Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh giữ vở sạch _ viết chữ đẹp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 24 trang )

A. NHẬN THỨC VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ xưa đến nay, chữ viết có tầm quan trọng với học sinh đăc biệt ở bậc
Tiểu học, học sinh dùng chữ viết để học tập và giao tiếp. Nếu học sinh viết
đúng, đẹp, rõ ràng, đảm bảo tốc độ quy định thì học sinh có điều kiện để ghi
chép bài học tốt, nhờ vậy mà kết quả học tập tốt hơn, ngược lại nếu viết xấu sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các em. Cha ông ta có câu
"Nét chữ nết người", chỉ qua 4 chữ thơi nhưng cũng đã nói hết tầm quan trọng
của chữ viết. Chữ viết không đơn thuần là phương tiện truyền tải thơng tin mà
nó cịn thể hiện tâm hồn, tính cách của người viết. Với cuộc sống hiện đại thời
nay, chữ viết dường như đang bị "lép vế" hơn khi mọi người chỉ quan tâm vào
nội dung mà bỏ qua phần hình thức, bỏ quên giá trị của chữ viết. Chữ viết và
dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thầy cơ giáo đã trăn trở, góp
cơng, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học
sinh giữ vở sạch - rèn chữ đẹp. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu,
viết chậm và tập vở cịn bơi xóa, chưa sạch sẽ. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ
đến các mơn học khác.
Tiểu học là bậc học nền tảng, là nơi mà các thầy cơ giáo trao cho các em
chìa khố để mở ra những cánh cửa bước vào tương lại, là công cụ để các em
vận dụng suốt đời. Việc giữ vở sạch - viết chữ đẹp cũng rất quan trọng đối với
học sinh khi làm bài thi, nhất là trong mùa thi cuối năm, gây được những cảm
tình với thầy cô giáo chấm bài. Rèn cho học sinh viết đúng, viết đẹp chữ Tiếng
Việt trước hết chính là cung cấp cho các em có một cơng cụ ngơn ngữ để học
tốt các môn học ở nhà trường và để sử dụng có hiệu quả trong giao tiếp xã hội.
Rèn cho học sinh viết đúng, viết đẹp còn là rèn cho các em có những phẩm chất
đạo đức tốt như tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ… đúng như lời
dạy của đồng chí cố vấn Phạm Văn Đồng: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của
nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn
luyện cho các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với
thầy và bạn…” (Phạm Văn Đồng – “Dạy nét chữ - nết người”.



Trong thực tế giảng dạy những năm gần đây và quá trình tìm hiểu về chữ viết
của học sinh nơi tôi công tác cũng như các trường lân cận tôi nhận thấy tỉ lệ học
sinh viết chữ đẹp còn rất ít, tỉ lệ học sinh viết chữ chưa đẹp thì còn nhiều. Nhiều
học sinh quan niệm chỉ cần ghi chép đầy đủ nội dung kiến thức bài học là được,
không quan trọng chữ viết có đẹp hay khơng. Nhìn cách trình bày vở thiếu thẩm
mỹ và chữ viết thiếu nét, thiếu độ cao của học sinh. Tôi nhận thấy bản thân là
một giáo viên phải có trách nhiệm giúp cho họcsinh nhận thức đúng đắn vai trò
của chữ viết trong học tập và giao tiếp. Để từ đó các em học sinh có thái độ giữ
gìn vở cẩn thận và rèn luyện chữ viết tốt hơn, bởi viết chữ xấu hay đẹp phụ
thuộc nhiều vào quá trình uốn nắn, rèn luyện cũng như tính cẩn thận của mỡi
người, nhất là thói quen luyện viết trong thời gian học tập. Với hi vọng học sinh
tự tin trong học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tâp bên cạnh đó giáo dục và hình
thành cho học sinh nhân cách, đạo đức con người mới, con người xã hội chủ
nghĩa thông qua việc rèn luyện chữ viết.
Từ thực tế lớp mà tôi đang chủ nhiệm, tôi thấy chữ viết của một số em
chưa đúng mẫu, viết khơng đúng quy trình, chưa liền mạch, cịn sai nhiều lỡi
chính tả,…một số em viết đẹp nhưng chưa đúng mẫu hoặc khơng có ý thức giữ
gìn sách vở, cịn để quăng mép, bong bìa, viết vẽ bừa bãi lên vở.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, nên tơi đã chọn đề tài: “ Một số biện
pháp giúp học sinh giữ vở sạch - rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 3/1 trường
Tiểu học Phú Long năm học 2018 – 2019”

II. CƠ SỞ THỰC TẾ :
1. Đặc điểm:


Năm học 2018 – 2019, tôi được Ban Giám Hiệu Trường Tiểu học Phú
Long phân công tôi chủ nhiệm và giảng dạy lớp 3/1. Lớp có 47 em trong đó có
20 em nam và 27 em nữ.

