1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TrƯêng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn
****************************
Nguyễn Thị Thuận An
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TỚI SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CAO HỌC
Hà Nội - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
****************************
NguyÔn ThÞ ThuËn An
Đánh giá ảnh hƣởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh
kế của ngƣời dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An,
thành phố Hải Phòng
Chuyªn ngµnh: §Þa chÝnh
M· sè: 604480
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÀNH
Hà Nội - 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cám
ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thuận
An
4
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện công trình luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, nhiều ý kiến đóng góp quý báu và sự tạo điều kiện thuận lợi
của nhiều cá nhân và tập thể. Để hoàn thành luận văn tôi đã tốn không ít thời gian và
tâm huyến của bản thân. Qua quá trình thực hiện luận văn đã cho tôi nhiều kinh
nghiệm quý báu nhiều bài học thực tiễn cần thiết cho quá trình công tác của cá nhân
tôi sau này.
Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hà Thành,
giảng viên khoa địa lý trƣờng Khoa học tự nhiên đại học Quốc gia Hà Nội ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy PGS.TS Trần Văn Tuấn cùng các
thầy cô giáo trong khoa địa lý đã có những góp ý quý báu để tôi hoàn thành tốt luận
văn của mình.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn đến các cán bộ Phòng Thống kê, phòng
Kinh tế, phòng Tài nguyên và môi trƣờng, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hải
An và lãnh đạo UBN phƣờng Đằng Hải đã giúp đỡ tôi thu thập những số liệu cần
thiết, cũng nhƣ góp ý cho tôi nhiều ý kiến quan trọng để làm định hƣớng cho đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các đồng chí tổ trƣởng tổ dân phố số 8, 9, 10
phƣờng Đằng Hải đã bỏ thời gian công sức để cùng tôi đi điều tra phỏng vấn từng
hộ có đất thu hồi tại dự án.
Tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những ngƣời luôn động viên
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thuận
An
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
1.4
Phạm vi nghiên cứu
4
1.5
Phƣơng pháp nghiên cứu
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, GPMB VÀ TÁC ĐỘNG TỚI
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CÔNG CUỘC ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM
6
1.1
Vài nét về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
6
1.1.1
Định nghĩa đô thị hóa
6
1.1.2
Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội
8
1.1.3
Thực trạng quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những năm gần đây
9
1.2
Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, GPMB ở Việt Nam
12
1.2.1
Một số khái niệm có liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng khi thu hồi đất
12
1.2.2
Các chính sách thu hồi đất, GPMB từ trƣớc khi có Luật Đất đai năm 2003
12
1.2.3
Các chính sách thu hồi đất, GPMB từ khi có Luật Đất đai năm 2003
14
1.2.4
Thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB ở Việt Nam
16
1.3
Vấn đề sinh kế và những tác động của việc thu hồi đất tới sinh kế của ngƣời dân
20
1.3.1
Khái niệm về sinh kế
20
1.3.2
Các nguồn lực để đảm bảo sinh kế
20
1.3.3
Thực trạng sinh kế của ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất do công nghiệp
hóa và đô thị hóa ở Việt Nam
21
CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI QUẬN HẢI AN
2.1
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hải An
25
2.1.1
Điều kiện tự nhiên
25
2.1.2
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng đô thị hóa giai đoạn
2005-2010
29
2.2
Tình hình sử dụng và biến động đất đai của quận Hải An giai đoạn 2005-2010
35
6
2.2.1
Hiện trạng sử dụng đất
35
2.2.2
Biến động sử dụng đất phục vụ quá trình đô thị hóa
37
2.2.3
Tình hình chung về công tác bồi thƣờng, GPMB trên địa bàn quận trong những
năm qua
41
2.3
Khái quát về dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An
43
2.3.1
Giới thiệu về dự án xây dựng khu đô thị mới
43
2.3.2
Diện tích thu hồi giải phóng mặt bằng
44
2.3.3
Các văn bản và căn cứ pháp luật nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu việc thực
hiện dự án
44
2.3.4
Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, GPMB của dự án khi thu hồi đất
46
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI QUẬN HẢI AN ĐẾN SINH KẾ NGƢỜI
DÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIAỈ PHÁP
51
3.1
