Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.2 KB, 30 trang )

HỆ THỐNG CÂU HỎI ƠN TẬP
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (SSH1151)

Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá
trị Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận: Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam hình
thành Tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trị của việc giáo dục giá trị truyền thống dân
tộc đối với sinh viên hiện nay?
Câu 3: Nêu các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các nội
dung trên, nội dung nào là quan trọng quyết định bước phát triển về chất của tư
tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc
muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Giá trị của quan điểm
đó với cách mạng Việt Nam?
Câu 5: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần
được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vơ sản ở chính quốc”. Ý nghĩa của quan điểm đó với cách mạng Việt Nam?
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc
phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực”. Giá trị của quan điểm đó
với cách mạng Việt Nam?
Câu 7: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tập trung dân chủ”;
“Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Các giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng trong giai đoạn hiện nay?
Câu 8: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tự phê bình và phê
bình”; “Kỷ luật nghiêm minh và tự giác”. Vận dụng các nguyên tắc trên vào xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay?
Câu 9: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước dân chủ. Các
giải pháp xây dựng Nhà nước Việt Nam ngang tầm nhiệm vụ cách mạng hiện nay?
1



Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh. Để xây dựng Nhà nước Việt Nam thật sự trong sạch, hoạt động có
hiệu quả chúng ta cần phải làm gì?
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị đại đoàn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng? Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ở Việt Nam hiện nay?
Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân
tộc? Vận dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc
xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay?
Câu 13: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa. Liên hệ vai
trị của văn hóa với sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay.
Câu 14: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng. Liên hệ với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm gương Hồ Chí
Minh.
Câu 15: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của con người. Liên hệ với
vấn đề xây dựng con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

2


Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí
Minh? Giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay.
Cơ sở thực tiễn
- Việt Nam có lịch sử và văn hiến lâu đời với truyền thống chống giặc ngoại xâm
nhưng đến thế kỷ XIX, Việt Nam vẫn là một quốc gia lạc hậu, kém phát triển.
- Đến giữa thế kỷ XIX, trước sự suy yếu của chế độ phong kiến nhà Nguyễn, đế
quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Sau khi đã hoàn thành về căn bản
cơng cuộc bình định Việt Nam về mặt quân sự, thực dân Pháp từng bước biến Việt
Nam từ một nước phong kiến thành nước thuộc địa, nửa phong kiến với những

biến đổi căn bản về chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội. Sự biến đổi đó làm xuất
hiện trong xã hội Việt Nam những giai tầng mới với sự ra đời của giai cấp công
nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản. Theo đó, bên cạnh mâu thuẫn cơ bản
trong xã hội phong kiến là giữa nông dân với địa chủ phong kiến, sự xuất hiện các
giai tầng mới đã làm nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới:
+ Giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp tư sản
+ Giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp.
- Trước các biến đổi trên, phong trào cách mạng Việt Nam cũng từng bước có
những phát triển mới đó là sự xuất hiện của phong trào yêu nước mới và phong
trào công nhân ở Việt Nam.
- Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở Trung Quốc,
phong trào yêu nước của Việt Nam chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản. Nhưng
tất cả những cố gắng cứu nước của trào lưu mới này ở Việt Nam đều bị thất bại bởi
sự đàn áp của thực dân Pháp. Dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước này đã
nối tiếp nhau duy trì ngọn lửa cứu nước tiếp tục cháy trong lòng dân tộc.
- Cùng với phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân, sự ra đời và phong trào
đấu tranh của giai cấp mới là giai cấp công nhân Việt Nam sau chiến tranh thế giới
lần thứ nhất đã làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam thêm
những yếu tố mới. Đặc biệt, từ đầu những năm hai mươi của thế kỷ XX, giai cấp
công nhân Việt Nam ngày càng đông lại chịu tác động của phong trào cách mạng
3


thế giới đã làm phong trào đấu tranh mang đặc trưng riêng của giai cấp công nhân
càng được thể hiện rõ nét. Đây là nguồn gốc thực tiễn xã hội cực kỳ quan trọng cho
sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Như vậy, phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt Nam là cơ sở thực
tiễn trong nước cho sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Giá trị đối với sự nghiệp đổi mới (từ 1986 tới nay)
- Là nền tảng tư tưởng của Đảng và cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh

cần được nghiên cứu, quán triệt trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ở các giai đoạn phát triển của cách mạng. Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là yêu cầu, nhiệm vụ của tất
cả các cấp, các ngành trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước hiện nay.
- Cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời từ yêu cầu của
thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các
dân tộc bị áp bức. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn luôn vận động và phát
triển, phải vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, hết sức tránh
giáo điều, rập khn, máy móc, làm mất đi tính sáng tạo của tư tưởng của Người.
- Trong sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, phải tuân theo thế giới
quan, phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tuyệt đối
trung thành với những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đề phịng những tư tưởng cơ hội, xét lại, thực chất
là phản bội lại chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận: Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam
hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trị của việc giáo dục giá trị truyền
thống dân tộc đối với sinh viên hiện nay?
Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:
- Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng nước và giữ
nước tồn tại trong suốt lịch sử của dân tộc.

