Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng nội nhập nền kinh tế quốc tế, Việt Nam gia nhập
WTO, mở ra một cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong việc xâm nhập và
khai thác thị trường nước ngoài đầy tiềm năng, đồng thời nó cũng là một
thách thức lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước trong việc giữ
và tiếp tục khai thác thị trường nội địa. Lúc này thì hoạt động của các doanh
nghiệp khơng chỉ dừng ở quá trình sử dụng các tư liệu sản xuất chế tạo ra
sản phẩm để thoả mãn nhu cầu xã hội, mà các doanh nghiệp phải hoạch định
sách lược sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trước áp lực hội
nhập không chỉ trên thị trường trong nước mà ngay cả thị trường thế giới.
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận ln là mối quan tâm hàng đầu của hầu
hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh
nghiệp. Doanh thu cao là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tăng thu nhập và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các đối tác làm ăn,
các cơng ty tài chính tin tưởng cho vay vốn. Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ
có nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, đóng góp vào ngân sách
nhà nước thông qua các loại thuế; đồng thời một phần lợi nhuận sẽ được
dùng để trả cổ tức cho các cổ đơng, trích lập các quỹ để bổ sung nguồn vốn
kinh doanh.
Muốn xác định được nhanh chóng và chính xác doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong kỳ thì cơng tác hạch tốn kế tốn phải đầy đủ và
kịp thời. Vì vậy, trong thời gian thực tập được sự hướng dẫn tận tình của
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2
thầy giáo Thạc sĩ Phạm Thành Long và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong phịng kế tốn Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy, em đã chọn và
thực hiện đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy”.
Báo cáo được chia làm hai phần:
Phần 1. Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
Phần 2. Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3
PHẦN 1. THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ TÀU THỦY
2.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức kinh doanh tại Công ty Xuất
nhập khẩu Vật tư tàu thủy
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu
Vật tư tàu thủy
Tiền thân của Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy là Xí nghiệp
cung ứng vật tư cơ khí tàu thủy. Nằm tại số 4 Phan Đình Phùng – Hồng
Bàng – Hải Phịng, Xí nghiệp cung ứng vật tư cơ khí tàu thủy được thành lập
vào ngày 16/11/1986 theo Quyết định số 141/LĐ-TCCB với số vốn kinh
doanh ban đầu là 3.575.000.000 đồng và số lượng công nhân viên là 36
người. Trong thời kỳ đầu từ 1986 – 1991 công tác kinh doanh của Xí nghiệp
là trong cơ chế bao cấp, là một đơn vị nhỏ, chuyên thực hiện công tác nhập
khẩu các loại vật tư (thép tấm, thép lá), các loại nghi khí hàng hải phục vụ
cho các nhà máy đóng tàu trong cả nước. Trong những năm đó Xí nghiệp chỉ
có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh theo kế hoạch của Tổng Công ty Công
nghiệp tàu thủy Việt Nam (ngày nay là Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt
Nam). Lúc đó thị trường nhập khẩu hàng của Xí nghiệp chủ yếu là các nước
Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kơng và doanh thu đạt được cịn
rất thấp. Cơ sở vật chất của Xí nghiệp lúc đó cịn nghèo nàn, phương tiện
vận tải cịn ít, nơi làm việc chưa khang trang, rộng rãi nhưng đời sống của
cán bộ cơng nhân viên vẫn được ổn định.
Ngày 16/06/1992, Xí nghiệp được đổi tên là “Công ty Xuất nhập khẩu
Vật tư tàu thủy”. Do chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, cơ chế kinh
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
4
doanh của thị trường, Công ty phải tự chuyển mình để thích ứng với cơ chế
mới. Lúc này cơng tác hạch tốn kinh doanh của Công ty là độc lập và là
một thành viên hoạt động xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị, dịch vụ
theo định hướng phân công của Tổng công ty với mục tiêu phục vụ ổn định
thị trường vật tư, dịch vụ cho công nghiệp tàu thủy Việt Nam, giảm giá
thành, tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm của Tổng công ty trên thị
trường Việt Nam và quốc tế. Trước những khó khăn, bỡ ngỡ của cơ chế mới
như bạn hàng trong nước bị thu hẹp, ngày càng có nhiều đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu, một số bạn hàng cũng có quyền xuất nhập khẩu khơng cần
qua Cơng ty, làm cho sự cạnh tranh của cơ chế thị trường đầy thử thách và
khó khăn chồng chất. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Cơng ty đã sáng suốt
tìm ra phương thức kinh doanh hợp lý, cán bộ công nhân viên trong Cơng ty
đồn kết cùng nhau cố gắng nên Cơng ty dần từng bước vượt qua khó khăn
đứng vững trong cơ chế kinh doanh mới. Với đội ngũ cán bộ quản lý chuyên
ngành, thâm niên công tác Công ty đã và đang đáp ứng mọi nhu cầu về vật
tư thiết bị cho các đơn vị thành viên trong Tập đồn.