Thực trạng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, số tiền bồi thƣờng và hỗ trợ cho
ngƣời dân bị thu hồi đất
51
3.2
Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới chuyển đổi nghề nghiệp của
ngƣời dân
55
3.2.1
Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới chuyển đổi nghề nghiệp của
ngƣời dân
55
3.2.2
Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến thu nhập của ngƣời dân
61
3.2.3
Biến đổi tài sản của các hộ dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
64
3.2.4
Đánh giá nguồn lực đảm bảo sinh kế của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất
68
3.2.5
Ý kiến của ngƣời dân về quá trình triển khai, GPMB dự án và giá bồi thƣờng
71
3.3
Một số giải pháp trong công tác bồi thƣờng, GPMB khi thu hồi đất nông nghiệp
của ngƣời dân
72
3.3.1
Tổ chức và quản lý
72
3.3.2
Công tác chỉ đạo và thực hiện
73
3.3.3
Đối với việc hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời bị thu hồi đất
73
KẾT LUẬN
74
1
Kết luận
74
2
Kiến nghị
75
7
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Số dân đô thị từ năm 1975 đến năm 2010
10
1.2
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ở một số địa phƣơng trên cả nƣớc
17
1.3
Các nguồn vốn đảm bảo sinh kế
21
1.4
Tỷ lệ lao động nông nghiệp bị mất việc làm tại một số vùng
22
2.1
Tình hình lao động có việc làm của quận Hải An theo ngành kinh tế
28
2.2
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế quận Hải An qua các năm 2005,
2008, 2010
31
2.3
Hiện trạng sử dụng đất của quận Hải An giai đoạn 2005-2010
36
2.4
Các khoản bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất
49
3.1
Số hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp ở các mức quy mô diện tích khác
nhau
51
3.2
Bình quân số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ việc làm của mỗi hộ dân
52
3.3
Mức tiền bồi thƣờng đất của các hộ dân
53
3.4
Đặc điểm ngƣời lao động ở các hộ bị thu hồi đất
55
3.5
Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trƣớc và sau khi thu hồi đất
tại dự án
58
3.6
Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
61
3.7
Bình quân thu nhập/tháng/lao động của các hộ có đất thu hồi
62
3.8
Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời/năm phân theo nguồn thu
63
3.9
Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất
65
3.10
Tài sản sở hữu của các hộ trƣớc và sau khi thu hồi đất
67
3.11
Nguồn lực đảm bảo sinh kế của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đẩt
68
8
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Biểu đồ so sánh quy mô dân cƣ đô thị của Việt Nam giai đoạn
1975-2010
11
2.1
Sơ đồ địa chính quận Hải An
25
2.2
Biểu đồ so sánh cơ cấu kinh tế quận Hải An quan các năm 2005,
2008, 2010
31
3.1
Biểu đồ so sánh số hộ dân bị thu hồi ở các mức quy mô diện tích
đất nông nghiệp khác nhau
52
3.2
Biểu đồ thể hiện bình quan số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho mỗi hộ
dân theo các mục
53
3.3
Biểu đồ thể hiện số hộ dân đƣợc bồi thƣờng đất với các mức tiền
khác nhau
54
3.4
Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động phân theo trình độ lao động
56
3.5
Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo việc làm của các hộ dân
trƣớc và sau khi thu hồi đất tại dự an
59
3.6
Biểu đồ thể hiện số hộ điều tra đạt các mức thu nhập bình quân
lao động khác nhau
62
3.7
Biểu đồ thể hiện số hộ sử dụng tiền đền bù vào các mực đích
khác nhau
65
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Các chữ viết tắt
Ký hiệu
1
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH-HĐH
2
Giải phóng mặt bằng
GPMB
3
GCN
Giấy chứng nhận
4
Khu Công Nghiệp
KCN
5
Khu đô thị
KĐT
6
Ủy ban nhân dân
UBND
7
UNDP
Unite Nations Development Programme
8
UNISDR
United Nations Office for Disaster Risk
Reduction
9
IRP
International Recovery Platform
10
VND
Việt Nam đồng
10
MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH), đô thị hoá
(ĐTH) là con đƣờng phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn cho thấy
ĐTH là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH-HĐH, chuyển nền kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp truyền thống sang phƣơng thức sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Trong
quá trình ĐTH, tiến trình phát triển xã hội có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển ĐT
kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, là sự hình thành các khu đô thị khu công
nghiệp (KCN) thay thế cho đất canh tác nông nghiệp. Để tạo quỹ đất phục vụ quá
trình đô thị hóa, việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho xây dựng các
KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi
ích quốc gia là việc làm tất yếu.