4


- Tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ làm cho mối quan hệ Cá nhân - Gia đình Làng - Nước ngày càng trở nên bền chặt và nương tựa vào nhau để sinh tồn và phát
triển.
- Dũng cảm, cần cù, dẻo dai trong lao động sản xuất, chiến đấu để sinh tồn và phát
triển trước thiên nhiên và kẻ thù xâm lược.
- Đồng thời tiếp nhận những giá trị văn hóa, văn minh của nhân loại.
=> Chủ nghĩa yêu nước là điểm xuất phát, là cơ sở để Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ

nghĩa Mác - Lênin; là một trong những nguồn gốc chủ yếu hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Vai trị của việc giáo dục truyền thống dân tộc đối với sinh viên:
- Việc giáo dục truyền thống dân tộc với sinh viên hiện nay là vô cùng cần thiết
+ Kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống trong cách mạng giải phóng dân tộc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Thể hiện ở việc học tập tốt, tuân thủ chủ trương đường lối pháp luật của nhà
nước, quan tâm đến cộng đồng, chấp hành quy đình của Đảng, Nhà nước.
+ Phát huy truyền thống đồn kết.
+ Lạc quan.
+ Cần cù chịu khó: vượt lên mọi hoàn cảnh chăm chỉ học tập rèn luyện.
- Tạo nền tảng tinh thần vững chắc, thực hiện đại đồn kết tồn dân xây dựng
thành cơng Chủ nghĩa xã hội.
Câu 3: Nêu các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các nội
dung trên, nội dung nào là quan trọng quyết định bước phát triển về chất của
tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
+ Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là truyền thống u nước, đồn kết, là sự cần
5


cù, sáng tạo trong lao động, anh dũng kiên cường trong chiến đấu, là ý chí
vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên
suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng
nhất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng
tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Văn hố phương Đơng
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước,
từ rất sớm đã chịu ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho
yêu nước ở quê hương. Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo
như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là khát vọng
về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân
dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ
những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những
tư tưởng tốt đẹp của Phập giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn,
thương người như thể thương thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị,
chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó
với dân, với nước.
- Văn hố phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh cịn tiếp thu nền văn
hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng
sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong Tun ngơn độc lập của nước Mỹ, năm
1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm
1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức
văn hóa tinh túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích
6


lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứunước, giải phóng dân tộc của
chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu
chủ nghĩa Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxít, nắm

lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương
pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn
của cách mạng Việt Nam, chứ khơng đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong
phú của mình để từ đó tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Nội dung quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quyết định bước phát triển
về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là thế giới quan và
phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và phát triển
cho dân tộc ta.
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân
tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Giá trị của
quan điểm đó với cách mạng Việt Nam?
Quan điểm của Hồ Chí Minh: "Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản"
- Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng
dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư tưởng tư sản là không
giành độc lập, tự do của dân tộc do lịch sử đặt ra. Hồ Chí Minh rất khâm
phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người không tán thành các con
đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới.
- Tháng 7-1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Người thấy "tin tưởng, sáng tỏ và
cảm động". Người khẳng định: "Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con
7


đường giải phóng chúng ta". Người đã tìm thấy trong lý luận của V.I. Lênin

một con đường cứu nước mới: con đường cách mạng vô sản.
- Như vậy là, vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các
nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học
thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và lựa chọn con đường cách mạng vơ
sản. Từ đó, Người quyết tâm đưa dân tộc Việt Nam đi theo con đường đó.
- Con đường cách mạng vơ sản, theo quan điểm của Hồ Chí Minh bao hàm những
nội dung chủ yếu sau:
+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới xã hội
cộng sản".
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là
Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đồn kết tồn dân, nịng cốt là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nơng dân và lao động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới, cho nên phải đồn kết quốc tế.
Giá trị của quan điểm đối với cách mạng Việt Nam
- Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách mạng giải phóng dân tộc
ở Việt Nam có được hướng đi đúng đắn.
- Nhờ đó mà cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời nó cũng
góp phần định hướng cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước khác trên thế
giới trong thời kì bấy giờ.
- Thực tiễn cách mạng ở một số nước thuộc địa và cách mạng Việt Nam đã chứng
minh rằng đây là một tư tưởng hoàn tồn đúng đắn.
Câu 5: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân
tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vơ sản ở chính quốc”. Ý nghĩa của quan điểm đó với cách
mạng Việt Nam?