Trong thời gian qua Cơng ty ln phấn đấu đảm bảo công ăn việc làm,
tiền lương cho cán bộ công nhân viên, Công ty ngày càng tăng về tài sản,
tiền vốn, thực hiện tốt việc kinh doanh góp phần tích lũy, tăng lợi nhuận
hàng năm và thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Cơng ty đã đóng góp
một phần cơng sức của mình cho sự phát triển của Tổng công ty Công
nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) và ngày nay đã vững mạnh trở
thành Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam với những sản phẩm tàu
3.850 tấn, 6.500 tấn, 12.000 tấn và hiện nay cán bộ, công nhân viên chức của
Cơng ty đã hồn thành cung ứng vật tư thiết bị để đóng một số tàu có trọng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
5
tải lớn 53.000 tấn cho Vương quốc Anh và đang tiếp nhận cung ứng vật tư
thiết bị để đóng 6 con tàu mới có trọng tải tương đương.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của Công ty
Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu
thủy
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy là một doanh nghiệp Nhà
nước, thành viên trong Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam. Trong 3
năm gần đây, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là :
- Nhập khẩu các loại vật tư, máy móc như thép tấm, thép lá, thép trịn,
thép hình L, U, I, các loại phụ kiện, nghi khí hàng hải phục vụ cho việc đóng
mới và sửa chữa tàu của các nhà máy trong và ngồi ngành đóng tàu.
- Ủy thác nhập khẩu theo đơn đặt hàng
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tàu thủy An Hồng như
cho thuê cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng.
- Dịch vụ giao nhận, vận chuyển, tiếp nhận vật tư máy móc phục vụ
cho đóng tàu.
- Dịch vụ vận tải trong và ngoài nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu với nhiều
chức năng, phục vụ cho nhiều ngành nghề, trước mắt cũng như lâu dài thì
việc phục vụ xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa và ủy thác nhập khẩu theo đơn
đặt hàng vẫn được đặt lên hàng đầu. Công ty vẫn duy trì và phát triển các
mặt hàng truyền thống từ nhiều năm như tôn, sắt, thép, các loại vật tư máy
móc thiết bị cho các nhà máy đóng tàu. Cơng ty cịn chủ động trong khai
thác tìm kiếm thị trường để nhập khẩu như Đức, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật,
Mỹ… để trong thời gian tới tạo nên sự đa dạng về chủng loại hàng hóa nhập
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
6
khẩu, mở rộng hoạt động tới nhiều thị trường, bạn hàng trên thế giới. Công
ty cũng đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, tạo uy tín để ký được nhiều đơn đặt
hàng, ủy thác nhập khẩu theo thỏa thuận với khách hàng …
Hiện nay, Công ty có một khu cơng nghiệp tàu thủy An Hồng, huyện
An Dương với tổng diện tích 346.975 m2, các đơn vị đến thuê đất tại khu
công nghiệp đã đạt 70% mặt bằng. Cơng ty đã được Cơng ty Tài chính cho
vay vốn để đầu tư với tổng mức dự án là 92 tỷ đồng và đã giải ngân là 45 tỷ
để đầu tư cơ sở hạ tầng. Cùng với Khu công nghiệp tàu thủy An Hồng được
Vinashin ủy quyền cho Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thuỷ xây dựng để
lắp ráp, sản xuất các loại vật tư, máy móc, thiết bị tàu thuỷ, trong tương lai
khơng xa, cụm công nghiệp này sẽ trở thành đại nhà máy sản xuất các thiết
bị tàu thủy, phục vụ chiến lược nội địa hóa và vươn ra xuất khẩu của
Vinashin.
2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu
thủy
Trong 3 năm gần đây công tác xuất nhập khẩu của Công ty luôn gặp
thuận lợi, chủ yếu là nhập khẩu các mặt hàng như vật tư, các máy móc phục
vụ các nhà máy đóng tàu. Những năm về trước, trong cơng tác xuất khẩu có
cả sắt thép phế liệu, nhưng sau đó việc xuất khẩu mặt hàng sắt vụn bị Nhà
nước loại bỏ ra khỏi danh mục hàng hóa xuất khẩu.
Cho đến năm 2007, Công ty chủ yếu thực hiện việc nhập khẩu các
loại máy móc thiết bị phục vụ đóng mới tàu như: máy ép thủy lực (nhập từ
Trung Quốc), vòi phun (nhập từ Đức, Mỹ), các loại thiết bị, nghi khí cụ hàng
hải khác. Cơng ty chủ yếu nhập đầu vào từ các thị trường chủ yếu như Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…đây là các bạn hàng lâu năm có uy tín với
Cơng ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
7
Là một thành viên của Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam,
Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy định hướng thị trường của mình
trước tiên là thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Tập đồn và các Cơng ty thành viên khác. Ngồi ra,
cịn thực hiện các dịch vụ bổ trợ cho các đơn vị ngoài ngành theo kế hoạch
tự làm của Công ty. Do vậy, thị trường cho các hoạt động của Cơng ty sẽ
dựa vào hai phần chính là thị trường trọng tâm và thị trường tự khai thác.
