Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế của các nhóm hộ dân tại dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện ở xã quảng đông, huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 119 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực,
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn này đều đã được
cảm ơn, các thông tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc.

Huế, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Trung Lâm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một q trình học tập để hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, Khoa Khuyến nông và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới Q Thầy Cơ lịng biết ơn chân thành và
tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS Lê Đức Ngoan, người hướng
dẫn khoa học, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Phòng Tài nguyên và Mơi
trường, Văn phịng HĐND-UBND, Chi cục Thống kê, Hội đồng giải phóng mặt bằng
huyện Quảng Trạch, Ủy ban nhân nhân xã Quảng Đơng, các hộ gia đình, cá nhân thuộc
các nhóm hộ điều tra tại xã Quảng Đơng, huyện Quảng Trạch, các anh chị trong lớp Cao
học PTNT- K19A đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.

Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế nên nội
dung đề tài khơng tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự


giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các quý thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hồn
thiện hơn.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, q thầy cơ, những người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài.

Huế, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Trung Lâm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................... 1
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................................................... 3
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................................... 3
Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:........................................................................................ 4
1.1.1.Khái niệm về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững:......................................... 4
1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..............6

1.1.3. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................................ 6
1.2. Cơ sở thực tiển của vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 7
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ............................................................................................................................................................. 7
1.2.2. Phân tích các thành phần của khung phân tích sinh kế................................................ 10
1.3. Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.................................... 13
1.4. Quy định chung của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 về
bồi thường hỗ trợ và tái định cư......................................................................................................... 14
1.5. Cơ sở pháp lý của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................................ 16
1.5.1. Bồi thường, hỗ trợ về đất......................................................................................................... 16
1.5.2. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản................................................................................................... 18
1.5.3. Chính sách hỗ trợ........................................................................................................................ 20
1.5.4. Tái định cư..................................................................................................................................... 23

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv
1.6. Vấn đề sinh kế hộ nông dân và thay đổi sinh kế hộ nông dân ở một số nước trên
thế giới và Việt Nam............................................................................................................................... 24
1.6.1. Tại Trung Quốc............................................................................................................................ 24
1.6.2. Tại Hàn Quốc................................................................................................................................ 25
1.6.3. Tại Việt Nam................................................................................................................................. 26
1.7. Các nghiên cứu về thu hồi đất ảnh hưởng tới
sinh kế của hộ nông dân tại Việt
Nam.............................................................................................................................................................. 27
1.8. Đặc điểm vùng nghiên cứu.......................................................................................................... 35
1.8.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quảng Đông............................................ 35
1.8.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................................................... 38
1.8.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.............................................................................. 40

1.8.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của xã Quảng Đông.......................................... 41
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................30
2.1.Mục tiêu nghiên cứu............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 30
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu........................................................................................ 31
2.3.3. Phương pháp phân tích theo khung sinh kế bền vững.................................................. 31
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin............................................................................................. 33
2.3.5 Phương pháp phân tích số liệu................................................................................................ 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................................... 35
3.1. Tiến trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB để xây dựng
Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1.................................................................................................. 41
3.1.1. Đặc điểm của Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1......................................................... 41
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của xã Quảng Đông........43
3.1.3. Khái quát chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Quảng
Trạch trong thời gian từ năm 2010 - 2013..................................................................................... 48
3.1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự
án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1........................................................................................... 48

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v
3.2. Các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất........................................................................................................................................ 50
3.2.1. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất đai..................51
3.2.2. Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng ở Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1.........58
3.3. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ bị thu hồi đất............................................................... 60
3.4. Sự thay đổi về sinh kế của nhóm hộ bị thu hồi.................................................................... 61

3.4.1. Thay đổi về nguồn vốn tự nhiên............................................................................................ 61
3.4.2. Thay đổi về nguồn vốn con người........................................................................................ 62
3.4.3. Thay đổi về nguồn vốn xã hội................................................................................................ 65
3.4.4. Thay đổi về nguồn vốn tài chính........................................................................................... 68
3.4.5. Thay đổi về nguồn vốn vật chất............................................................................................. 71
3.5. Đánh giá và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế cho người bị thu hồi đất. ......73
3.5.1. Đánh giá tác động và giải pháp về việc thu hồi đất để xây dựng Nhà máy nhiệt
điện Quảng Trạch 1 tại xã Quảng Đông......................................................................................... 73
3.5.2. Bài học rút ra khi thực hiện thu hồi đất xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng
Trạch 1 tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch........................................................................ 75
3.5.3. Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.........76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................. 82
Kết luận....................................................................................................................................................... 82
Đề nghị........................................................................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 85
Tài liệu tiếng việt..................................................................................................................................... 85
Tài liệu internet........................................................................................................................................ 87