Chính sách thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2003 có nhiều đổi mới về cơ chế,
giá bồi thƣờng, chính sách tái định cƣ,…đƣợc cụ thể hóa ở một số văn bản quy phạm
pháp luật đƣợc ban hành: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ khu nhà nƣớc thu hồi đất; nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Quyết định số
51/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Chính phủ về chính sách dạy nghề ngắn hạn cho
lao động nông thôn trong đó có đối tƣợng ƣu tiên là lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp; Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tƣớng chính phủ về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp; Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-Cp; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; Thông tƣ số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi
tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất…
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách và đã đƣợc các địa phƣơng nỗ lực
vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thƣờng, tái định cƣ, bảo đảm việc làm, thu nhập và
đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp,
11
không chuyển đổi đƣợc nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới,
đặc biệt đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phƣơng.
Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cƣ, đào tạo, giải
quyết việc làm cho ngƣời dân có đất bị thu hồi còn chƣa hợp lý dẫn đến tình trạng
khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Bên cạnh đó, bản thân ngƣời dân bị thu hồi
đất còn thụ động trông chờ vào nhà nƣớc, chƣa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Sự thay đổi điều kiện sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi là một vấn đề lớn,
mang tính thời sự cấp bách và trở thành vấn đề mang tính xã hội trên cả nƣớc. Thiếu
việc làm và tỷ lệ thất nghiệp cao, cùng với sự di chuyển tự do của lao động nông
thôn lên thành phố tìm việc làm là bài toán khó đang đặt ra cho các nhà quy hoạch,
quản lý kinh tế-xã hội
Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, quận Hải An, Thành phố Hải Phòng
cũng gặp những vấn đề khó khăn trong công tác giải quyết việc làm và ổn định đời sống
cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất. Quận Hải An là một quận mới đƣợc thành lập năm
2003, trên cơ sở tách một phần địa giới hành chính của huyện Hải An cũ (nay là huyện
An Dƣơng) và phƣờng Cát Bi của quận Ngô Quyền, gồm 8 đơn vị hành chính cấp
phƣờng; Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Tràng Cát, Nam Hải, Thành
Tô và Cát Bi.