Thị trường trọng tâm của Công ty là đảm bảo cung ứng một phần nhu
cầu về vật tư thiết bị chuyên ngành cho sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn
và các công ty thành viên, trên cơ sở kế hoạch định hướng của Tập đồn
giao cho Cơng ty. Những năm gần đây, Cơng ty chủ yếu cung ứng vật tư
máy móc phục vụ đóng tàu cho các cơng ty đóng tàu như Công ty công
nghiệp tàu thủy Nam Triệu, Nhà máy đóng tàu Hạ Long, Nhà máy đóng tàu
Bạch Đằng…
Ngồi việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ thị trường trọng tâm theo
nguyên tắc thị trường, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Tập đồn,
Cơng ty tiếp tục khai thác các mối quan hệ bạn hàng cũ ngoài Tập đoàn và
thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ xuất nhập khẩu trong khuôn khổ kế hoạch
tự làm của Công ty.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến ngành cơng nghiệp đóng tàu, coi đó
là một trong những ngành cơng nghiệp mũi nhọn đóng góp to lớn vào tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, Nhà nước đã tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho ngành đóng tàu như việc cho vay vốn đóng tàu từ quỹ hỗ
trợ trong nước, quỹ Quốc tế; ở khâu nhập khẩu, việc nhập ngun liệu đóng
tàu từ nước ngồi có mặt hàng không phải chịu thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu (như lô máy ép thủy lực nhập cho Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng).
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
8
Nhà nước khuyến khích tạo mọi điều kiện cho ngành đóng tàu được
vay vốn từ trái phiếu quốc tế, xây dựng nhiều nhà máy đóng tàu mới ở Dung
Quất, Đà nẵng, Nha Trang… Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam hiện
nay đang lớn mạnh với nhiều nhà máy đóng tàu, nhà máy sản xuất trang
thiết bị tàu thủy như nồi hơi, thiết bị trên boong, nội thất tàu, phấn đấu đạt
được chỉ tiêu nội địa hóa con tàu đến năm 2010 là 60% của VINASHIN.
Cùng với sự lớn mạnh của Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam,
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy cũng có nhiều yếu tố thuận lợi.
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh số của Cơng ty tăng đều qua các
năm, chứng tỏ sự cố gắng rất lớn của tồn thể cán bộ cơng nhân viên chức
trong Cơng ty. Đó là nhân tố góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn kinh
doanh của Công ty được bổ sung.Trong đó bổ sung Vốn điều lệ của Cơng ty
là 15.020.000.000đ, Ngân sách Nhà nước cấp 11.230.000.000đ.
2.1.3. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng
ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
Được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo sâu sát của Tập đồn cơng nghiệp
tàu thủy Việt Nam, cùng với tinh thần đoàn kết nhất trí của tồn thể cán bộ
cơng nhân viên trong Công ty, trong những năm qua, Công ty Xuất nhập
khẩu Vật tư tàu thủy đã kết hợp giữa kinh doanh xuất nhập khẩu, giao nhận
hàng hóa và xây dựng và đưa vào khai thác khu công nghiệp tàu thủy An
Hồng và đã đạt được những kết quả nhất định. Bình quân thu nhập ngày
càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện đáng kể.
Doanh thu 3 năm gần đây của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
9
Biểu 1: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu qua các năm
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu
17.600.000.000
52.400.000.000
70.200.000.000
Tốc độ tăng
-
197,7%
33,9%
Biểu 2. Biểu đồ doanh thu qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Doanh số
100
70,2
52,4
50
17,6
2005
Doanh thu
2006
2007
Năm
Doanh thu của Công ty tăng qua các năm, trong đó doanh thu năm
2005 đạt được là 17.600.000.000đ. Tổng sản lượng năm 2005 đạt được là
32.725.000.000đ, trong đó thực hiện xây dựng cơ bản Khu cơng nghiệp tàu
thủy An Hồng là 6.900.000.000đ. Năm 2005 cũng đã có một số đơn vị đi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
10
vào khai thác hoạt động trong khu công nghiệp tàu thủy An Hồng, như Công
ty Công nghiệp tàu thủy Bến Kiền, Công ty TNHH nội thất thủy SEJINVINASHIN, Công ty TNHH Thiết bị hàng hải KOYO-VINASHIN, Công ty
TNHH Công nghệ AALBORG…
Doanh thu năm 2006 là 52.400.000.000đ, tăng 34.800.000.000đ tương
ứng với tốc độ tăng 197,7% so với năm 2005, trong đó kinh doanh nhập
khẩu thương mại và nhập khẩu vật tư thiết bị đạt 31.500.000.000đ, dịch vụ
tiếp nhận vận chuyển vật tư thiết bị tàu 53.000 tấn đạt 20.900.000.000đ.