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2013.................................................................... 43
Bảng 3.2. Biến động các loại đất giai đoạn 2010 - 2013......................................................... 47
Bảng 3.3. Các thông tin cơ bản của các nhóm hộ điều tra...................................................... 60
Bảng 3.4. Diện tích đất thay đổi của hộ dân truớc và sau thu hồi........................................ 61
Bảng 3.5. Sự thay đổi nguồn lao động của 2 nhóm trước và sau khi bị thu hồi đất......63
Bảng 3.6. Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội................................................. 67
Bảng 3.7. Tỷ trọng nguồn thu tại các nhóm hộ trước và sau khi thu hồi đất...................69

Bảng 3.8. Giá đất ở bồi thường, hỗ trợ tại nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1...............70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất của xã Quảng Đông năm 2013.......................................... 45
Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu...................................................................................................... 35
Hình 2.1. Khung sinh kế...................................................................................................................... 32
Hình 3.1. Phối cảnh Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1....................................................... 42
Hình 3.2. Lễ khởi cơng xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1.............................. 43
Hình 3.3. Sự thay đổi nguồn lao động sau khi thu hồi đất...................................................... 64
Hình 3.4. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất................................ 68
Hình 3.5. Tài sản của người dân trước và sau thu hồi đất....................................................... 72
Sơ đồ 1.1. Tài sản sinh kế của người dân...................................................................................... 11
Sơ đồ 3.1. Các bước thực hiện công tác giải phóng mặt bằng............................................... 51
Sơ đồ 3.2. Thành phần của hội đồng giải phóng mặt bằng..................................................... 53

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


CNH – HĐH
ĐTH
CSHT
DN
KCN
KĐT
KCX
NK

PTTH
THCS
GPMB:
HĐBT
NN
UBND
TĐC
ĐVT

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2013, dân số nước ta có 89,71 triệu người, trong đó 67,81% sống ở nông
thôn và 32,19% sống ở thành thị, trong tổng số 52,84 triệu người có việc làm thì hơn
47% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp [11]. Như vậy, gần 70%
dân số vẫn cư trú ở khu vực nông thôn và dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước theo hướng cơng
nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và đơ thị hóa (ĐTH) tất yếu phải thu hồi một
số diện tích đất nơng nghiệp và đất ở để xây dựng các khu công nghiệp (KCN), khu đô
thị (KĐT), khu chế xuất (KCX), các kết cấu hạ tầng (KCHT)... thì đồng nghĩa với đó
là diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp cũng bị mất đi và một điều tất yếu là
hàng vạn người nông dân lâm vào tình cảnh mất đất, mất nghề, thiếu việc làm, sinh kế
khơng được đảm bảo…
Tính đến tháng 9 năm 2014, cả nước hiện có 295 KCN được thành lập trên tổng
số 461 KCN có trong quy hoạch với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 82,8 nghìn ha,
trong đó vùng Đơng Nam Bộ là vùng có số lượng KCN được thành lập nhiều nhất với
100 KCN chiếm 33,9% số KCN của cả nước; tiếp đó là Đồng bằng sông Hồng với 76