Do là một quận mới thành lập nên Hải An có quỹ đất nông nghiệp còn tƣơng
đối lớn, nhiều dự án xây dựng KĐT, KCN đƣợc tập trung triển khai trên địa bàn để
phục vụ cho nhu cầu phát triển thành phố Hải Phòng nói chung và quận Hải An nói
riêng. Dự án xây dựng KĐT mới tại quận Hải An do Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây
dựng và Phát triển nhà làm chủ đầu tƣ là một dự án quan trọng của thành phố Hải
Phòng năm 2007, là một trong những dự án trọng điểm nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị của quận Hải An. Theo qui hoạch chi tiết, dự án có diện tích
119.187,46m
2
trên địa bàn 2 phƣờng: Đằng Hải và Đông Hải 2 quận Hải An. Trong
tổng số 119.187,46m
2
đất thu hồi có 80.476,1m
2
đất nông nghiệp đƣợc giao theo
Nghị định 03/CP, diện tích đất nông nghiệp tƣ nhân tự quản lý là 15.290,5m
2
, đất ở
đã đƣợc cấp GCN là 4.242,4m
2
. Đây là một trong những dự án trọng điểm phát triển
cơ sở hạ tầng của quận Hải An. KĐT mới bao gồm các khu đất xây dựng nhà biệt
thự kiểu dáng hiện đại cùng với 4 toà nhà cao tầng để phục vụ cho nhu cầu về nhà ở
12
cho ngƣời dân có thu nhập thấp, hệ thống giao thông tĩnh là các bãi đỗ xe đƣợc bố
trí trên diện tích mƣơng An Kim Hải nằm trong dự án sau khi đã đƣợc xây dựng
cống hộp kiên cố đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng trong khu đô thị. Nhƣ vậy,
sau khi dự án đƣợc thực hiện và hoàn thành, các hạng mục sẽ tạo ra quỹ nhà ở để
phục vụ công tác an sinh xã hội cho những hộ gia đình có thu nhập thấp và tạo ra
một KĐT hoàn chỉnh, đồng bộ với kiểu dáng hiện đại và khép kín với đầy đủ các
dịch vụ công cộng. Việc thực hiện dự án sẽ là một trong những điểm nhấn về cảnh
quan đô thị hiện đại trên địa bàn quận Hải An.
Tuy nhiên, do diện tích đất nông nghiệp thu hồi cho dự án tƣơng đối lớn nên
vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời dân sau khi mất đất đã và đang gây ảnh hƣởng
không nhỏ đối với sinh kế của ngƣời nông dân, và là một bài toán khó mà chính
quyền địa phƣơng chƣa có hƣớng giải quyết thỏa đáng.
Nhằm kịp thời có những đánh giá đúng đắn về ảnh hƣởng của dự án, và
đƣa ra một số giải pháp hiệu quả cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
đối với dự án này, tôi đã chọn thực hiện đề tài nghiên cứu:“Đánh giá ảnh hưởng
của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây
dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ ảnh hƣởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho dự án xây
dựng khu đô thị mới tới việc làm và thu nhập của ngƣời dân bị thu hồi đất nông
nghiệp tại quận Hải An.
- Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần
cải thiện đời sống, việc làm cho ngƣời có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về bồi thƣờng, hỗ
trợ,tái định cƣ của Nhà nƣớc ta từ khi có Luật đất đai 2003 đến nay
- Thu thập tài liệu, số liệu về công tác bồi thƣờng, GPMB dự án xây dựng
khu đô thị mới tại quận Hải An.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB, và những ảnh
hƣởng của nó đến ngƣời dân bị thu hồi đất.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi
đất, GPMB ở thành phố Hải Phòng hiện nay.