Năm 2006, công ty cũng tiếp tục thực hiện tiến độ kế hoạch xây dựng Khu
công nghiệp tàu thủy An Hồng, hoàn thành xây dựng cơ bản với tổng giá trị
tính đến năm 2006 là 79.728.800.000đ với hệ thống điện, hệ thống cấp thoát
nước, khu xử lý nước thải, cống tiêu thoát nước qua đê, đường nội bộ, cầu
tàu, kho ngoại quan, hệ thống phòng cháy chữa cháy.
Năm 2007, doanh thu của Công ty đạt mức cao nhất 70.200.000.000đ,
tăng 17.795.000.000đ tương ứng với tốc độ tăng 33,9% so với năm 2006.
Trong năm 2007 Công ty đã đẩy mạnh các hoạt động nhập khẩu và cung ứng
vật tư cho các đơn vị trong ngành, đồng thời đưa vào khai thác Khu công
nghiệp tàu thủy An Hồng. Doanh thu không ngừng tăng góp phần đáng kể
vào việc tạo lợi nhuận, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của Công
ty.
Biểu 3: Lợi nhuận qua các năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lợi nhuận
352.000.000
1.310.000
2.106.000.000
Tốc độ tăng
-
272%
60,7%
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
11
Tốc độ tăng lợi nhuận giai đoạn từ năm 2005 đến 2007 khá cao. Trong
năm 2005, lợi nhuận chỉ đạt được 352.000.000đ, thì năm 2006 lợi nhuận đạt
được là 1.310.000.000đ gấp 2,72 lần so với năm 2005; năm 2007 lợi nhuận
đạt được là 2.106.000.000đ, tăng gấp lần 0,6 lần năm 2006. Tuy lợi nhuận
đạt được chưa cao nhưng vẫn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty
không ngừng được mở rộng và ngày càng có hiệu quả. Lợi nhuận tăng một
phần do doanh thu tăng, phần khác do Công ty đã thực hiện tốt việc nâng
cao hiệu quả khai thác, tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý nhân công và các
nguồn lực khác.
Lợi nhuận tăng đồng nghĩa với việc nộp Ngân sách tăng, điều đó thể
hiện đóng góp của Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy vào sự phát triển
của đất nước. Có thể thấy điều đó qua bảng sau:
Biểu 4. Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm
NĂM
STT
1
2
3
4
5
6
CHỈ TIÊU
Nguyên giá TSCĐ
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Số CBCNV
Lương bình quân
ĐVT
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
Người
đ/ng/tháng
2005
2.050.000
17.600.000
352.000
1.496.552
86
1.873
2006
2.200.000
52.400.000
1.310.000
2.096.600
92
2.530
2007
7.700.000
70.200.000
2.106.000
3.537.840
108
2.750
Qua số liệu trên chứng tỏ Công ty luôn phấn đấu đứng vững và trưởng
thành ngày một lớn mạnh. Năm 2007 đánh dấu một bước đột phá quan trọng
khi công ty quyết định đầu tư vào con tàu hàng trị giá 6.500.000.000đ phục
vụ viêc xuất nhập khẩu vật tư, làm cho nguyên giá TSCĐ năm 2007 tăng
lên tới 7.700.000.000đ. Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
12
trong công ty hy vọng với sự mạnh dạn trong đầu tư tài sản cố định, trong
tương lai Cơng ty sẽ có được lợi nhuận cao hơn.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy là một tổ chức kinh doanh
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở
TK tại tất cả các Ngân hàng trong và ngoài nước để có thể giao dịch chuyển
tiền mua bán, được phép sử dụng con dấu riêng và hoạt động theo quy định
quản lý về xuất nhập khẩu. Để đáp ứng tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình Cơng ty đã tiến hành kiện toàn lại cơ cấu tổ chức đảm bảo yêu cầu
gọn nhẹ, hợp lý. Nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng một hệ thống
lãnh đạo chỉ huy sản xuất kinh doanh tập trung thống nhất đủ mạnh. Công ty
đã củng cố bộ máy tổ chức, sắp xếp bố trí và tuyển chọn những cán bộ có đủ
năng lực để hồn thành kịp thời hiệu quả, sắp xếp bố trí ở mỗi phịng ban, tổ,
trạm. Công ty đã ban hành nhiều quy định, quy chế trên khắp các lĩnh vực
hoạt động sản xuất, kinh doanh, xác lập theo chế độ một thủ trưởng, quy chế
tuyển dụng đề bạt cán bộ, quy chế trả lương. Các quy định, quy chế này đã
góp phần hình thành tác phong làm việc công nghiệp, thưởng phạt nghiêm
minh.
