CHƯƠNG 5
Tạo ảnh bằng tia X
Tạo ảnh bằng bức xạ hạt nhân
Tạo ảnh cộng hưởng từ
Xạ Trị
05/01/2019
Nguyên tắc xạ trị
Xạ trị trong
Xạ trị ngồi
Qui trình điều trị
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
1
Xạ Trị
Xạ trị được chọn khi
Khơng có phương pháp điều trị tận gốc nào khác
Phương pháp điều trị khác có hậu quả lớn hơn
Cần điều trị tạm thời các trường hợp bệnh đã tiến
xa: giảm đau (kéo dài thời gian sống)
Kết hợp với các phương pháp điều trị khác
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
2
Xạ Trị (tt)
Ngun tắc xạ trị
Dùng tia phóng xạ tiêu diệt (phá hủy) tế bào ung thư
Chọn liều chiếu thích hợp để đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất.
Tỉ số giữa khả năng tiêu diệt khối u trên khả
năng xảy ra biến chứng là cao nhất
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
3
Xạ Trị (tt)
Qui trình điều trị
Khối u nhận một liều như mong muốn đủ để bị tiêu
diệt, còn các mô lành xung quanh bị ảnh hưởng tối
thiểu.
Định vị khối u
Xác định hình dạng
Chọn hướng chiếu chùm tia phóng xạ
Tính tốn liều hấp thụ
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
4
Xác định vị trí và kích thước khối u
CT
SPECT/PET
MRI
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
5
Xạ Trị (tt)
Lựa chọn nguồn xạ
Ba yếu tố quan trọng trong xạ trị
Loại tia
Năng lượng của tia
Công suất nguồn phát (cường độ chùm tia)
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
6
Loại tia và năng lượng
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
7
Phân loại kỹ thuật (phương pháp ) xạ trị
Xạ trị trong
Xạ trị ngồi
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
8
Xạ Trị (tt)
Xạ trị trong
Nguyên tắc
Nguồn phát tia phóng xạ được đặt nằm bên trong cơ thể, gần khối
u hay bên trong khối u
Phân loại nguồn chiếu xạ trong
Nguồn đóng gói
Được bọc kín trong các ống, các hạt, dạng kim hay như sợi chỉ để
có thể đưa vào cơ thể sau đó có thể lấy ra.
Nguồn khơng đóng gói (dược chất phóng xạ)
Dược chất phóng xạ được đưa vào cơ thể thơng qua uống hay được
tiêm, sau đó bài tiết ra ngồi cơ thể.
(Điều trị bướu tuyến giáp, ung thư xương, ung thư máu, gan)
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
9
Xạ trị trong với nguồn đóng gói
Lý do chọn xạ trị trong
• Đưa được liều cao đến khối u
• Hạn chế tổn thương đối vơi mơ lành xung quanh
• Chiếu xạ trong thời gian ngắn
• Sự phục hồi số lượng tế bào
• Giới hạn đối với các khối u cố định
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
10
Xạ trị trong nguồn kín
• Mặt lợi
• Điều trị 1 đợt hoặc vài đợt
• Nhiều đồng vị có được dùng
• Hầu hết các hiệu ứng thường từ các nguồn phát
beta, gamma năng lượng thấp
• Liều tồn phần được chiếu nhanh hơn xạ trị ngồi
• đơn giản đối với bệnh nhân
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
11
Xạ trị trong nguồn kín
• Mặt bất lợi
• Cần phẩu thuật để đặt (giữ) các nguồn phóng xạ bên
trong cơ thể
• Muốn nhiều hiệu ứnghơn thì phải tăng số lượng nguồn
(phẩu thuật) đặt vào bên trong cơ thể
• Tính tốn liều khó khăn
• Các nguồn xạ có thể di chuyển hoặc thất lạc
• Kích thước khối u thay đổi có thể làm tăng liều đối với
mơ lành hoặc giảm liều đối với khối u.
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
12
Xạ trị trong nguồn hở
Xạ trị gan bằng nguồn hở
Gan là cơ quan có hai nguồn cung cấp máu
riêng biệt. Động mạch chủ tới gan, động
mạch màu đỏ, cung cấp 20% lượng máu cho
gan trong khi tĩnh mạch lớn, hệ tĩnh mạch
duy trì 80% lượng máu trong gan.
Khơng giống với gan bình thường, thành phần gan bị ung thư nhận 80%
lượng máu cung cấp từ động mạch chủ.
Xạ trị trong lựa chọn tận dụng điều kiện thuận lợi này trong sự khác biệt
giữa sự cung cấp máu giữa phần gan thường và gan ung thư.
Việc xạ trị đưa các chất phóng xạ thơng qua động mạch tới gan, sẽ tìm
kiếm các phần gan bị ung thư và giảm liều đối với phần gan thường.
Yttrium-90 phân rã beta T1/2 = 64,1 h
Yttrium-90 microspheres
Phóng xạ Yttrium được đưa tới hầu hết các
phần của khối u và không đến phần gan lành
Hat cầu nhựa phủ Yttrium
phát bức xạ beta
Với những bệnh nhân di căn sang ung thư xương
‐ Điều trị giảm đau bằng các dược chất phóng xạ
Chứa các đồng vị
phospho P‐32, T1/2 = 14,29 ngày, phân rã bê ta
samarium – Sm‐153, T1/2 = 46.3 h, phân rã bê ta
Lexidronam
strontium – Sr‐89, T1/2 = 50 ngày, phân rã bê ta
Strotium (Sr‐89) Chloride
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
15
Ví dụ: Một nguồn 1.0 mCi chứa 32P (NaHPO4), phát beta, được
cấy bên trong một khối u và tại đó nó được tính tốn để cho
một liều tổng 36 Gy. Chu kỳ bán rã của 32P là 14.3 ngày, và 1 mCi
có thể tạo ra khoảng 10 mGy/min. Tính thời gian cấy nguồn
phóng xạ này trong cơ thể bệnh nhân?
Giả sử tốc độ phân rã là khơng đổi, ta đi tìm thời gian để tạo ra 36 Gy.
Nếu tính toán thời gian là ngắn hơn đáng kể so với chu kỳ bán rã của
đồng vị thì giả sử của chúng ta sẽ có thể chấp nhận được:
Liều = suất liều x thời gian
=> thời gian = liều / suất liều
= (36 Gy)/(10 x 10-3 Gy/phút) = 2.5 ngày
Thời gian cấy phóng xạ khoảng 17% chu kỳ bán rã của nguồn phóng
xạ, nên giả thiết là chấp nhận được
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
16
Ví dụ: Tính hoạt độ cần thiết đối với nguồn 60Co được cấy trong
cơ thể bệnh nhân để tạo ra liều 50 Gy trong vịng 60 ngày được
cấy ở khoảng cách d=0.5 cm.
Liều hấp thụ đối với tia gamma là
Với C là hệ số chuyển đổi roentgen thành rad (C0.95)
Và hệ số gamma,
Xạ Trị (tt)
Xạ trị ngồi
Ngun tắc
Nguồn phát tia phóng xạ nằm ngồi cơ thể
Chùm tia phóng xạ đi xun qua da, tập trung vào bướu.
Thiết bị
Máy phát tia X
Nguồn Cobalt
Máy gia tốc (e, proton, Carbon)
05/01/2019
Chương 5 ‐ Bức xạ ion hóa
18
Thời gian chiếu xạ proton để có liều 1 Gy