây của bản thân cũng còn ít ỏi, rất mong sự góp ý chân thành Tôi rất mong được sự nhận xét, góp ý của thầy cô, các bạn đồng nghiệp để giúp đỡ tôi hoàn thành tốt hơn trọng trách của người giáo viên trong “sự nghiệp trồng người”. Tân Hiệp : Ngày 25/1/2013 Người viết. Nguyễn Thị Quyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 1.Sách giáo khoa toán 5. 2.Sách giáo viên toán 5. 3.Các loại sách tham khảo và nâng cao toán 5. 4.Bảng tổng hợp về một số phương pháp dạy các bài toán điển hình . 5.Cẩm nang toán 5 ..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> MỤC LỤC. I. PHẦN MỞ ĐẦU. Trang 1. 1.Lí do chọn đề tài. Trang 1. 2.Mục đích nghiên cứu. Trang 2. 3.Nhiệm vụ. Trang 2. 4.Đối tượng nghiên cứu. Trang 2. 5.Phạm vi nghiên cứu. Trang 2. 6.Phương pháp nghiên cứu. Trang 2. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. Trang 2. 1. Cơ sở lý luận. Trang 2. a. Cơ sở khoa học. Trang 2. b. Cơ sở thực tiễn. Trang 3. 2. Thực trạng. Trang 3. 3.Biện pháp thực hiện. Trang 4. 3.1. Phân loại các loại toán chuyển động đều. Trang 4. 3.2. Quá trình hướng dẫn học sinh khá giỏi giải bài toán Trang 5 chuyển động đều. a. Các dạng toán đơn giản. Trang 5. b. Các dạng toán nâng cao. Trang 6. 4.Kết quả đạt được. Trang 17. III.Kết luận. Trang 17. IV. Kiến nghị. Trang 18. Phụ lục (Tài liệu tham khảo).
<span class='text_page_counter'>(22)</span>