KCN chiếm 25,8%; vùng Tây Nam Bộ với 51 KCN chiếm 17,3%; miền Trung với 37
KCN chiếm 12,5%; Trung du miền núi phía Bắc với 24 KCN chiếm 8,1% và vùng Tây
Nguyên với 7 KCN chiếm 2,4% [32].
Theo số liệu điều tra thì diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89%
và diện tích đất thổ cư chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị
thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nơng nghiệp; Tỷ lệ này ở Đông Nam
Bộ là 2,1% và ở nhiều vùng khác dưới 0,5%. Mặc dù diện tích đất nơng nghiệp, đất ở
bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa
phương nhưng lại tập trung vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao, diện tích đất
nơng nghiệp bình qn đầu người thấp, có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70-80%
diện tích đất canh tác [36].
Khơng cịn hoặc cịn rất ít đất sản xuất nơng nghiệp, nơng dân phải tìm cách
kiếm sống mới. Nhiều người phải di cư ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với
rủi ro của cuộc sống nơi đô thị, một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào làm việc
trong khu cơng nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác
hoặc mở các dịch vụ (mở quán nước, xây dựng nhà ở cho thuê...). Bên cạnh đó những
nơng dân khơng bị thu hồi đất cũng bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao
động trong gia đình chuyển sang làm việc trong nhà máy hoặc dịch vụ trong khu công
nghiệp nhưng kết quả không cao. Khảo sát trên 1.257 người ở độ tuổi lao động, trong
các hộ nông dân bị thu hồi đất cho thấy, chỉ một số ít có trình độ THPT, đa phần có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
trình độ THCS (63,8%). Học vấn thấp, khơng có tay nghề nên hầu hết nơng dân khó
kiếm việc làm. Do đó, đã có tới 67% số lao động nơng nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ
sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề mới và có tới 25 đến 30% số lao động
khơng có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định [37]. Theo số liệu báo cáo
tình hình kinh tế xã hội năm 2013 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ thiếu việc làm

của lao động trong độ tuổi năm 2013 là 2,77%, trong đó khu vực thành thị là 1,48%,
khu vực nơng thơn là 3,35% [11].
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực
vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và
đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp,
khơng chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới,
đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phương.
Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cư, đào tạo, giải
quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi cịn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng
khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi
đất cịn thụ động trơng chờ vào nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước [26].
Khơng nằm ngồi những vấn đề chung đó, xã Quảng Đơng, huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình cũng gặp những vấn đề khó khăn trong cơng tác giải quyết việc làm và
ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng
Trạch 1 thuộc Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, được xây dựng tại
thơn Vĩnh Sơn, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình với diện tích hơn
199 ha, do Tập đồn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư. Cơng suất thiết kế: 1.200MW
(gồm 02 tổ máy); Điện năng sản xuất: 8,43 tỷ KWh/năm. Đây là dự án trọng điểm, cấp
bách nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006
- 2015 có xét đến 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [13].

Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác động đến đời sống
của hàng trăm hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nơng
nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện chuyển đổi sang các
ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với mất việc làm. Vấn đề
đặt ra là sau khi mất đất, sinh kế của các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho
cuộc sống ổn định của họ hay không? Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn
định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho họ? Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để quá
trình thu hồi đất được thực hiện tốt, vừa thuận lợi cho công cuộc xây dựng, phát triển

của đất nước vừa thuận lòng dân, tạo niềm tin nơi nhân dân luôn là vấn đề nan giải đặt
ra cho các nhà lãnh đạo, các cấp có thẩm quyền của xã Quảng Đơng, huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung.
Nhằm kịp thời có những đánh giá đúng đắn về ảnh hưởng của thu hồi đất thực
hiện dự án tới sinh kế của hộ nông dân và đưa ra một số giải pháp về sinh kế

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
đối với dự án liên quan, đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh
kế của các nhóm hộ dân tại dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện ở xã Quảng Đông,
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” đã được tiến hành.
Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng và quá trình thu hồi đất GPMB xây dựng nhà máy nhiệt

điện tại xã Quảng Đơng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng nhà máy nhiệt điện đến

sinh kế của 02 nhóm hộ dân ở xã Quảng Đơng, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế cho nhóm hộ dân bị thu hồi đất.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học
Góp thêm tư liệu về quan hệ giữa sinh kế và vấn đề thu hồi đất của những nhóm
hộ khác nhau theo chủ trương của Nhà nước để phát triển kinh tế - xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn
Thông tin từ nghiên cứu này có thể là cơ sở khoa học cho đề xuất các giải pháp về thực thi
chính sách thu hồi đất với các mục đích khác nhau nhằm cải thiện sinh kế của người dân.


Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nơng
nghiệp trong q trình xây dựng Nhà máy Nhiệt điện tại xã Quảng Đông, huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian
- Điều tra và đánh giá về tiến trình thu hồi đất ở xã Quảng Đơng, huyện Quảng

Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Số liệu thu thập tại Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Quảng Trạch, Ban

chỉ đạo GPMB khu cơng nghiệp Hịn La, thu thập qua phỏng vấn các hộ dân tại thôn
Vĩnh Sơn, xã Quảng Đơng, các Phịng, Ban thuộc huyện Quảng Trạch.
Phạm vi thời gian
- Các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ

năm 2010 – 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài từ đầu tháng 9/2014 đến tháng 4/2015.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
1.1.1.Khái niệm về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững:
* Khái niệm về sinh kế:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế tùy theo quan điểm và bối cảnh
đưa ra định nghĩa cũng như những khía cạnh quan tâm khác nhau trong q trình thực
hiện cơng tác phát triển.