13
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khu vực nghiên cứu: đề tài thực hiện nghiên cứu thực trạng và
ảnh hƣởng của dự án xây dựng KĐT mới tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá tác động của
việc thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích công nghiệp, để ở và xây dựng kết
cấu hạ tầng đến sinh kế của ngƣời dân tại dự án xây dựng KĐT mới tại quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
Vấn đề nghiên cứu đƣợc đặt trong mối quan hệ tổng quan, đƣợc tiếp cận từ
nhiều phía; cụ thể là tiếp cận từ tổng thể tới chi tiết; từ lý luận, phƣơng pháp luận tới
thực tiễn; từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi hành
pháp luật.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, điều tra nhanh
Đề tài thực hiện điều tra thực tế đối với 106 hộ gia đình bị thu hồi đất nông
nghiệp để phục vụ cho dự án xây dựng đô thị quận Hải An bằng phƣơng pháp sử
dụng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân, từ đó tổng hợp nguồn dữ liệu
về trình độ của lao động, việc thay đổi nghề nghiệp, thu nhập, cũng nhƣ khả năng
thích ứng với việc chuyển đổi sử dụng đất của ngƣời dân. Đề tài còn thu thập thêm
thông tin và ý kiến từ các cán bộ và chuyên gia trong Ban giải phóng mặt bằng để có
những số liệu và thông tin chi tiết về chuyển đổi sử dụng đất, số tiền đền bù, hỗ trợ
cụ thể, cũng nhƣ quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng cho dự án
- Phương pháp so sánh, phân tích
Đƣợc thực hiện trên cơ sở nguồn số liệu thu thập đƣợc từ phiếu điều tra, phỏng vấn,
sử dụng các thuật toánvà sự hỗ trợ của phần mềm excel để thống kê, tính toán số lƣợng lao
động phân theo độ tuổi, phân theo nghề nghiệp, và trình độ văn hóa trƣớc và sau khi bị thu
hồi đất; bình quân mức thu nhập của từng hộ, của các lao động trong hộ đối với các loại
hình sinh kế khác nhau; số tiền đền bù trung bình mà từng hộ gia đình đƣợc nhận; số tiền
mà các hộ gia đình sử dụng tiền đền bù và hỗ trợ để chi cho các mục tiêu khác nhau,…
Những số liệu thống kê, tính toán đƣợc sau đó sử dụng để phân tích, minh chứng vấn đề,
hoặc để so sánh giữa thời điểm trƣớc khi thực hiện thu hồi đất và sau khi thực hiện thu hồi
đất cho dự án.
14
- Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan; khảo cứu tài
liệu và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chƣơng trình, công trình,
đề tài khoa học có liên quan tới vấn đề nghiên cứu;
15
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, GPMB VÀ TÁC ĐỘNG TỚI
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CÔNG CUỘC ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT
NAM
1.1 Vài nét về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Định nghĩa đô thị hóa
Đô thị hóa là con đƣờng phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Trong thời
đại khoa học – công nghệ phát triển nhanh thì đô thị hóa là con đƣờng giúp cho các
nƣớc chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các nƣớc đi trƣớc.
Brian Berry (1976) cho rằng “ Đô thị hóa đƣợc coi nhƣ sự tập trung có tính
chất không gian của con ngƣời và các hoạt động kinh tế. Quá trình đô thị hóa nảy
sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau”[36]. Quá trình đô thị hóa có thể khác nhau về
thời gian và tốc độ ở các quốc gia, các vùng miền khác nhau, nhƣng ở đâu thì quá
trình này cũng có thể xảy ra, nó thể hiện sự tăng trƣởng và phát triển của loài ngƣời.
Thậm chí, với nhiều học giả, đô thị hóa là quá trình diễn ra từ rất sớm: “Quá trình
này bắt đầu diễn ra ngay từ thời kỳ sơ khai, khi con ngƣời bắt đầu chuyển từ giai
đoạn săn bắt – hái lƣợm sang hoạt động trồng trọt, chăn nuôi” (Brian Robert, 2006)
[38]. Tác giả Brian Berry có cho rằng “sẽ chẳng thật là khôn ngoan cho lắm khi cố
gắng tóm lƣợc một cách chung nhất quá trình đô thị hóa bằng cách này hay cách
khác” [36]. Tuy nhiên, cũng đã có rất nhiều khái niệm về đô thị hóa đƣợc các nhà
nghiên cứu diễn giải ra trên quan điểm riêng của mình.