8



Quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành
chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính
quốc”
- Trong phong trào cơng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vơ sản ở chính quốc.
Quan điểm này vơ hình chung đã làm tính chủ động, sáng tạo của cách phong trào
cách mạng ở thuộc địa.
- Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng
vơ sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ
bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ. Người
dùng hình ảnh con đỉa 2 vịi để mô tả chủ nghĩa tư bản.
- Nhận thức được vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá đúng
sức mạnh dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc.
Ý nghĩa quan điểm với cách mạng Việt Nam
- Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; một cống
hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin.
- Thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên tồn thế giới trong
gần một thế kỷ qua đã chứng minh quan điểm là hồn tồn đúng đắn.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân
tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực”. Giá trị của
quan điểm đó với cách mạng Việt Nam?
Quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành
bằng con đường cách mạng bạo lực”
a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
– Theo Mác: bạo lực là bà đỡ của mọi chính quyền cách mạng, vì giai cấp thống trị
bóc lột khơng bao giờ tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.
9



– Theo Hồ Chí Minh, đánh giá đúng bản chất cực kì phản động của bọn đế quốc và
tay sai, Người đã vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vơ cùng hà khắc, khơng hề có một
chút quyền tự do dân chủ nào, khơng có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không
bạo lực.
+ "Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối
với kẻ yếu rồi". Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành chính
quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ
trang. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của cả dân
tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính
quyền và bảo vệ chính quyền”.
– Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, coi sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của
quần chúng.
- Trong thời kì vận động giải phóng dân tộc, Người cùng với Trung ương Đảng đã
chỉ đạo xây dựng cơ sở của cách mạng bạo lực gồm 2 lực lượng: lực lượng chính
trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân.Theo sáng kiến của Người, mặt trận
Việt Minh được thành lập, là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị
quần chúng, là lực lượng cơ bản và giữ vai trị quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ
trang.
– Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang, nhưng phải “tuỳ tình hình cụ thể mà quy định những hình thức cách mạng
thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu
tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.
Trong Cách mạng tháng 8, bạo lực thể hiện bằng khởi nghĩa vũ trang với lực lượng

chính trị là chủ yếu, đây là cơng cụ để đập tan chính quyền của bọn phát xít Nhật
và tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân.
10


Trong chiến tranh cách mạng, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí
quyết định trong việc tiêu diệt lực lượng quân sự địch, đập tan mọi âm mưu chính
trị và quân sự của chúng.Tuy nhiên, đấu tranh vũ trang ko tách biệt với đấu tranh
chính trị.Theo Người, các đoàn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu
tranh càng mạnh thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến
hành đấu tranh vũ trang.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hồ bình
– Xuất phát từ tình u thương con người, q trọng sinh mạng con người, Hồ Chí
Minh ln tranh thủ mọi khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm
mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột
bằng biện pháp hồ bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận nhượng bộ
có nguyên tắc.
+ Việc tiến hành các hội nghị Việt – Pháp và ký các Hiệp định trong năm 1946,
việc kiên trì yêu cầu đối phương thi hành Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ tư tưởng
nhân đạo và hồ bình của Hồ Chí Minh.
+ Người viết: “Tơi không muốn trở về Hà Nội tay không. Tôi muốn khi trở về
nước sẽ đem cho Việt Nam những kết quả cụ thể với sự cộng tác chắc chắn mà
chúng tôi mong đợi ở nước Pháp”.
– Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi khơng
cịn khả năng hồ hỗn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ
muốn giành thắng lợi bằng qn sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động
chiến tranh.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946 của Người có đoạn: “Chúng ta
muốn hồ bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng,
thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Không!

Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”.
– Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách vãn hồi hồ bình.
Trong kháng chiến chống Pháp cũng như chống Mỹ, Người đã nhiều lần gửi thư
cho Chính phủ và nhân dân hai nước này đề nghị đàm phán hồ bình để kết thúc
11


chiến tranh. Điều này thể hiện trong chiến lược ngoại giao “vừa đánh vừa đàm”
của Người.
c) Hình thái bạo lực cách mạng
– Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, Hồ Chí Minh chủ trương khởi
nghĩa tồn dân và phát động cuộc chiến tranh nhân dân. Người nói: “Khơng dùng
tồn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì khơng thể nào thắng lợi
được”.
Tồn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về hình thái của bạo lực cách mạng.
– Phương châm chiến lược là toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến Trong
chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị. “Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ
làm clo thắng lợi quân sự to lớn hơn”.
Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược nhằm thêm bạn
bớt thù, phân hố, cơ lập kẻ thù, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế. “vừa
đánh vừa đàm”, “đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ”.
Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của
ta, phá hoại kinh tế của địch. “Chiến tranh về mặt văn hoá hay tư tưởng so với
những mặt khác cũng không kém phần quan trọng”.
Về kháng chiến trường kỳ, trong thời kỳ chống Pháp Người nói: “Địch muốn tốc
chiến tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta
nhất định thắng”.

Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước Người ra Lời kêu gọi (17/7/1967): "Chiến tranh
có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và
một sơ thành phố khác có thể bị tàn phá, nhưng chúng ta nhất định phải đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược".
– Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát
huy cao độ nguồn sức mạnh của nhân dân.

12


Trong Đường Kách mệnh Người chỉ rõ: muốn người ta giúp cho thì mình phải tự
giúp lấy mình đã.
Tháng 8 năm 1945 khi thời cơ xuất hiện, Người kêu gọi toàn quốc, đồng bào hãy
đứng dậy, đem sức ta mà giải phóng cho ta.
– Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế
cũng là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Giá trị của quan điểm đó với Cách mạng Việt Nam
- Giá trị lý luận: Đây là một cống hiến vô cùng quan trọng vào kho tàng lý luận
Mác – Lênin
- Giá trị thực tiễn: Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách mạng
giải phóng dân tộc ở Việt Nam khơng thụ động, ỷ nại chờ sự giúp đỡ từ bên ngồi
mà ln phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự cường. Nhờ đó mà cách mạng Việt
Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời nó cũng góp phần định hướng cho
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước khác trên thế giới trong thời kì bấy giờ.
Thực tiễn cách mạng ở một số nước thuộc địa và cách mạng Việt Nam đã chứng
minh rằng đây là một tư tưởng hồn tồn đúng đắn.
Câu 7: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tập trung dân
chủ”; “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Các giải pháp phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay?
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng

- Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng, là yếu tố quyết định sức mạnh
của Đảng.Đây cũng là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng Đảng cộng sản trở
thành 1 tổ chức chiến đấu chặt chẽ ,vừa phát huy sức mạnh của mỗi người vừa phát
huy sức mạnh của cả tổ chức Đảng.
- Tập trung dân chủ là sự thống nhất biện chứng giữa hai thành tố tập trung và dân
chủ. Hai thành tố đó khơng mâu thuẫn với nhau mà luôn thống nhất, tác động bổ
sung cho nhau.
- Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ có sự lãnh đạo, được sự bảo đảm của tập
trung. Có giữ vững tập trung mới có thể thực hiện và mở rộng dân chủ. Phát triển
13


và mở rộng dân chủ luôn gắn liền với giữ vững và tăng cường tập trung, trên cơ sở
đó dân chủ càng phát triển thì tập trung càng vững chắc. Theo đó, mọi cơng việc
trong Đảng đều phải được bàn bạc dân chủ.
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng
- Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau, có mối quan hệ
mật thiết với nhau ,khơng được máy móc. Hồ Chí Minh giải thích về tập thể lãnh
đạo như sau: "Vì sao cần phải có tập thể lãnh đạo?
- Vì một người dù khơn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều kinh nghiệm đến đâu, cũng
chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không thể
trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề.
- Vì vậy, cần phải có nhiều người. Nhiều người thì nhiều kinh nghiệm. Người thì
thấy rõ mặt này, người thì trơng thấy rõ mặt khác của vấn đề đó.
- Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người, thì vấn đề đó được thấy rõ khắp
mọi mặt. Mà có thấy rõ khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chu đáo,
khỏi sai lầm".
- Về cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng: "Việc gì đã được đơng người bàn
bạc kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần phải giao cho 1 người hoặc một
nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới có chun

trách,cơng việc mới chạy. Nếu khơng có cá nhân phụ trách, thì sẽ sinh cái tệ người
này ủy cho người kia, người kia ủy cho người nọ, kết quả là khơng ai thi hành.
Như thế thì việc gì cũng khơng xong".
- Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách có ý nghĩa to lớn.Thứ nhất là phát huy
được sức mạnh tập thể đồng thời khẳng định năng lực cá nhân.Thứ hai là tránh
được tình trạng quan liêu, chống lại bệnh độc đoán, chuyên quyền, vi phạm dân
chủ trong Đảng; đồng thời chống lại tệ dựa dẫm tập thể, không dám chịu trách
nhiệm.
Các giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay
- Khi nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm, sẽ làm cho Đảng suy yếu, nội bộ
Đảng mất đoàn kết, đường lối, chủ trương của Đảng lệch lạc, sai lầm, uy tín của
Đảng bị giảm, Đảng dần mất quyền lãnh đạo đối với quần chúng. Vì vậy, phát huy
14


nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng Đảng nhằm đoàn kết thống nhất trong
Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng là 1 trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay. Để thực
hiện nhiệm vụ này đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề mang tính hệ
thống và trên cơ sở đảm bảo giữ vững các nguyên tắc sinh hoạt Đảng.
- Đây là hiện tượng thường thấy hằng ngày, khi có thành tích thì nhận về mình, cịn
khuyết điểm sai lầm thì đổ lỗi cho tập thể. Không chú ý lãnh đạo tập thể thì sẽ bao
biện, độc đốn, chủ quan; đồng thời khơng chú ý đến cá nhân phụ trách thì sẽ dẫn
đến bừa bãi, lộn xộn, vơ chính phủ. Trong giai đoạn đất nước mở cửa hội nhập với
thế giới hiện nay, trách nhiệm của tập thể, của cá nhân càng phải được phát huy để
tổ chức Đảng không ngừng lớn mạnh, đủ sức dẫn dắt toàn dân tộc đi đến thắng lợi
cuối cùng-thực hiện thành công mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Câu 8: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tự phê bình và
phê bình”; “Kỷ luật nghiêm minh và tự giác”. Vận dụng các nguyên tắc trên

vào xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay?
Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển
của Đảng
1. Tự phê bình và phê bình phải nhằm mục đích để giúp nhau tiến bộ nên động cơ
phải trong sáng, dựa trên “tình đồng chí thương u nhau”; khơng vì phê bình mà
cơng kích áp đặt khuyết điểm cho nhau. Khi phê bình người khác khơng được xoi
mói “bới lơng, tìm vết” để tìm cơ hội “hạ bệ’ lẫn nhau; “tránh cơng kích cá nhân,
cãi bướng, trả thù, tiểu khí”. Thực hành tự phê bình và phê bình phải dân chủ,
khơng mệnh lệnh, áp đặt.
2. Tự phê bình và phê bình phải có thái độ kiên quyết khơng khoan nhượng. Hồ
Chí Minh cho rằng: “Tự phê bình và sữa chữa có khi dễ, nhưng có khi cũng khó
khăn, đau đớn vì tự ái, vì thói quen, hoặc vì ngun nhân khác. Đó là một cuộc đấu
tranh”. Vì thế thực hiện tự phê bình và phê bình phải “Ráo riết, triệt để”, đúng
mức, thật thà khơng nể nang, khơng thêm bớt. Thực hành tự phê bình và phê bình
mà làm hời hợt, quanh co, chiếu lệ sai đúng không rõ ràng sẽ tạo môi trường cho
khuyết điểm tồn tại và phát triển nặng thêm. Bởi vậy phải có thái độ khen chê đúng
mức thì mới giúp cho người có khuyết điểm sữa chữa; đồng thời có ý nghĩa giúp
15


người khác thấy đó mà đề phịng, tránh gặp khuyết điểm tương tự. Khuyết điểm
sớm được sữa chữa sẽ dễ hơn khi để trở thành căn bệnh trầm kha. Vì Người cho
rằng: “Người mắc khuyết điểm hôm nay, ngày mai chưa chắc đã mắc khuyết điểm.
Người hôm nay chưa mắc khuyết điểm chưa chắc ngày mai cũng không mắc
khuyết điểm”.
3. Tự phê bình và phê bình muốn có hiệu quả tốt cần có phương pháp tốt. Tự phê
bình và phê bình phải “biết cách phê bình sáng suốt, khơn khéo, như chiếu tấm
gương cho mọi người soi thấu những khuyết điểm của mình, để tự mình sữa chữa”.
Tự phê bình và phê bình phải được tiến hành trong tổ chức, chứ khơng phải gặp
đâu nói đó. Người đứng đầu phải rất công minh, tạo được chỗ dựa tin cậy, khơi dậy