Sau một tuần nhận lớp, tơi phát hiện ra gần ½ số học sinh chữ viết chưa
đẹp, không đúng ô, đúng mẫu, đúng khoảng cách, độ cao…Viết tùy tiện, cẩu
thả, viết chữ không đều, vở thì bơi bẩn, góc vở quăng mép trơng rất xấu. Thơng
qua việc khảo sát chất lượng mơn Tốn, Tiếng Việt và chữ viết các em trong
lớp, cho thấy chữ viết các em chưa đẹp, tỷ lệ chữ đạt lọai A còn thấp, học sinh
chưa nắm rõ điểm đặt bút, dừng bút của các chữ. Chữ viết còn rời rạc chưa liền
mạch sai quy trình. Chữ viết hoa chưa đúng mẫu. Thường giờ chính tả hay tiếng
việt các em mới có ý thức viết đẹp, cịn các mơn học khác thì chữ viết ẩu, tẩy
xóa nhiều. Một số chỉ nhìn chép, chưa nghe viết được, sai nhiều lỡi chính tả,
chưa có ý thức giữ gìn vở sạch chữ đẹp. Điều này khiến người giáo viên như tôi
phải bỏ nhiều công sức để rèn giũa cho các em.
2. Thuận lợi :
Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ: hầu hết lớp đều có bàn ghế tương
hợp giúp các em có tư thế ngồi hợp lý, phịng học thống mát, trang bị đầy đủ
đèn chiếu sáng, quạt, bảng chống lóa,...
Ban Giám Hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện và động viên kịp
thời đội ngũ giáo viên và học sinh trong việc rèn chữ viết.
Luôn được sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện giảng dạy tốt môn
Tập viết của Lãnh đạo Phòng Giáo dục. Được sự giúp đỡ của Nhà trường và tổ
khối Ba khi thao giảng dự giờ tôi được tư vấn và rút ra kinh nghiệm về phương
pháp giảng dạy môn Tập viết. Trường được dạy 2 buổi trên ngày nên cũng có
nhiều thời gian rèn luyện cho các em học sinh.

Là một giáo viên chủ nhiệm tơi ln có trách nhiệm phải làm gương cho
các em chữ viết nên tôi cũng thường xuyên tham gia các lớp rèn chữ sau giờ
dạy. Ngồi các buổi chính khóa, tơi thường tham gia sinh hoạt các chun đề


liên quan đến môn học do trường, khối tổ chức. Qua đó, bản thân tích lũy dần
những cái hay và có hiệu quả cao trong giảng dạy.

Phụ huynh của lớp luôn quan tâm đến việc học của các em và chất lượng
học các em ngày càng cao.
3. Khó khăn
Bên cạnh các mặt thuận lợi thì tơi cũng gặp khơng ít khó khăn trong việc
giúp các em giữ vở sạch và rèn chữ đẹp, chủ yếu ở hai mặt sau
Phụ huynh: Đa số là con em công nhân nên bố mẹ khơng có nhiều thời
gian quan tâm đến việc học của con. Đời sống các gia đình hết sức khó khăn,
nhiều phụ huynh không biết chữ khiến sự hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh
cũng như việc rèn luyện thêm ở nhà cho học sinh gặp rất nhiều trở ngại.
Học sinh: Lớp tôi dạy học sinh đa số là con em các gia đình lao động có
nguồn thu nhập thấp và từ nơi khác chuyển đến sinh sống cho nên việc trang bị
đồ dùng học tập không đầy đủ. Hơn nữa, nhiều em vì nói tiếng địa phương nên
khơng phân biệt được nhiều âm như n và l, tr với ch,.. Học sinh nam trong lớp
khá đông nên cũng là một khó khăn vì các em vốn rất hiếu động, ít kiên trì, khó
thực hiện các động tác địi hỏi sự khéo léo, cẩn thận. Vì các em có tính hiếu
động, một vài em cịn chậm trong q trình tiếp thu bài nên trình độ học tập cịn
chênh lệch. Vì đặc điểm của học sinh lớp 3 là lứa tuổi giao thoa giữa học sinh
lớp 1,2 với lớp 4,5 nên khả năng viết chữ của các em còn chậm. Mặc dù ở các
lớp 1,2 các em đã được học về cấu tạo của chữ thường, chữ hoa nhưng do đặc
điểm lứa tuổi dễ nhớ mau quên của học sinh tiểu học và không được rèn luyện
thường xuyên nên khi lên tới lớp 3 thì phần lớn các em viết chữ chưa đúng, chưa
đẹp.

4. Thực trạng vở sạch - chữ đẹp của lớp :
Thực tế chữ viết của học sinh lớp 3/1 hiện nay không đồng đều, một số
em viết chữ tương đối đẹp, còn lại các em viết chữ chưa đẹp, cịn cẩu thả, sai lỡi
chính tả, kĩ năng viết còn chậm, chưa đúng kĩ thuật, việc giữ vở còn bẩn, nhàu


nát, quăng mép và cịn bị dấy mực đều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình

học tập của các em. Nhìn chung các em thường mắc một số lỡi cơ bản sau:
Viết hoa tuỳ tiện, danh từ riêng không viết hoa.
Viết thừa nét, viết thiếu nét, đặt nhầm vị trí các dấu thanh.
Viết sai phụ âm đầu và vần, chữ viết không rõ ràng.
Viết không đúng qui định, khoảng cách các con chữ, khơng đúng qui
trình, kĩ thuật.
Tư thế ngồi viết, cách cầm bút, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm
bảo …
Kết quả khảo sát chất lượng "Vở sạch chữ đẹp" đầu năm của lớp 3/1
trường tiểu học Phú Long như sau:
Loại A : 10/47 em đạt tỷ lệ 21,2 %
Loại B : 20/47 em đạt tỷ lệ 42,6%
Loại C : 17 /47 em đạt tỷ lệ 36,2%
4.1. Về phía học sinh
Học sinh ngại viết, khơng có hứng thú và lòng say mê khi viết chữ mà
chủ yếu là chỉ dừng lại ở mức độ viết đúng.
4.2. Về phía giáo viên
Mấy năm gần đây phong trào Vở sạch chữ đẹp đã lan rộng khắp cả nước
nên chữ viết của học sinh cũng đã được cải thiện. Bản thân tơi ln trăn trở cần
phải góp nhiều cơng sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung và phương pháp giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh. Cần phải tìm tịi các
phương pháp rèn luyện chữ viết tích cực để học sinh dễ dàng tiếp thu tri thức và
có thói quen cẩn thận khi viết chữ.
Thiếu đồ dùng trực quan nhất là khi dạy phân môn Tập viết và dạy phân
mơn Chính tả dẫn đến học sinh viết chữ sai do chưa nắm vững cấu tạo chữ, quy
tắc chính tả.
4.3. Về phía phụ huynh học sinh


Các bậc phụ huynh còn chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc rèn

chữ viết đẹp, giữ vở cẩn thận, sạch sẽ. Chỉ bắt ép học sinh học Tiếng việt, Toán
mà quên rằng chữ viết của các em sẽ làm cho tâm hồn các em thêm phong phú,
chữ viết xấu sẽ làm giảm đi phần điểm trình bày về chữ viết trong bài làm của
các em mà bất cứ bài thi nào cũng có.
Nhiều phụ huynh trình độ văn hóa thấp khơng nắm bắt được cách dạy cho
con học, khơng có phương pháp dạy con học phù hợp, nhiều khi dạy sai nên
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc viết chữ đúng đẹp của học sinh.
Bên cạnh đó phụ huynh không quan tâm đến sách vở cũng như các loại bút
viết của học sinh.
4.4. Ảnh hưởng của tiếng địa phương
Phần lớn các em viết sai là do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương. Ở địa
bàn tôi dạy phần lớn người dân nói, phát âm sai. VD: Cặp n- l ; ch- tr ; r - d gi...Các em thường xuyên giao tiếp với mọi người xung quanh, mọi người phát
âm sai, các em sẽ bắt chước, học theo. Khi các em đọc sai sẽ dẫn đến viết sai.
B. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP:
I. Nội dung.
Để xây dựng được kế hoạch thực hiện chuyên đề và áp dụng giải pháp
“Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh của nhà trường, tơi đã tiến hành khảo
sát tình hình thực tế việc giữ vở và chữ viết của học sinh của lớp ngay từ đầu
năm học. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các em học sinh gặp rất nhiều khó
khăn về kỹ năng chữ viết và giữ vở sạch, cụ thể là:
Mẫu chữ viết không thống nhất, khơng xác định được dịng kẻ, ngồi viết
chưa đúng tư thế vì cịn mải chơi, nghịch ngợm.
Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong
từ. Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu.
Viết nét nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đúng, chưa
đẹp.


Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện, tay tì lên giấy khơng đúng quy

định nên vở viết của các em rất bẩn nhầu nát, quăn mép.
Giấy viết, loại bút, loại mực cũng không đồng nhất. Giấy, bút, mực kém
chất lượng làm cho bài viết của các em xấu đi rất nhiều.
Vở ghi chép các môn học của học sinh lẫn lộn, trình bày khơng khoa học,
tùy tiện.
 Nhận định ngun nhân:
Qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy trong các ngun nhân thì phải kể
đến các lỡi chính tả mà các em thường mắc phải trong khi viết bài, đó là:
Thiếu nét: Do thói quen của học sinh chưa viết hết nét chữ đã dừng lại.
Cho học sinh thêm nét cho đủ nét ở ngay những chữ học sinh vừa viết thiếu nét.
Thừa nét: Do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban đầu, nét đầu
học sinh viết không đúng, dừng vượt quá điểm quy định.
Sai nét: Do học sinh cầm bút sai, các ngón tay quá gần ngòi bút hoặc tay
cầm bút bị cong, khi viết biên độ giao động của ngòi bút ngắn, đầu ngịi bút di
chuyển khơng linh hoạt làm cho nét chữ bị cong vẹo gây sai nét.

.