Theo từ điển Tiếng Việt: Sinh kế là một cách để sống [29].
Theo tiếng Nga: Sinh kế có nghĩa là tạo thu nhập và việc làm nông thôn (Hội
nghị các đối tác dự án ADAS/DFID) [29].
Theo tiếng Tây Ban Nha: Sinh kế có nghĩa là một cách sống bền vững...(dự án
DFID FORCIAT, Bolovia) [29].
Theo Chamber and Conway (1992): Một sinh kế bao gồm khả năng (capacity),
tài sản (assets) – (các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được bảo vệ và tiếp
cận) – và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống [29].
Theo Ellis: Một sinh kế bao gồm tài sản (assets) – (tự nhiên, phương tiện vật
chất, con người, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động và việc tiếp cận đến các tài sản
và các hoạt động này (qua thể chế, quan hệ xã hội), tất cả cùng nhau xác định sự sống
mà cá nhân hay hộ gia đình nhận được [29].
Theo DFID: Sinh kế là một tập hợp của việc sử dụng các nguồn lực thực hiện
các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể bao gồm kỹ năng và khả năng (vốn con
người) của một cá nhân, đất đai (vốn tự nhiên), tiết kiệm (vốn tài chính) và trang thiết
bị (vốn vật chất) các nhóm hỗ trợ chính thức hay các nhóm khơng chính thức cho việc
thực thi hoạt động (vốn xã hội) [29].
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sinh nhai khác nhau. Kế
sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về các
vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các
thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ.
* Sinh kế bền vững
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng
đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không
được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



5
tương lai, trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những
điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy
con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên
sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện
ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác bền vững và năng động [22].
Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động
hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai,
trong khi khơng làm xói mịn nền tảng nguồn lực tự nhiên. Ngầm ẩn trong khung sinh
kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay
hình thức vốn để giảm nghèo và đảm bảo an ninh sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật
chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự nhiên là những loại vốn đóng
cả hai vai đầu vào và đầu ra. Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự
nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền sử dụng đất đai đóng một vị trí
quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác
và những sự lựa chọn sinh kế thay thế.
Ở một số quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế quan trọng đối

với sinh kế của nhiều người và những người khơng có đảm bảo quyền của mình đối với
đất đai thì khi diễn ra thu hồi đất thường bị đền bù một cách không công bằng [21].
* Khung phân tích sinh kế bền vững:

Theo UNDP khung sinh kế là một cách để hệ thống những vấn đề phức tạp
xung quanh nghèo đói. Nó là một cơng cụ hữu ích trợ giúp cho cơng tác phát triển và
giảm đói nghèo.
Theo DFID, khung phân tích sinh kế bền vững (SLA) là một cơng cụ trực quan
hóa được DFID xây dựng nhằm tìm hiểu các loại hình sinh kế. Mục đích của nó là
giúp người sử dụng nắm được những khía cạnh khác nhau của các loại hình sinh kế,
nhất là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề hay những yếu tố tạo cơ hội.

Phân tích sinh kế bền vững đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người dân và từ
đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này chúng ta sử
dụng công cụ mang tên “Khung sinh kế bền vững”. Khung sinh kế bền vững được cơ
quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2003) đã nêu lên những yếu tố chính
ảnh hưởng đến sinh kế người dân. Khung này khơng chỉ đơn thuần là cơng cụ phân
tích. Người ta xây dựng nó với dụng ý nó sẽ cung cấp nền tảng cho các hoạt động
hướng đến sinh kế bền vững.
Theo quan điểm của tổ chức quốc tế vương quốc Anh DFID khung sinh kế có
thể chia làm 5 hợp phần chính: Bối cảnh tổn thương; các tài sản sinh kế; những chính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
sách thể chế và tiến trình; các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các thành tố của
một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác
động bởi các yếu tố bên ngoài.
1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này [3].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [3].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới [3].
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các cơng việc liên quan đến việc di
dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình
mới. Q trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải

phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá
trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích
trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Tái định cư là người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại mà
phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: bồi
thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ
ở mới.
1.1.3. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên tồn thế giới. Và
thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu cơng nghiệp và
đơ thị. Q trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết
kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hịa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân,
mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình.
Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vẫn địi hỏi sự “hy sinh”. Khơng chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù
về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn
phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
1.2. Cơ sở thực tiển của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ.
1.2.1.1.Trước khi có Luật Đất đai năm 1993