Vấn đề về con người được đặt lên hàng đầu bởi đó là yếu tố quan
trọng dẫn tới thắng lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty đã tiến hành tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên chức, đảm bảo có được một đội ngũ cơng nhân viên chức có năng
lực, trình độ tương xứng, nhiệt tình, có tinh thần phấn đấu vì hiệu quả sản
xuất kinh doanh chung của Cơng ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
13
Bộ máy tổ chức của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến
gồm các phòng ban và các tổ, trạm dựa theo nguyên tắc về tính thống nhất
phân chia nhiệm vụ. Theo nguyên tắc đó, mỗi cấp quản trị chỉ nhận mệnh
lệnh trực tiếp từ một cấp trên trực tuyến. Sơ đồ mô hình trực tuyến như sau:
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
Trạm
bảo vệ
Cơng
ty
Phịng
tổ
chức
tiền
lươnghành
chính
Phịng
tài vụ
Phịng
kế
hoạch
Phịng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Ban
quản lý
dự án
KCN
Tổ bảo
vệ KCN
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên, chức năng, nhiệm vụ cụ
thể của mỗi phòng ban như sau:
Giám đốc: Là người phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm
trước cấp dưới về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp
phụ trách về quy hoạch phát triển công ty, định hướng phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty, quyết định việc ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế.
Phó giám đốc: Được giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động
nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của trạm bảo vệ, tổ bảo vệ, phòng tổ chức
tiền lương- hành chính, phịng tài vụ, phịng kế hoạch, phịng kinh doanh,
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
14
quản lý chung khu công nghiệp An Hồng và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về cơng tác quản lý của mình.
Trạm bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ kho bãi, hàng hóa của Cơng ty,
trạm gồm 15 người
Phịng tổ chức tiền lương- hành chính: Thực hiện việc giao dịch,
mua sắm các văn phòng phẩm phục vụ các văn phịng của cơng ty, tham
mưu, đưa ra quy chế, chế độ chính sách và thực hiện chế độ chia tiền lương,
tiền thưởng một cách hợp lý, công bằng, đồng thời có chính sách tuyển dụng
hợp lý. Phịng gồm 15 người.
Phịng tài vụ (phịng kế tốn): Thực hiện cơng tác tài chính kế tốn
trong Cơng ty, tham mưu các vấn đề về vốn, quản lý tài chính tốt để góp
phần phục vụ cơng tác sản xuất kinh doanh, tính tốn các chi phí hợp lý,
quản lý đồng vốn có hiệu quả. Phịng gồm 5 người.
Phịng kế hoạch: Lập các kế hoạch về nghiên cứu khảo sát thị trường,
tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc về kế hoạch, có thể ký hợp đồng
với bạn hàng trong nước. Phịng kế hoạch cịn tìm kiếm thị trường nhập
khẩu, tổ chức công tác làm thủ tục hải quan tiếp nhận hàng hóa, chỉ đạo các
đội xe, đội vận chuyển giao hàng tới tận các cơng trình. Phịng gồm 10
người.
Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm thị trường để nhập
khẩu hàng hóa, ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài, ký các chứng từ
mở LC với ngân hàng để phối hợp cùng Phòng tài vụ trong việc giao dịch
với Ngân hàng. Phòng còn tham mưu cho lãnh đạo về việc ký ủy thác các
hợp đồng nhập khẩu. Phòng gồm 23 người.
Ban quản lý dự án: gồm 20 người có nhiệm vụ điều hành các cơng
việc thuộc khu cơng nghiệp tàu thủy An Hồng của Công ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
15
Tổ bảo vệ khu công nghiệp tàu thủy An Hồng: Gồm 18 người làm
nhiệm vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa thuộc khu cơng nghiệp tàu thủy An Hồng
của Cơng ty.