Khoảng cách: Lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc bút,
không viết liền mạch, đưa tay không đều. Cần giúp học sinh biết kĩ thuật viết
liền mạch, đưa đều tay. Quy định về khoảng cách chữ là 1 ô đơn vị chữ, khoảng
cách giữa các con chữ thay đổi theo từng nét chữ khoảng từ 1/2 đến 3/4 ô đơn
vị. Viết liền mạch xong chữ mới đánh dấu chữ và dấu thanh.
VD: Viết chữ : trắng - hướng dẫn học sinh viết: trang - liền mạch, xong mới
đánh dấu t, ă, và dấu sắc - trắng.
Dấu chữ, dấu thanh: Học sinh thường đánh dấu quá to, quá cao hoặc
không đúng vị trí.
Vì các lỡi chính tả trên học sinh thường dẫn đến tình trạng chữ viết khơng
đẹp. Ngồi ra, các em cịn chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc
giữ vở sạch - viết chữ đẹp, đa số các em ngại viết, khơng có hứng thú và lịng

say mê khi viết chữ mà chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ viết cho xong bài chứ


chưa viết đúng. Một số em khác không nắm được cấu tạo các con chữ và kỹ
năng viết đúng dẫn đến sai ngay từ những giờ Tiếng Việt đầu tiên của cấp học.
Sử dụng các loại bút, vở viết không đúng tiêu chuẩn cho nên chữ viết học
sinh chỉ dừng lại ở viết đúng mà chưa đẹp hồn tồn khơng có nét thanh, nét
đậm.
Học sinh nam hay hiếu động nghịch ngợm nên nhiều em còn hay để mực
giây ra tay làm bẩn vở.
Tốc độ viết của các em còn chậm. Càng lên lớp lớn tốc độ viết càng nhanh,
bài học dài, thời gian thì ngày càng ít nên chữ viết của các em không đúng cỡ
chữ, độ cao, khoảng cách và khơng đẹp.
Học sinh khơng có nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày bài, vở.
Vở ghi, dụng cụ viết của học sinh cịn chưa được gia đình xác định, đầu tư
đúng mức.
II. Các giải pháp thực hiện:
1. Cần làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp để nhận thức rõ
tầm quan trọng của việc xây dựng phong trào “Giữ vở sạch - viết chữ đẹp”
giữa giáo viên và phụ huynh.
Trước hết giáo viên cần triển khai với phụ huynh nhận thức rõ về phong
trào này thì ngay từ đầu năm học, trong các lần họp phụ huynh, phân tích đầy đủ
tầm quan trọng, sự cần thiết của việc học sinh viết chữ đẹp. Cùng phụ huynh
học sinh và giáo viên chủ nhiệm phối hợp trong việc rèn chữ cho học sinh.
Để thực hiện tốt kế hoạch năm học, cuộc họp phụ huynh đầu năm có một
ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc xây dựng các phong trào, đặc biệt là phong
trào “Giữ vở sạch - viết chữ đẹp”. Bởi vì các bậc phụ huynh sẽ định hướng, tiếp
thu các kế hoạch của năm học. Thông qua đó giáo viên sẽ hướng dẫn phụ huynh
trong việc mua sắm đồ dùng sách vở, bút viết cũng như cách bao bọc sách vở
cho các em…và phổ biến cho phụ huynh biết các tiêu chuẩn cụ thể khi xếp loại

vở sạch chữ đẹp hàng tháng.


Hàng tháng, hàng kì giáo viên phải làm tốt việc thơng báo tình hình học
tập và rèn luyện chữ viết của học sinh cho gia đình để phụ huynh có kế hoạch
kèm cặp thêm ở nhà.
2. Xây dựng nền nếp ngay từ đầu năm học:
Vào đầu năm học mới giáo viên chủ nhiệm phải tiến hành kiểm tra sách
vở, đồ dùng học tập của học sinh, hướng dẫn học sinh nên dùng loại vở nào,
dùng loại bút nào để luyện viết , hướng dẫn học sinh cách bọc vở và bảo quản,
giữ gìn sách vở như thế nào trong năm học. Hướng dẫn cho học sinh các tiêu
chuẩn cần phấn đấu để đạt danh hiệu “ Vở sạch - chữ đẹp”. Đồng thời cùng học
sinh ra quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu về phong tràovề rèn chữ viết và giữ gìn
sách vở.
Có thể lấy một số bài viết của các anh chị lớp trên hoặc những học sinh đã
đạt giải thi viết chữ đẹp cấp trường để cho các em xem và học tập tấm gương
của các anh chị.
Ngoài yêu cầu viết đúng, đẹp cần hướng dẫn cách trình bày vở của học
sinh trong từng thể loại bài, cách kẻ vở khi hết bài, hết môn, hết ngày và hết
tuần như thế nào để thống nhất trong cả lớp.
Đối với những em có năng khiếu và viết chữ khá đẹp, giáo viên phải có
định hướng từ đầu là phải luôn chú ý theo dõi, kèm cặp nhắc nhở để học sinh
ln ghi nhớ cố gắng thường xun bởi vì hơn ai hết giáo viên là người trực tiếp
dạy dỗ, quan tâm học sinh hàng ngày nên có điều kiện thúc đẩy, kiểm tra và có
hướng khắc phục uốn nắn kịp thời.
Cần khảo sát phân lọai học sinh ngay từ đầu năm để có định hướng kèm
cặp những học sinh cịn viết xấu và có kế hoạch bồi dưỡng những học sinh có
năng khiếu, viết đẹp.
Hàng tháng sau khi xếp loại Vở sạch chữ đẹp giáo viên cần biểu dương và
khen ngợi những học sinh có nhiều cố gắng.