Luật đất đai năm 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại
thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả
lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật.”
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186-HĐBT ngày 31/5/1990, về bồi
thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn cứ
để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng tại Quyết định này
là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Tồn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách
Nhà nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách trung ương 30%, địa phương 70%
để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định cư cho nhân dân
vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính sách
pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất

quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử

dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc

hữu hố. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi ích của
quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc
tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”.
1.2.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường,
GPMB qua các điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông qua và có
hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Với quy định "đất có giá" và người sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi

thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
Những quy định về bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993 đã thu được
những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự
chuyển biến nhanh chóng của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi vai trị làm
động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB, đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai đã được thông qua ngày 29/6/2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính sách bồi
thường, GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị định
90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trước, Nghị định
này là văn bản pháp lý mang tính tồn diện cao và cụ thể hố việc thực hiện chính sách
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng đất cùng mục đích sử dụng,
cùng hạng đất...
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chính - Xây dựng

- Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định 87/CP;
- Nghị định số 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an

ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thay thế Nghị định số 90/CP nói trên;
- Thơng tư 145/1998/TT - BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường, GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số

22/1998/NĐ - CP và Thông tư số 145/1998/TT - BTC:
- Nghị định số 22/1998/NĐ - CP và Thông tư số 145/1998/TT - BTC đã quy

định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối tượng phải
bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi thường thiệt hại
và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập
khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện.
1.2.1.3.Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực ngày 01 tháng
7 năm 2004. Để hướng dẫn việc bồi thường, GPMB theo quy định của Luật Đất đai
năm 2003, một số văn bản sau đã được ban hành:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá

đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ


sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ - CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ

sung Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Về cơ bản, chính sách bồi thường, GPMB theo Luật Đất đai 2003 đã kế thừa
những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có những đổi mới nhằm
góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường, GPMB hiện nay.
Tuy nhiên, để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong cơng tác bồi thường,
GPMB ngày 25/5/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ - CP quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Thông tư 06 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Thông tư
145/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất; Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC; Thông tư số 14/2009/TT BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất...

Về Nghị định số 69/2009/NĐ-CP tập trung vào việc làm rõ, bãi bỏ một số điều

Nghị định số 181/2004/NĐ - CP và Nghị định số 84/2006/NĐ-CP...về một số vấn đề
cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
Nguyên tắc xuyên suốt của Nghị định 69/2009/NĐ-CP là đảm bảo quyền và lợi ích của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
người sử dụng đất, thực hiện hài hòa 3 lợi ích: Người sử dụng đất, nhà đầu tư và quyền
của nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.1.4. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, GPMB của Việt Nam qua các thời kỳ
cho thấy vấn đề bồi thường, GPMB đã được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với xu hướng
phát triển của đất nước. Trên thực tế các chính sách đó đã có tác dụng tích cực trong
việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến khích được đầu tư và
tương đối giữ được nguyên tắc công bằng.
Cùng với sự đổi mới về tiến trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan lập pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có nhiều điểm
đổi mới thể hiện chính sách ưu việt của một Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.2.2. Phân tích các thành phần của khung phân tích sinh kế.
- Bối cảnh dễ bị tổn thương:

Bối cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường bên ngồi mà trong mơi trường đó sinh
kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực vừa tiêu
cực, bởi những xu hướng kinh tế xã hội và môi trường, sự thay đổi đột ngột hoặc tính
mùa vụ - mà họ hạn chế được hoặc khơng thể nào kiểm sốt được [22].
Các yếu tố trong hồn cảnh dễ bị tổn thương:
Xu hướng:

• Xu hướng dân số (gia tăng
dân số)
• Xu hướng nguồn lực (gồm
cả xung đột trong sử dụng tài
nguyên)
• Xu hướng trong thực
chế/chính trị
• Xu hướng cơng nghệ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
- Tài sản sinh kế:

Tài sản sinh kế là một hợp phần chính trong khung phân tích sinh kế bền vững,
đây là những tài sản sinh kế mà các loại hình sinh kế được xây dựng trên đó. Các tài
sản này được chia làm 5 loại (hay loại vốn), đó là: Vốn con người, vốn vật chất, vốn
tài chính, vốn tự nhiên, vốn xã hội.