Các phịng ban trong cơng ty phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng tạo nên
một kênh thông tin hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin quản lý một cách
nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Theo đó, các vấn đề trong hoạt động sản
xuất kinh doanh được Ban giám đốc phê duyệt sau đó được giao xuống cho
các phịng ban. Các phịng ban có trách nhiệm nhận nhiệm vụ, phối hợp triển
khai và báo cáo kết quả cho Ban giám đốc.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế của Công ty
là 108 người. Cơ cấu và trình độ quản lý của lao động trong Công ty được
thể hiện trong bảng sau:
Biểu 5. Cơ cấu và trình độ quản lý của lao động
STT Tên chỉ tiêu
Tổng số CBCNVC trong danh sách
Trong đó: - Nam
- Nữ
1
Nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh
2
Nhân viên kỹ thuật
3
Nhân viên quản lý kinh tế
Trong đó:
- Trình độ ĐH và CĐ
- Trình độ trung học
- Cơng nhân
Số lượng người
108
83
25
61
27
20
Tỷ trọng
100%
76,85%
23,15%
56%
25%
19%
18
31
59
16,67%
28,70%
54,63%
Qua biểu trên ta thấy được Công ty đã có một cơ cấu lao động hợp lý,
với số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng khá cao. Số lượng
công nhân trực tiếp sản xuất kinh là lực lượng chủ yếu, đây là lực lượng
nòng cốt góp phần tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi
công nhân đều được trang bị những kiến thức về an toàn lao động nhất là
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
16
trong khâu bốc xếp vận chuyển hàng hóa, đảm bảo giải phóng hàng nhanh,
bảo quản hàng tốt, đảm bảo tiến độ tiến độ đưa hàng tới tận các nhà máy
theo yêu cầu. Bên cạnh đó Công ty cũng xác định đúng số lượng lao động
quản lý bảo vệ kho bãi, hàng hóa vật tư ở nơi cho thuê bến bãi, phân công
trách nhiệm dỡ hàng theo tay nghề. Ở cơng ty cũng có một đội ngũ nhân
viên kỹ thuật và quản lý kinh tế giỏi nghiệp vụ, điều hành mọi việc trong
khâu mở tờ khai làm thủ tục hải quan để tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu một
cách nhanh chóng.
Trong nền kinh tế thị trường, Cơng ty phải nắm bắt tìm nguồn hàng và
tìm khách hàng để có thể ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Một số cán bộ
quản lý ở Cơng ty bám sát thị trường để giữ nhịp độ kinh doanh của công ty,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường trong nước. Một
số lại được học tập nâng cao về trình độ ngoại ngữ, vi tính để thuận tiên giao
tiếp với đối tác nước ngồi. Và dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, cán bộ
công nhân viên trong công ty đều phấn khởi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty đồng thời đóng
góp vào sự vững mạnh của cả Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam.
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư
tàu thủy
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
Phịng tài vụ là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình kế tốn tập trung, tất
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
17
cả các công việc kế tốn đều được tập trung thực hiện tại phịng kế toán như
phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí…
Phịng có nhiệm vụ thực hiện thống kê kế tốn tài chính theo Chế độ
và Chuẩn mực kế tốn hiện hành, hướng dẫn của Bộ tài chính và những quy
định khác của Tập đồn. Kiểm tra tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh,
kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản,
vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa các việc làm lãng phí vi phạm chính
sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Phịng cung cấp kịp
thời số liệu cho điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân
tích hoạt động kinh doanh tài chính theo kỳ kế hoạch. Báo cáo kế toán thống
kê, báo cáo quyết toán quý, năm và các báo cáo đột xuất. Xây dựng kế hoạch
tài chính hàng năm, tham gia xây dựng kế hoạch dự án đầu tư, tham gia
thẩm định các dự án đầu tư, phương án kinh doanh. Đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ khác được giao.
Phịng kế tốn được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại
Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
18
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán
ngân
hàng, các
khoản
phải trả
Kế toán
kho,
TSCĐ, các
khoản
phải thu
Kế toán
tiền mặt,
tạm ứng,
lương và
bảo hiểm
Tổng số cán bộ cơng nhân viên phịng kế toán bao gồm 6 người tương
ứng với 6 bộ phận kế toán trên. Mỗi bộ phận kế toán sẽ đảm nhiệm chức
năng riêng của mình.
Kế tốn trưởng: Do Tổng Giám đốc Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy
Việt Nam bổ nhiệm và bãi nhiệm, có chức năng tham mưu và thay mặt
Giám đốc Công ty trực tiếp quản lý và chỉ đạo phịng tài vụ thực hiện và
hồn thành mọi nhiệm vụ trong cơng tác thống kê kế tốn tài chính theo quy
định của Nhà nước và của cấp trên. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên
kinh tế - tài chính của Nhà nước tại Cơng ty. Kế tốn trưởng Công ty chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Công ty và kế tốn trưởng cấp trên về
các cơng việc thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được Nhà nước và
Cơng ty quy định.
Kế tốn tổng hợp
Là người do giám đốc Công ty đề bạt và bãi miễn. Kế toán tổng hợp
là người giúp việc cho kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng
về nhiệm vụ được phân cơng.
Kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
19
- Thực hiện tốt nhiệm vụ được phân cơng, trực tiếp phụ trách phần tài
chính, ngồi ra cịn trực tiếp làm những cơng việc cụ thể khác.
- Theo dõi thanh toán các nghiệp vụ ngân hàng, lập và thực hiện các
báo cáo tiền mặt, lập và trình bày báo cáo tài chính, các hợp đồng tín dụng,
lập kế hoạch vốn lưu động, kế hoạch tài chính, tổ chức hạch tốn quyết tốn
của cơng ty và các cơng việc hành chính khác.