Ngồi việc luyện viết ở lớp thì giáo viên cần quan tâm và kiểm tra việc
luyện viết ở nhà của học sinh, hàng tuần phải kiểm tra và nhận xét, động viên để
học sinh cố gắng hơn ở tuần tiếp theo.


3. Đề cao chữ viết của giáo viên
“Thầy nào, trò nấy” câu phương ngôn ngắn gọn nhưng phản ảnh một thực
tế. Nói cách khác, thầy cơ là tấm gương trực tiếp cho học sinh noi theo, nhất
thiết mọi hành động của thầy cô đều được các em tiếp thu và biến thành hành
động của mình. Nhận thức rõ điều này chính tơi đã tự xây dựng cho mình những
thói quen trong giảng dạy như:
Tôi thực hiện vở rèn chữ viết theo quy định của trường, mỗi tuần tôi viết
một bài với hai kiểu chữ: chữ tiểu học và chữ nghiêng sáng tạo.
Các loại hồ sơ sổ sách theo quy định chun mơn, tơi cố gắng viết chữ và
trình bày sạch đẹp. Sách giáo khoa các loại cũng được bao bìa, dán nhãn cẩn
thận (như yêu cầu đối với học sinh).
Trong giáo án cũng như trên bảng lớp, tôi chú ý trình bày tựa bài và các
đề mục rõ ràng. Tơi cũng yêu cầu các em trình bày trong tập như thế. Bước đầu
quả là có khó khăn và chậm chạp, mất nhiều thời gian nhưng chỉ khoảng nửa
tháng sau là các em đã làm quen. Khi trên bảng lớp tôi luôn dùng thước kẻ để
gạch dưới, viết chữ cẩn thận, ngay hàng, không bao giờ viết tắt. Đặc biệt là khi
dạy tập viết tôi luôn kẻ hàng trên bảng lớn như nội dung bài học để dạy tốt.
Mỗi giáo án được soạn kỹ, nắm vững yêu cầu tiết dạy, tham khảo thêm
nhiều ý kiến trong khối. Sau mỗi tiết dạy tôi kiểm tra bài viết học sinh, nắm rõ
bao nhiêu em trên trung bình, bao nhiêu bài viết chưa được và những lỗi sai cơ
bản của học sinh để ghi nhận, điều chỉnh ngay cuối mỗi giáo án.
Bản thân tôi sau khi học chuyên đề Tập viết đã cố gắng nhớ những nét cơ
bản, cấu tạo, cách viết, đơn vị chữ của từng chữ cái, nắm kiến thức cơ bản về
chữ viết và kỹ thuật viết chữ.
4. Bồi dưỡng lòng say mê và tinh thần quyết tâm thực hiện phong

trào “Viết chữ đẹp –Giữ vở sạch”
Tôi nghĩ rằng, để gặt hái được nhiều thành công trong mọi công việc đều
phải có lịng say mê và tinh thần quyết tâm thực hiện. Giáo viên ln phải khơi
dậy ở các em lịng say mê về rèn chữ cho học sinh bằng những mẫu chữ đẹp,
trang vở sạch đẹp. Giáo viên phải thổi vào học sinh luồng khí những ước mơ


cao đẹp, kể cho học sinh nghe những mẫu chuyện về tấm gương rèn chữ viết của
anh Nguyễn Ngọc Ký, Cao Bá Quát và gần hơn nữa là các bạn học sinh trong
lớp, trong trường mình.
Cho học sinh đọc và xem những bài viết đẹp để tại lớp cho học sinh xem
hằng ngày để qua đó gợi lên ở các em lịng say mê, ham thích luyện viết chữ
đẹp.
5. Dạy tốt phân mơn Tập viết, Chính tả, Tập đọc trong chương trình
Tiểu học để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh
5.1- Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút:
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút
của các em, bởi vậy:
Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế
ngồi viết đúng: Thoải mái, khơng gị bó. Lưng thẳng, khơng tỳ ngực vào bàn,
đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vng góc dưới
bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng,
vng góc với mặt ghế ngồi. Hai chân thoải mái, không trạng thái để chân co,
chân duỗi.
Cầm bút bằng 3 ngón tay: Cầm bút đúng giúp cho việc viết đẹp và viết
lâu không mỏi tay. Khi viết không được cầm bút dựng đứng mà phải cầm bút
hơi nghiêng về phía bên phải, tay ln ở tư thế nắm hờ không được nắm chặt.
Chỉ được cầm bút bằng 3 ngón tay ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Ngón cái,
ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải,
cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo

mềm mại thoải mái. Hai tay phải đặt đúng điểm tựa quy định. Tay trái để xuôi
theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho
trọng lượng nửa người bên trái đảm bảo ánh sáng phải đủ độ và thuận chiều,
chiếu sang từ bên trái sang.
Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em
viết đúng và viết được nhanh.
5.2. Rèn cách để vở khi viết:


Khoảng cách từ mắt đến vở 25 -30 cm. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê
dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp.
5.3. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở:
Vở phải ln giữ sạch, có đủ bìa nhãn, khơng bỏ vở, xé trang. Không bôi
mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại
giấy trắng, không nhoè mực...
5.4. Dạy các nét cơ bản:
Tuần đầu của năm học giáo viên tổ chức ôn luyện lại cho học sinh các nét
cơ bản vì nếu học sinh viết chuẩn các nét cơ bản thì đó là tiền đề cho việc viết
chữ đẹp.
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản
hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ
viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến
hành dạy các nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết.
Để trong q trình dạy luyện viết được thông nhất trong cách gọi tên các
nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau:
Nét sổ - Nét cong hở trái
Nét ngang - Nét cong hở phải
Nét xiên phải - Nét cong kín
Nét xiên trái
Nét móc xi - Nét khuyết trên

Nét móc ngược - Nét khuyết dưới
Nét móc 2 đầu - Nét thắt giữa
Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ
được đúng đẹp theo mẫu.
5.5. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ:
Đây là bước vơ cùng quan trọng và khó khăn với giáo viên và học sinh.
Giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng
quy trình mẫu. Ngồi ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan


sát - chữ viết của thầy, cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa
lỗi để học sinh phát hiện ra lỡi sai của mình và sửa kịp thời.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết giáo viên
hướng dẫn các em viết qua các giai đoạn.
Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: Giáo viên cho các
em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được
cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các em viết
trên bảng con.
Giai đoạn đầu khi các em mới viết, giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên
bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng con để học sinh nhìn vào
đó mà viết theo.
Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào bảng con dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giáo viên kiểm tra và sửa chữa lỗi
sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh về
độ cao, độ rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa. Giáo viên quan sát
sửa bài cho từng HS ngay trên bảng con. Cho học sinh nhận xét bài viết của bạn
trên bảng, giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét: độ cao và khoảng cách.
Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho
học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao
nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là

bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.
5.6. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút:
Đường kẻ ly (1,2,3,4,)
Đường kẻ dọc (5,6,7,8)
Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly.
Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng
bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li.
Về độ cao: Học sinh nắm chắc độ cao của các chữ theo từng nhóm:


Những chữ có độ cao 1 ơ li: a, o, e, ê, ơ, ơ, i, v, x...
Những chữ có độ cao 2 ô li rưỡi như : b, l, h, k, g, ...
Những chữ có độ cao 1 ơ li rưỡi như : t
Những chữ có độ cao 2 ơ li như : d, q...
Các chữ cái r, s cao hơn 1 ơ li một chút do có nét xoắn ở trên.
Ngoài ra giáo viên cần quan sát kĩ các nét phụ, nét râu của chữ ă, â, i, ơ,
ư, ơ, ê xem nó nằm ở ơ nào vì các em có thể viết nó ở cao hoặc thấp quá.
Căn cứ vào sự tương đồng về cấu tạo để phân chia hệ thống chữ cái viết
thường thành các nhóm.
+ Nhóm 1, chữ có nét cong o, ơ, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g, c, x, e, ê, s;
+ Nhóm 2, chữ thường được cấu tạo bởi các nét móc i, u, ư, t, n, m, v, r;
+ Nhóm 3, chữ cái thường có nét khuyết l, b, h, k, p, y.
Khoảng cách giữa hai chữ cách nhau một con chữ o.
5.7. Luật viết chính tả:
Các luật chính tả được cung cấp cho các em lồng ghép trong tất cả các
phân môn của Tiếng Việt. Người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung
chương trình, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng thì mới
đạt được kết quả cao trong việc rèn cho học sinh viết đúng chính tả.
Luật chính tả được đưa vào các lớp theo nguyên tắc sau:

Luật e, ê, i:

+ Âm c đứng trước e, ê, i phải viết bằng chữ k.
+ Âm g đứng trước e, ê, i viết bằng gh.
+ Âm ng đứng trước e, ê, i viết bằng ngh.

Viết hoa: Viết hoa đầu câu và viết hoa tên riêng.
Ghi dấu thanh: Dấu thanh quy định đánh ở âm chính trên cơ sở dạy học sinh
năng lực phân tích ngữ âm như xác định âm chính.
Một số luật bổ sung như: Hai chữ i đi liền nhau khi viết bỏ một chữ i.
VD: gì, giêng... (bỏ 1 chữ i)
5.8. Xác định khoảng cách:


Qua các giờ tập viết, luyện viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng:
Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ
trong một chữ phải viết liền nét. Các chữ ghi tiếng cách nhau một thân con chữ
o.
Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy
trình viết liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau.
Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía
dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ
quá.
6. Điều kiện để rèn chữ đúng, đẹp cho học sinh
Rèn kĩ năng viết đúng, đẹp cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp
và địi hỏi sự nỡ lực cố gắng của cả giáo viên và học sinh. Đặc biệt là kĩ năng
viết chữ đẹp. Đây là một kĩ năng không phải tự nhiên mà có, địi hỏi sự chăm lo
rèn luyện thường xuyên của giáo viên cho các em, phải dạy cho các em một
cách có định hướng và có kế hoạch.