Với Brian Berry, “Đô thị hóa có 2 mặt ý nghĩa, ý nghĩa thứ nhất liên quan
đến quá trình tập trung dân cƣ - khi dân số chuyển cƣ từ vùng thƣa dân đến vùng
đông dân hơn; ý nghĩa thứ 2 liên quan đến văn hóa và lối sống của ngƣời dân – lối
sống thành thị, văn hóa hiện đại và dấu hiệu của sự văn minh, bắt nguồn từ các
thành phố lớn rồi lan tỏa ra các đô thị nhỏ hơn hay thậm chí là vùng nông thôn”
[37].
Theo Berd Hamm, khái niệm đô thị hóa đƣợc dùng theo ba nghĩa khác nhau:
“1. Sự tăng trƣởng vƣợt quá mức trung bình số những ngƣời dân ở đô thị so với toàn
bộ dân cƣ ở một nƣớc hay một lục địa; 2. Sự tăng trƣởng về dân cƣ và/ hoặc diện
tích của từng thành phố riêng; và 3. Sự mở rộng văn hóa và lối sống thành thị. Đô
16
thị hóa theo Bernd Hamm gắn liền với sự thay đổi văn hóa, lối sống, và phát triển
mật độ dân cƣ hơn là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong khi đô thị hóa và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế lại là “hai quá trình diễn ra song song, không tách biệt
nhau”[20].
“Đô thị hóa là một quá trình diễn thế kinh tế - xã hội – văn hóa – không gian
gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển các nghề
nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự
chuyển đổi lối sống và sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với
việc tổ chức bộ máy hành chính và quân sự”. Theo quan điểm trên của Đàm Trung
Phƣờng, thì quá trình ĐTH cũng bao gồm sự thay đổi toàn diện về các mặt: khoa
học công nghệ, lối sống, mở rộng không gian đô thị, cơ cấu lao động…Tuy nhiên
Đàm Trung Phƣờng đã không nói rõ sự chuyển đổi ấy diễn ra theo chiều hƣớng nhƣ
thế nào một cách cụ thể, có thể gây ra những nhầm lẫn cho ngƣời đọc.
Tác giả Trần Cao Sơn có đƣa ra một định nghĩa đầy đủ hơn về đô thị hóa nhƣ
sau: "Đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội,
với các đặc trƣng sau:
Một là, hình thành và mở rộng quy mô đô thị với hạ tầng kỹ thuật hiện đại,
dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công
nghiệp và dịch vụ.
Hai là, tăng nhanh dân số đô thị trong tổng số dân cƣ, dẫn đến thay đổi cơ cấu
giai cấp, phân tầng xã hội.
Ba là, chuyển từ lối sống phân tán (mật độ dân cƣ thƣa) sang sống tập trung
(mật độ dân cƣ rất cao)
Bốn là, chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa làng xã
sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp"[24]
Trong các định nghĩa đã đề cập đến thì có thể nói định nghĩa trên đƣa ra một
cái nhìn tổng quát nhất và khá đầy đủ về các mặt của quá trình đô thị hóa ở Việt
Nam, bao gồm phát triển dân số, mở rộng không gian đô thị, nâng cao lối sống văn
minh, hiện đại. "Đô thị hóa đã làm thay đổi mọi mặt đời sống của con ngƣời, từ lối
sống, thu nhập, nghề nghiệp cấu trúc xã hội, đến mối quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, giữa các hộ gia đình, các tổ chức, và các cơ quan chính quyền"[38].
17
1.1.2. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế-xã hội
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho thấy,
đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phƣơng thức sản xuất, chuyển
nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu nông sang phƣơng thức sản
xuất mới, hiện đại, do đó cũng làm thay đổi nội dung kinh tế - xã hội nông thôn.
Trong nền kinh tế hiện đại, CNH-HĐH và đô thị hóacó sự gắn bó chặt chẽ với nhau,
tạo thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.[28]
Trong quá trình CNH-HĐH, tiến trình phát triển xã hội đã có sự thay đổi cơ
bản, đó là: Phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay đổi căn
bản xã hội nông thôn theo hƣớng công nghiệp. Hiện tƣợng đô thị hóa đƣợc xem nhƣ
là một trong những nét đặc trƣng nhất của sự biến đổi xã hội trong thời đại hiện nay.