Thủ quỹ
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập xuất quỹ
tiền mặt theo đúng quy định của Công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê
số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán
tiền mặt. Nếu chênh lệch kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Thủ quỹ cùng kế toán tiền mặt thực hiện việc kiểm kê quỹ đột xuất
(hoặc định kỳ), thực hiện quy định giữ gìn bảo vệ an tồn quỹ. Thủ quỹ
thường xuyên đi ngân hàng xin tiếp quỹ chi tiêu theo nhu cầu sản xuất kinh
doanh, chi lương cho cán bộ công nhân viên, tổ chức lưu trữ bảo quản chứng
từ quỹ.
Kế toán các nghiệp vụ tiền gửi Ngân hàng và các khoản phải trả
Kế toán các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng và các khoản phải trả có
nhiệm vụ sau:
- Lập bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2
- Lập kế hoạch tiền mặt, kế hoạch vốn lưu động quý, năm, báo cáo
tăng giảm vốn lưu động.
- Tổ chức theo dõi các hợp đồng kinh tế theo chức năng tài chính, lập
và thực hiện các hợp đồng tín dụng với Ngân hàng
- Tổ chức lưu trữ các chứng từ Ngân hàng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
20
- Theo dõi và thực hiện việc thanh tốn với người bán thơng qua phản
ánh trên nhật ký - chứng từ số 5.
Kế toán kho, tài sản cố định và các khoản phải thu
- Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ nhập xuất hàng hóa trong
trong kho, kiểm tra việc ghi chép mặt số lượng của thủ kho, thừa lệnh kế
toán trưởng ký xác nhận vào thẻ kho.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp tình hình thu mua, nhập xuất
hàng hóa hàng ngày.
- Tổ chức theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ chính
xác khấu hao tài sản cố định.
- Tổ chức theo dõi thanh toán với người mua thông qua phản ánh trên
nhật ký chứng từ số 8.
- Tham gia kiểm kê vật tư hàng kỳ, đột xuất. Đánh giá, đề xuất các
biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất.
- Quản lý các hợp đồng kinh tế, theo dõi tiến độ thực hiện các hợp
đồng kinh tế và tổ chức thanh lý các hợp đồng kinh tế đến thời hạn.
- Tổ chức lưu trữ các chứng từ sổ sách về vật liệu và kiểm kê.
Kế toán tạm ứng, lương và bảo hiểm:
- Mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát
sinh các nghiệp vụ thu chi, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng nhận tạm ứng, thực hiện
việc thanh toán tạm ứng.
- Phản ánh tình hình trích nộp và thanh tốn kinh phí cơng đồn với
cấp trên; tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
21
- Phản ánh các khoản thanh tốn với cán bộ cơng nhân viên chức của
Cơng ty về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản có tính chất lương
và các khoản thuộc thu nhập của người lao động.
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán của Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư
tàu thủy
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng các chính sách kế tốn chung
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền:
+ Nguyên tắc xác định các khoản tiền và tương đương tiền: Theo số
phát sinh thực tế và số hiện có.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
tiền sử dụng trong kế tốn
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị thuần có
thể thực hiện được
+ Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
+ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình và vơ hình:
* Được trình bày theo nguyên giá hoặc giá trị đánh giá lại theo quyết
định đánh giá lại của chính phủ và khấu hao lũy kế
* Được xác định theo giá mua hoặc giá trị quyết tốn cơng trình cộng
với các loại thuế (khơng bao gồm các loại thuế được hoàn lại) cộng với các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
22
+ Phương pháp xác định khấu hao tài sản cố định hữu hình và vơ
hình: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn
Như đã trình bày ở trên, Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thuỷ có
nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện việc xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị
phục vụ đóng tàu, cung cấp dịch vụ vận tải trong và ngoài nước. Do đó, hệ
thống chứng từ được áp dụng trong việc hạch tốn tại Cơng ty cũng bao gồm
hầu hết các biểu mẫu chứng từ quy định trong Lụât kế tốn và các văn bản
pháp luật có liên quan. Nội dung và mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại Công
ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo
quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến
chứng từ kế toán và các quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính.
Là một cơng ty thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là nhập khẩu và bán
hàng lại vừa làm đại lý ủy quyền của hãng sơn Hempel, Công ty Xuất nhập
khẩu Vật tư tàu thủy sử dụng nhiều loại chứng từ như các chứng từ thuộc chỉ
tiêu bán hàng (Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, hóa đơn giá trị gia
tăng..), chỉ tiêu hàng tồn kho (Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản
kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa…), chỉ tiêu lao động tiền
lương (Bảng chấm công, Bảng chấm cơng làm thêm giờ, Bảng thanh tốn
tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng…), chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu thu, Phiếu
chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh
toán…), hay chỉ tiêu tài sản cố định (Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…). Hệ thống biểu mẫu chứng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
23
từ kế toán áp dụng tại Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thuỷ được trình
bày trong Phụ lục 1 kèm theo báo cáo này.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Công ty đều được lập chứng từ kế toán. Trừ hoá đơn giá trị gia tăng vẫn cịn
lập bằng tay theo mẫu của Bộ Tài chính, cịn lại tất cả các chứng từ kế tốn
được lập trên máy tính với đầy đủ các chỉ tiêu, số liên và nội dung quy định
cho chứng từ kế toán. Việc ký chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng
chức năng quy định cho các cá nhân, bộ phận trong Cơng ty. Theo đó, mọi
chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức năng quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện.