Giáo viên phải biết kết hợp dạy tốt các môn học khác như tập đọc, chính
tả để khắc phục các đối tượng học sinh viết chậm sai do đọc yếu và sai quy tắc
chính tả. Đặc biệt giáo viên khơng nên xem nhẹ việc rèn đọc hoặc bỏ qua việc
rèn phát âm chuẩn cho học sinh. Không nên xem nhẹ mơn học nào bởi vì các
mơn học đều có liên quan bổ sung cho nhau.
Đồ dùng học tập phải đầy đủ như giấy, vở, bút, bảng con, phấn, thước...
đạt tiêu chuẩn quy định. Các em chỉ viết được một kiểu chữ nét đều, khơng viết
được kiểu chữ có nét thanh, nét đậm. Khắc phục hạn chế này nên thống nhất sử
dụng một loại mực ; một loại bút viết (viết ngịi luyện chữ nét thanh đậm) loại
viết này có giá trị sử dụng lâu dài. Sử dụng vở có chất lượng cao, khơng bị nh
khi viết. Chính yếu tố này là yếu tố quyết định không nhỏ thành công của việc
luyện viết chữ đẹp.
Học sinh viết chậm viết sai hàng ngày ngoài viết bài ở trên lớp giáo viên
cần khuyến khích học sinh luyện đọc luyện viết ở nhà. Quy định mỗi ngày học


sinh phải luyện viết một bài. Thời gian đầu nên cho học sinh viết thơ bốn chữ
hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau
mỗi bài viết giáo viên phải chấm chữa bài, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ
cách trình bày đến điểm đặt bút và dùng bút của các con chữ. Đối với học sinh
viết chữ đẹp giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách cầm bút, lia bút, rê bút để
có được chữ viết đẹp có nét thanh nét đậm. Ngoài luyện chữ viết theo mẫu giáo
viên cần sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp sáng tạo cho học sinh tham khảo và
hướng dẫn học sinh luyện viết khơi nguồn cảm hứng yêu thích luyện viết chữ
đẹp cho các em. Xây dựng nguồn lực để tham gia các hội thi viết chữ đẹp cấp
trường.
III. KẾT QUẢ:
Trong năm học này tôi đã vận dụng những giải pháp trên vào quá trình
giảng dạy và rèn chữ viết cho học sinh. Chữ viết của học sinh ngày càng tiến bộ,
tất cả học sinh trong lớp cùng thi đua luyện chữ. Chữ viết của các em đã trở nên

mềm mại mượt mà hơn. Phần lớn các em đã biết trình bày vở sạch đẹp, viết chữ
đúng khoảng cách. Số học sinh viết chữ đúng độ cao theo quy định chiếm tỉ lệ
cao hơn. Nhiều em có khả năng viết chữ nghiêng, chữ sáng tạo có nét thanh nét
đậm được tham gia các hội thi do nhà trường tổ chức đạt kết quả cao, điển hình
là thi viết chữ đẹp trong tổ có 3 học sinh tham gia - đạt 2 học sinh đi thi viết chữ
đẹp cấp trường vào tháng 3/2019.
Hằng tháng, tôi chấm vở sạch chữ đẹp cho các em. Hiện nay là tháng thứ
5 của năm học. Tôi đã chấm vở cho các em 4 lần. Kết quả cụ thể như sau:
Loại A: 20 em đạt tỷ lệ 42,6%
Loại B: 11 em đạt tỷ lệ 23,4%
Loại C: 6 em đạt tỷ lệ 12,8%
Việc sửa sai các lỡi chính tả trong khi viết chính tả, khi đọc, làm bài là
một việc làm không hề dễ mà cần rất nhiều thời gian, là việc làm hết sức khó
khăn. Trong số các em được tôi dành nhiều thời gian công sức, cùng với đội ngũ
cán sự của lớp thì các em như Phước Lợi, Cẩm Tú, Mẫn, Bảo, Phong tiến bộ


nhiều về chữ viết và sử dụng đúng các dấu thanh. Riêng các em Nhạn, Phúc,
Minh Đạt, Minh Anh, Phước, Nam cũng đã rất cố gắng nhưng kết quả chưa cao.
C. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp vào thực tế
giảng dạy luyện viết chữ đẹp cho học sinh qua phân mơn chính tả ở lớp 3 tơi
thấy cần lưu ý những điểm sau:
Giáo viên là người làm gương cho học sinh noi theo.
Giáo viên giới thiệu với phụ huynh mẫu chữ mà nhà trường đang thực
hiên để phối hợp hướng dẫn học sinh khi luyện viết ở nhà.
Đối với học sinh viết chữ chưa cẩn thận, hay sai. Giáo viên yêu cầu học
sinh đó phải có một vở riêng để luyện viết và sắp xếp cho các em ngồi ở chỗ
giáo viên thuận tiện theo dõi.