Sơ đồ 1.1. Tài sản sinh kế của người
dân + Nguồn vốn con người:
Đây có lẽ là nhân tố quan trọng nhất. Nguồn vốn con người thể hiện kỹ năng,
kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, năng lực
để lao động, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc tốt giúp con người theo đuổi
những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Ở mức hộ
gia đình thì nguồn lực con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động sẵn có;
yếu tố này thay đổi tùy theo số lượng người trong hộ, kỹ năng lao động, khả năng lãnh
đạo, tình trạng sức khỏe ...
+ Nguồn vốn xã hội:

Là các tiềm lực xã hội mà con người vạch ra nhằm theo đuổi các mục tiêu sinh
kế của mình. Các mục tiêu này được phát triển thơng qua các mạng lưới và các mối
liên kết với nhau, tính đồn hội của các nhóm chính thức và mối quan hệ dựa trên sự
tin tưởng, sự trao đổi và ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Nguồn vốn vật chất:
Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và cơng cụ sản xuất hàng hóa
cần thiết để hỗ trợ sinh kế. Cơ sở hạ tầng được hiểu là một loại hàng hóa cơng cộng sử
dụng mà khơng cần trả phí trực tiếp, bao gồm những thay đổi trong mơi trường vật chất
mà chúng giúp con người đáp ứng nhu cầu cơ bản của mình và đem lại nhiều lợi ích hơn.
Cơng cụ sản xuất hàng hóa là những cơng cụ và thiết bị mà con người sử

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
dụng để hoạt động mang lại năng suất cao hơn. Các cơng cụ đó có thể do một cá nhân
hay nhóm người sở hữu, cũng có thể thuê hoặc mua, phổ biến là đối với các thiết bị
phức tạp.
+ Nguồn vốn tài chính:
Đây là yếu tố trung gian cho sự trao đổi có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử
dụng thành công các yếu tố tài sản khác. Nguồn tài chính nghĩa là các nguồn lực tài
chính mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Có hai nguồn tài
chính cơ bản, đó là nguồn vốn sẵn có và nguồn vốn vào thường xun.
• Nguồn sẵn có: tiết kiệm, tiền gửi ngân hàng, vật ni, khoản vay tín dụng…
• Nguồn vốn vào thường xun: trợ cấp, các khoản tiền chuyển nhượng từ nhà

nước hoặc các khoản tiền gửi.
+ Nguồn vốn tự nhiên:
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều

nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hố vơ hình như khơng khí, tính
đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất
như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng...
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn
hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng,
lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh
hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua
các năm.
- Các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
+ Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của

họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách
sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều
kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong nền kinh tế
và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì
mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.
+ Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của

họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các
hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được
các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng thời gian và công sức? Cách
họ đối phó với rủi ro....
+ Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền


vững. Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người dân ra
sao ? Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực được củng cố, khả năng ứng
biến sinh kế trước những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả của
những thay đổi cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển mong
muốn đạt được.
1.3. Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày

càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất, Nghị định 197/2004/NĐ-CP sau
một thời gian thực hiện, đặc biệt là sau sự ra đời của nghị định 84/2007/NĐ-CP đã thể
hiện được tính khả thi và vai trị tích cực của các văn bản pháp luật. Vì thế, cơng tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời gian qua đã đạt được các kết quả khá khả
quan, thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng được xác
định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho công tác
quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận đền bù cũng thấy thảo đáng.
Thứ hai, mức bồi thường, hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân bị
thu hồi đất có thể khơi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã được bổ
sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước
nhằm giúp cho người dân ổn định về đời sống và sản xuất.
Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần
đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành chính trong
việc thu hồi đất.
Thứ tư, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã giải quyết
được nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện cơng tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.
Thứ năm, các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật Đất đai
năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hướng chính sách

của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để ban hành các văn bản pháp
luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn. Chẳng hạn như: Quyết định 143/QĐUB sửa đổi bổ sung một số vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15/08/2007; Quyết định số 80/2005/QĐ-UB của UBND