được khơng khí dân chủ, thẳng thắn để ai cũng có thể nói rõ chính kiến của mình,
khơng phải “thậm thà, thậm thụt” “ngồi lê mách lẻo”, “việc bé xé ra to” là nguyên
nhân của sự mất đoàn kết.
4. Tự phê bình và phê bình phải có thái độ chân tình cầu thị, nói đúng ưu điểm và
khuyết điểm, phê bình phải đúng lúc, có hồn cảnh thích hợp; phải biết lắng nghe
và chờ đợi đồng chí tiếp thu để tránh việc làm cho người bị phê bình “nản chí, ốn
ghét”. Vì làm như vậy theo Chủ tịch Hồ Chí Minh chẳng khác “bánh ngọt là một
thứ ngon lành, nhưng đem bánh ngọt bắt người ta ăn, nhét vào miệng người ta thì
ai cũng chán”. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là quy luật phát triển sức mạnh của
Đảng
- Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỉ luật đối với mọi
cán bộ, đảng viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạp cao hay thấp, là cán bộ lãnh
đạo hay đảng viên thường, mọi cán bộ ,đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của
Đảng.
- Tự giác thuộc về mỗi cán bộ, đảng viên đối với Đảng –một tổ chức của những
người tự nguyện đứng trong một hàng ngũ để cùng chiến đấu cho độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội: “Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của
họ đối với Đảng”.
- Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương ,nghị quyết của
Đảng và tuân thủ các nguyên tắc tổ chức ,lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên
tắc xây dựng Đảng. Có như vậy ,Đảng mới trở thành một khối thống nhất về tư
tưởng và hành động.
16


- Ý thức kỷ luật đó là ý thức Đảng của giai cấp công nhân. Việc đề cao ý thức kỷ
luật đó đối với mọi cán bộ ,đảng viên từ trên xuống dưới làm tăng thêm uy tín của
Đảng; ngược lại ý thức kỷ luật xuống thấp ,nếu cán bộ ,đảng viên có nhiều vi phạm
kỉ cương phép nước, tự cho mình là người lãnh đạo, coi thường kỉ luật của các
đồn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm thấp, càng dẫn tới nhiều nguy cơ cho

Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền việc giữ nguyên kỷ luật của Đảng có vai
trị ,tác động to lớn, trực tiếp tới việc tăng cường pháp luật của nhà nước và giữ
vững kỷ cương xã hội.
Vận dụng các nguyên tắc vào xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay
- Đảng mạnh là do tổ chức mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng mạnh
là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”. Xây dựng Đảng ta trong
sạch, vững mạnh, xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân và
của tồn dân tộc, địi hỏi phải thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, sinh
hoạt và hoạt động của Đảng, xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng trong sạch, vững
mạnh từ Trung ương đến cơ sở. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của
Đảng và hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán
bộ, coi trọng cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Câu 9: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước dân chủ.
Các giải pháp xây dựng Nhà nước Việt Nam ngang tầm nhiệm vụ cách mạng
hiện nay?
Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước dân chủ
Hồ Chí Minh đã từng nói: "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do
dân và vì dân". Nhà nước dân chủ là nhà nước do dân là chủ và làm chủ. Dân chủ
phải được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội.
- Nhà nước của dân:
+ Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát và quyết định các công việc của Nhà
nước. Nhân dân có quyền bãi nhiệm những đại biểu khơng xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
17


+ Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm là dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ tức
là xác định vị thế của dân, dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của dân.

+ Trong Nhà nước người dân được hưởng mọi quyền dân chủ nghĩa là có quyền
làm bất cứ điều gì trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân làm chủ, nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của
mình.
+ Nhà nước do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu hoạt động.
+ Nhà nước muốn điều hành, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào
dân; "Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân..."
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có
đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong Nhà nước, mọi
chủ trương chính sách, mọi quy định của pháp luật, pháp lệnh đều phải xuất phát từ
lợi ích của dân.
+ Phải kết hợp hài hịa cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; cả lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội.
+ Trong quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân, Hồ Chí Minh xác định: dân là chủ,
Chính phủ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. Các giải
pháp xây dựng Nhà nước Việt Nam ngang tầm nhiệm vụ cách mạng hiện nay
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự
là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất,
xây dựng được một Quốc hội thực quyền chứ không phải là Quốc hội toàn quyền.
Quốc hội cần thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao, nhất là đối với quản lý, sử dụng các nguồn lực
của đất nước. Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
cơ quan dân cử, nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại biểu quốc hội, cơ chế
giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn.
18