Trong tiết sinh hoạt, giáo viên cần tuyên dương, khen ngợi những em
được xếp loại A, viết đẹp, nhắc nhở, động viên những học sinh còn lại. kể cho
các em nghe những gương rèn chữ của những người đi trước được viết trong
sách báo, câu chuyện, những gương rèn chữ của học sinh năm trước.
Nắm vững tầm quan trọng của môn học và nắm chắc kiến thức trọng tâm
cần truyền thụ cho học sinh trong từng bài.
Giáo viên cần phải có sự chuẩn bị chu đáo: nghiên cứu kĩ từng bài, có đủ
tài liệu và đồ dùng khi lên lớp.
Cần phải tính đến điều kiện cụ thể cho phép như thời gian cho từng tiết
học, điều kiện học sinh lớp mình để lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học
sao cho phù hợp.
Dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, tính khoa học, tính vững chắc,
tínhvừa sức với đối tượng học sinh lớp mình.
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh
nói chung và rèn chữ viết cho học sinh nói riêng.


Giáo viên khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn của mình,
phải ln cải tiến phương pháp dạy học.
Ngay từ đầu năm giáo viên cùng phụ huynh thống nhất đồ dùng cho học
sinh: cùng một loại vở và bìa bọc, cùng viết một loại bút máy và viết cùng loại
mực.
Phát động phong trào vở sạch chữ đẹp trong lớp, thường xuyên tuyên
dương, động viên học sinh có thành tích cao hay có tiến bộ trong phong trào vở
sạch - chữ đẹp.
Phối kết hợp rèn chữ trong tất cả các môn học.
Một trong những điều quan trọng rèn chữ đạt kết quả là giáo viên cần phải
giúp học sinh hiểu tác dụng của việc rèn chữ trong giờ chính tả. Từ đó học sinh
chủ động , tự giác trong việc rèn chữ.
Tôi đã áp dụng thực tế giảng dạy ở lớp mình và đã thu được kết quả khá

tốt. Song do thời gian cũng như sự nhận thức của tơi cịn hạn chế nên nội dung
trình bày trên khơng tránh khỏi những thiếu sót.
2. Kết luận chung:
Giáo dục Tiểu học là nền tảng vững chắc để học sinh tiếp tục học lên các
lớp trên. Chính vì vậy địi hỏi các em ngay từ nhỏ phải có ý thức rèn chữ vì chữ
viết đẹp là một hành trang, trang bị cho các em bước vào đời dù ở bất cứ nghề
gì. Rèn chữ khơng những đơn thuần để chữ viết chuẩn, đúng, đẹp mà còn là để
rèn người nữa. Giáo viên giúp học sinh rèn chữ viết cũng chính là để rèn nhân
cách cho các em, giúp các em giữ gìn sự trong sáng của Tiếng việt.
Việc rèn chữ cho học sinh là trách nhiệm của mỗi thầy cô giáo. Rèn được
học sinh viết chữ đẹp là niềm vui của thầy cô, hạnh phúc của trẻ và là niềm tự
hào của cha mẹ. Nhưng chúng ta không chỉ rèn đọc – viết cho học sinh trong
chốc lát, mà đó là cả một quá trình rèn luyện lâu dài và liên tục. Vì vậy địi hỏi
người giáo viên phải có năng lực chun mơn vững vàng, có lịng u nghề mến
trẻ, giáo viên cần có tính cẩn thận tỉ mỉ, tránh nóng nảy. có vậy việc rèn chữ cho
học sinh mới thành cơng. Khơng chỉ có vậy, người giáo viên cần phải lựa chọn,
phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với nội


dung từng bài, với đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho các em chủ động tìm và
lĩnh hội kiến thức. Học sinh Tiểu học rất thích được khen. Lời khen kịp thời sẽ
giúp các em có hứng thú học tập và mau tiến bộ. Do vậy, giáo viên phải biết
động viên khuyến khích các em kịp thời, giúp các em tự tin trong khi rèn chữ.
Rèn kĩ năng viết chữ đẹp khơng chỉ địi hỏi u cầu ở người thầy hướng
dẫn, mà phần quyết định đó chính là học sinh. Học sinh phải biết lắng nghe, biết
tiếp thu ý kiến đóng góp của bạn, của thầy; chịu khó tự giác rèn luyên dưới sự
hướng dẫn của thầy cô.
Trên đây là toàn bộ nội dung “ Biện pháp giúp học sinh giữ vở sạch rèn
chữ đẹp cho học sinh lớp 3/1”. Rất mong được sự đánh giá, góp ý của hội đồng
sư phạm nhà trường và bạn bè đồng nghiệp với mong muốn đề tài của tơi ngày

càng được hồn thiện, áp dụng có hiệu quả hơn trong thực tiễn và được nhân
rộng đến các bạn đồng nghiệp, để chữ viết của mỗi học sinh ngày một đẹp hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VIỆC RÈN CHỮ - GIỮ VỞ CHO HỌC SINH


Học sinh viết bài tiết Chính tả


Bài viết của sinh


Bài viết mẫu của giáo viên trên bảng lớp

Bài viết rèn chữ hàng tuần của giáo viên


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ LONG
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTHỊ XÃ THUẬN AN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.................................................................................................................................



×