Tất cả chứng từ kế tốn do Cơng ty lập hoặc từ bên ngồi chuyển đến
đều được tập trung vào bộ phận kế toán Cơng ty. Bộ phận kế tốn kiểm tra
những chứng từ kế tốn đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.
Trình tự luân chuyển chung của chứng từ kế toán
Do số lượng chứng từ trong kỳ kế toán phát sinh nhiều nên việc lập,
tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán phức tạp, tốn nhiều thời gian. Sau khi
được xử lý, chứng từ được kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký hoặc
trình lên Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt. Việc kiểm tra này bao gồm các
công việc như kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế tốn; kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ
kế toán với các tài liệu khác có liên quan; kiểm tra tính chính xác của số
liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn. Tiếp theo, các kế toán viên phần hành
sẽ tiến hành phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán và sử dụng để định khoản
và ghi sổ kế toán. Cuối cùng, các kế toán phần hành sẽ chịu trách nhiệm lưu
trữ, bảo quản chứng từ.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
24
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và
chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật kế
toán, Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam…, Công ty
Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy sử dụng hầu hết các TK thuộc hệ hống TK
quy định Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên do những đặc điểm riêng của một Công ty xuất nhập khẩu,
Công ty thường thực hiện những nghiệp vụ liên quan đến Ngân hàng và
ngoại tệ. Vì vậy các TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, TK 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái, TK ngoài bảng 007 - Ngoại tệ các loại rất hay được sử dụng.
Công ty không thực hiện sản xuất sản phẩm, do đó các TK 154 và TK 155
khơng được sử dụng. Thay vào đó, các TK về vật liệu, hàng hóa như TK
152, TK 153, TK 156 lại thường xun được sử dụng. Ngồi ra, Cơng ty cịn
tiến hành xây dựng cơ bản Khu công nghiệp tàu thủy An Hồng và làm đại lý
cho hãng sơn Hempel, vì vậy, Cơng ty cịn sử dụng TK 241 – Xây dựng cơ
bản và TK ngồi bảng 002 - Hàng hố nhận bán hộ, nhận ký gửi. Hệ thống
TK được vận dụng tại Cơng ty được trình bày trong Phụ lục 2 kèm theo báo
cáo này.
2.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Như tất cả các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
khác, Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thuỷ sử dụng sổ kế tốn để ghi
chép, hệ thống và lưu giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến Cơng
ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
25
Công ty cũng đã thực hiện các quy định về sổ kế toán quy định trong
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Do đặc điểm riêng của hoạt động kinh doanh nói trên nên Cơng ty áp
dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ, bao gồm hầu hết các sổ chi tiết và tổng
hợp theo quy định hiện hành.
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thuỷ bắt đầu đưa vào sử dụng phần
mềm kế tốn năm 2005. Theo đó tất cả các sổ kế tốn đều được ghi bằng
máy vi tính trên phần mềm kế toán (trừ sổ theo dõi chi tiết cơng nợ phải thu
phải trả được các kế tốn phần hành tương ứng lập thủ công kết hợp với sử
dụng phần mềm kế toán). Kế toán trưởng đã phân quyền sử dụng phần mềm
kế toán cho các kế toán viên phần hành, trách nhiệm của các kế toán viên
phần hành là giữ sổ, ghi sổ và bảo quản sổ kế toán được giao. Việc mở sổ kế
toán, ghi chép, sửa chữa và khoá sổ kế toán được thực hiện bằng máy vi tính
trên phần mềm kế tốn. Sổ kế tốn chính thức sau khi được in ra sẽ được
Giám đốc Cơng ty và kế tốn trưởng ký duyệt. Mọi số liệu ghi trên sổ kế
tốn đều đảm bảo có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.Cuối kỳ
kế tốn, kế tốn in sổ, khóa sổ kế tốn trước khi lập báo cáo tài chính. Ngồi
ra trong các trường hợp kiểm kê hoặc trường hợp khác theo quy định của
pháp luật thì kế tốn cũng tiến hành khố sổ kế tốn.
Trình tự ghi sổ kế tốn tại Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy có
thể khái quát như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ
xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính vào các tệp
chi tiết các TK với các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn.
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin sẽ đồng thời được tự