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
thành phố Hà Nội…Do đã vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa
đáng nên việc thu hồi đất tiến hành bình thường, mặc dù vẫn cịn những khiếu nại
nhưng con số này ít và khơng gây trở ngại đáng kể trong quá trình thực hiện.
Thứ sáu, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất
phức tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định chính
sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để tạo
điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực và có
nhiều kinh nghiệm ngày càng đơng đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày càng
được mở rộng và có hiệu quả.
Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về năng
lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng trong các dự án
đầu tư gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác động
tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án. Việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển
kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự
án trọng điểm của Nhà nước, cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn
định đời sống sản xuất cho người có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đó chúng ta cũng cịn những tồn tại,
vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong đó đặc biệt là vấn đề

giá đền bù, gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản.
1.4. Quy định chung của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 về
bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu
tư để thực hiện dự án đối với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với
các trường hợp quy định của pháp luật thì: đất thu hồi thuộc khu vực nơng thôn được
UBND xã quản lý, đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát
triển đô thị được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi (Điều 42 Luật Đất đai năm 2003)

Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai này thì người bị thu hồi đất
được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,
12 điều 38 và các điểm b, c, d, đ, g, khoản 1 Điều 43 của Luật Đất đai năm 2003.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường loại đất mới có cùng mục
đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền
sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường
bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chổ khác, khu tái định
cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp khơng có khu tái định cư thì bị thu hồi đất được bồi thường bằng

tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực
đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử
dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà khơng có
đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngồi việc bồi thường bằng tiền, người
bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo để chuyển đổi
ngành nghề, bố trí việc làm mới.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà
chưa được thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải
trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường.
Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và
việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất bao gồm đối tượng phải đền bù thiệt hại, đối tượng
được đền bù thiệt hại và phạm vi đền bù thiệt hại.
* Đối tượng phải đền bù thiệt hại

Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng đất vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng có trách nhiệm đền bù thiệt hại về
đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ.
* Đối tượng được đền bù thiệt hại

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người
bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng phải là người có đủ
điều kiện theo quy định của Nghị định 69/2009/NĐ-CP của CP.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người
sở hữu hợp pháp tài sản đó phù hợp với quy định của pháp luật.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


16
Việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế, người định cư ở nước ngoài đã được Việt Nam cho thuê đất giải quyết theo
quyết định riêng của Thủ Tướng Chính phủ.
Việc sử dụng đất phục vụ cho các cơng trình cơng ích của làng, xã bằng hình
thức huy động sự đóng góp của dân thì khơng áp dụng những quy định tại Nghị định
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
*Phạm vi đền bù thiệt hại
Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi theo quyết định tại
Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Đền bù thiệt hại về tài sản hiện có bao gồm bồi thường, hỗ trợ về nhà, cơng
trình, bồi thường đối với cây trồng, vật ni. Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những
người phải di chuyển chổ ở, di chuyển nơi sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm.
Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di chuyển,
giải phóng mặt bằng.
1.5. Cơ sở pháp lý của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.5.1. Bồi thường, hỗ trợ về đất
1.5.1.1 Điều kiện để được bồi thường về đất
Điều kiện để được bồi thuờng về đất được thực hiện theo Nghị định, người
đang sử dụng đất được bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Một số điểm tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn

liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3

Điều 8 bao gồm:
+ Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật
+ Giấy tờ tặng, cho nhà đất có cơng chứng hoặc xác nhận của UBND xã,

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) tại thời điểm tặng, cho;
+ Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại

điểm đ khoản 3 Điều 8, trường hợp này phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà thuộc sở

hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


17
xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo
lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang

nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước thanh lý, hoá giá
nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 5 tháng 7 năm
1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị
định số 61/1994/NĐ-CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của CP về mua bán và kinh doanh
nhà ở.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử

dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8.

- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở (sau đây gọi chung là UBND cấp
tỉnh) công nhận.
Về giá đất để tính bồi thuờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời
điểm có quyết định do UBND tỉnh cơng bố hàng năm theo quy định của Chính phủ.
1.5.1.2. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất cịn lại
Giá đất để tính bồi thường quy định tại Điều 11 của Nghị định số 69/2009/NĐCP là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được UBND cấp tỉnh
quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp
tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính
bồi thường cho phù hợp và khơng bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất
để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng
từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí
thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời
gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có

thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa
đơn nộp tiền); Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tơn tạo đất được giao, được
th và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi
thường về đất thì khơng được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tơn tạo đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



×