- Hai là, xây dựng một chính phủ gọn về tổ chức, rõ về chức năng, hiệu lực, hiệu
quả trong hoạt động quản lý nhà nước, thực sự là chính phủ kiến tạo, liêm chính và
phục vụ Nhân dân.
- Ba là, đổi mới các cơ quan tư pháp và thủ tục tư pháp theo các yêu cầu của Nhà
nước pháp quyền XHCN. Trọng tâm của cải cách tư pháp chính là cải cáchtổ chức
và hoạt động của Toà án với quan điểm Tòa án là trung tâm của hệ thống tư pháp
và sự độc lập của Tòa án trong xét xử là điều kiện cơ bản bảo đảm cho Tòa án thực
hiện vai trị của mình với tư cách cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền cơng dân.
- Bốn là, đổi mới chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền XHCN, bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền
hành chính quốc gia, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của
mỗi cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Năm là, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, cơng chức
của nước ta đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong
sạch, vững mạnh. Để xây dựng Nhà nước Việt Nam thật sự trong sạch, hoạt
động có hiệu quả chúng ta cần phải làm gì?
Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ "đức-tài"
- "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém". Để có Nhà nước có hiệu lực mạnh mẽ phải nhanh chóng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo
nghiệp vụ đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
- Yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái, thành thạo cơng việc.
+ Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Phải là những người dám làm, dám phụ trách "thắng không kiêu, bại không nản".

19


+ Thường xuyên thực hiện phê bình và tự phê bình, có ý thức và hành động vì sự
lớn mạnh của Nhà nước.
b) Đề phòng và khắc phục những tiêu cực của Nhà nước
- Kiên quyết chống ba thức giặc nội xâm:
+ Đặc quyền, đặc lợi.
+ Tham ơ, lãng phí và quan liêu.
+ Dung túng, chia rẽ và kiêu ngạo.
c) Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, đi đối với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức
- Xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục luật pháp cho nhân dân.
- Đề cao phép nước: "Nhân trị" đi đôi với "Pháp trị". Xây dựng Nhà nước Việt
Nam thật sự trong sạch, hoạt động có hiệu quả
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh và hoạt
động có hiệu quả đến hơm nay vẫn cịn ngun giá trị và cần được kế thừa, phát
huy hơn nữa. Vẫn còn rất có ý nghĩa trong cơng cuộc xây dựng nhà nước của
chúng ta hiện nay.
- Chúng ta phải nghiên cứu kế thừa và phát huy trên con đường xây dựng một nhà
nước pháp quyền mạnh mẽ, trong sạch và có hiệu quả. Đối với sinh viên, trước hết
cta cần phải học tập và kế thừa những tư tưởng của Hồ chủ tịch và luôn luôn tuân
thủ theo pháp luật và chủ trương của Đảng.
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị đại đồn kết dân tộc trong
sự nghiệp cách mạng? Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công cách mạng
- Người đã vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng

vô sản vào thực tiễn Việt Nam, xây dựng lý luận cách mạng thuộc địa, trong đó

20


Người quan tâm nhiều đến vấn đề lực lượng cách mạng và phương pháp cách
mạng.
- Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết
quốc tế: Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng; Đồn kết là điểm mẹ;
điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt; Đồn kết, đồn kết, đại đồn
kết; Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng.
- Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm
coi sức mạnh của cách mạng là sức mạnh của nhân dân: "Dễ trăm lần khơng dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Đồng thời, Người lưu ý rằng, nhân
dân bao gồm nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp, nhiều tầng lớp, giai cấp, nhiều dân tộc,
tơn giáo, do đó phải đoàn kết nhân dân vào trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Để làm được việc đó, Người yêu cầu Đảng, Nhà nước phải có chủ trương, chính
sách đúng đắn, phù hợp với các giai cấp, tầng lớp, trên cơ sở lấy lợi ích chung của
Tổ quốc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động, làm "mẫu số chung"
cho sự đoàn kết.
b) Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, khơng thương
dân thì khơng thể có tinh thần yêu nước. Dân ở đây là số đơng, phải làm cho số
đơng đó ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, chúng ta khơng chỉ thấy rõ
việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân mà cịn coi đại đồn kết dân tộc là
mục tiêu của cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đồn kết dân tộc phải được quán triệt
trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Vai trị của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay

- Quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống cịn của dân tộc.
- Khơng phân biệt các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, các ngành nghề trong một
mặt trận dân tộc thống nhất.

21


- Cùng với tổ chức Đoàn thanh niên tuyên truyền tư tưởng đại đoàn kết dân tộc
trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phịng. Cương quyết chống lại
những ý kiến xuyên tạc, gây mất đoàn kết trong nhân dân.
Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đồn kết
dân tộc? Vận dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân
trong việc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Khái niệm "dân" là mọi con dân nước Việt, mọi con lạc cháu Hồng, không phân
biệt già trẻ gái trai, tôn giáo giàu nghèo, giai cấp.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược và quyết định thành công
của cách mạng.
- Để xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng trên lập trường của giai
cấp, giải quyết hài hịa các mối quan hệ, khơng phân biệt giai cấp nào cả.
- Liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất.
Vận dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây
dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
- Các cấp ủy cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc. Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả
dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản, được
thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức; trong đó, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đó là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy
vai trị đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân gắn
với thực hiện tốt trách nhiệm của công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương,
chống quan liêu, tham ơ, tham nhũng, lãng phí.

22


- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong
tham gia xây dựng và hồn thiện một số chính sách để củng cố và phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, tổ chức
động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển
kinh tế gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; trong đó, mỗi người, mỗi gia đình
cố gắng phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng.
- Nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và
nỗ lực chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng
lớp nhân dân.
Câu 13: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa. Liên
hệ vai trị của văn hóa với sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa
- Người dự định xây dựng nền văn hóa dân tộc với năm điểm lớn:
+ Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
+ Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
+ Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã
hội.
+ Xây dựng chính trị: dân quyền.
+ Xây dựng kinh tế.

- Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo ra; là động lực giúp con người sinh tồn, là mục
đích cuộc sống của lồi người, xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt xây
dựng "tinh thần độc lập tự cường" lên hàng đầu.
- Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, văn hóa được Hồ Chí Minh xác định là
đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng. Vai trị của văn
hóa được nhận thức:
+ Văn hóa quan trọng ngang kinh tế, chính trị, xã hội.

23


+ Chính trị xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị
giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển.
+ Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa.
+ Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng nhưng khơng thể đứng ngồi mà phải ở
trong kinh tế và chính trị. Văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây
dựng và phát triển kinh tế.
Liên hệ vai trị của văn hóa với sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay
- Trong bối cảnh hiện nay, sức mạnh kinh tế khơng cịn là yếu tố mạnh nhất chi
phối quyền lực quốc gia, mà “quyền lực mềm” quốc gia gắn với sức mạnh văn hóa
ngày càng khẳng định vai trị quan trọng trong q trình phát triển của mỗi đất
nước. Thực tế cũng đã cho thấy, chỉ khi quốc gia - dân tộc phát triển dựa trên nền
tảng bản sắc văn hóa truyền thống có tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại
thì mới bảo đảm các yếu tố cho phát triển bền vững. Nếu đánh mất bản sắc văn hóa
hoặc chỉ dựa trên những trào lưu văn hóa du nhập, vay mượn hoặc văn hóa ngoại
lai thì một dân tộc có thể sẽ biến mất, chưa nói tới sự phát triển bền vững.
- Rõ ràng, văn hóa ngày càng được xem là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, có mối gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội; hơn thế,
văn hóa cịn được xác định là sức mạnh nội sinh quan trọngcủa phát triển. Những
năm gần đây, trong bối cảnh thế giới hội nhập nhanh, sự giao lưu, tiếp biến văn

hóa giữa các quốc gia - dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh những tác
động tích cực, nó cũng tạo ra những nguy cơ đối với sự phát triển bền vững xã hội,
từ sự mai một và những biến đổi theo chiều hướng tiêu cực trong văn hóa. Do vậy,
một trong những nhiệm vụ được các quốc gia ngày càng coi trọng đó là gìn giữ bản
sắc văn hóa truyền thống. Nhiều quốc gia đã coi văn hóa là một trong bốn trụ cột
chủ yếu của phát triển bền vững.
- Tiếp cận từ góc độ xã hội học, văn hóa là nền tảng của các hoạt động xã hội. Khi
các giá trị văn hóa được đề cao thì các mối quan hệ xã hội cũng có điểm tựa là các
giá trị chân chính, đúng đắn và các quan hệ này sẽ tự nhiên hướng tới cái đẹp, cái
thiện. Ngược lại, xã hội phát triển, con người phát triển thì văn hóa cũng có điều
kiện được bảo tồn và phát triển. Nội hàm văn hóa trong thời đại mới đã có sự mở

24


rộng, phát triển, văn hóa nổi lên đóng vai trị là “hệ điều tiết” sự vận động mọi mặt
đời sống xã hội.
Câu 14: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức
cách mạng. Liên hệ với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm
gương Hồ Chí Minh.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sơng nước: Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hồn thành được nhiệm vụ cách
mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người quan niệm
đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Công
việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quan niệm lấy đức làm
gốc của Hồ Chí Minh khơng có nghĩa là tuyệt đối hố mặt đức, coi nhẹ mặt tài.
Người cho rằng có tài mà khơng có đức là người vơ dụng nhưng có đức mà khơng
có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp

với nhau để hồn thành nhiệm vụ cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng
Việt Nam gồm những điểm sau:
a) Trung với nước, hiếu với dân.
- Trung với nước:
+ Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Hiếu với dân:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
+ Tin dân, lắng nghế dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dân.
b) Cần,kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
25


×