Cùng với quá trình đô thị hóa , CNH đƣợc xem nhƣ một khía cạnh quan trọng của sự
vận động đi lên của xã hội. Đô thị hóa là một quá trình lịch sử trong đó nổi lên một
vấn đề kinh tế - xã hội là nâng vao vai trò của trong sự phát triển mọi mặt của xã
hội. Quá trình này bao gồm sự thay đổi trong phân bố lực lƣợng sản xuất, trƣớc hết
là trong sự phân bố dân cƣ, trong kết cấu nghề nghiệp – xã hội, kết cấu dân số, trong
lối sống, văn hóa.
Cụ thể hơn, quá trình đô thị hóa tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhanh hơn; tạo tiền đề và trở thành thị trƣờng lớn cho khu vực công nghiệp,
đặc biệt là dịch vụ. Nó kích thích cầu và mở đƣờng cho cung ứng;
- Sự giao lƣu kinh tế - văn hóa giữa các vùng, miền, ngành kinh tế đƣợc thể
hiện nhờ quá trình đô thị hóa cũng là quá trình thị trƣờng hóa;
- Đô thị hóacũng kích thích và tạo cơ hội để con ngƣời năng động, sáng tạo
hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phƣơng thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh, vƣơn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của ngƣời lao
động đƣợc cải thiện – đó là xu hƣớng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hóa;
- Về mặt văn hóa, làn sóng đô thị hóa cùng với sự phát triển hạ tầng văn hóa
xã hội, mở rộng mạng lƣới thông tin đại chúng, tăng cƣờng quan hệ làm ăn, buôn
bán giữa các vùng miền…đã làm cho diện mạo nông thôn và đời sống tinh thần của
cƣ dân nông thôn ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Ở nông thôn đã xuất hiện
những yếu tố văn hóa đô thị mới mẻ, hiện đại, sự truyền bá các sản phẩm văn hóa,
các loại hình văn học, nghệ thuật có giá trị, sự du nhập lối sống, phong cách giao
18
tiếp, ứng xử văn minh, tiến bộ…làm cho văn hóa làng quê có những sắc thái mới.
Mức sống văn hóa, trình độ hƣởng thụ và tham gia sáng tạo văn hóa của nông dân
các vùng đô thị hóa, nhìn trên tổng thể, đƣợc nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đối với sản xuất và đời sống con ngƣời,
sự phát triển nhanh chóng của các đô thị cũng là nguyên nhân chính gây ảnh hƣởng
đến sự gia tăng nhu cầu khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên, trong đó có
nguồn tài nguyên nƣớc sạch; gia tăng mức độ ô nhiễm các chất thải công nghiệp và
sinh hoạt ngày càng một lớn; sự gia tăng dòng ngƣời di dân từ nông thôn ra đô thị
cũng gây nên những áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trƣờng Đặc biệt, tiến
trình ĐTH đƣợc đẩy mạnh đồng nghĩa với việc này sinh mâu thuẫn gay gắt giữa vấn
đề bảo vệ diện tích đất phục vụ cho công tác xây dựng đô thịvà vấn đề bảo vệ diện
tích đất phục vụ sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp hóa, đô thị phát triển mạnh
cũng đồng nghĩa với quá trình mất đất nông nghiệp gia tăng và một bộ phận ngƣời
dân bị thu hồi đất bị rơi vào tình trạng dễ bị tổn thƣơng.
1.1.3. Thực trạng quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những năm gần
đây
Quá trình đô thị hóa nông thôn ở Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra
với tốc độ khá nhanh, làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội trên cả nƣớc.
ĐTH ở Việt Nam phát triển từ năm 1990, lúc đó cả nƣớc có khoảng 520 đô
thị (tỷ lệ đô thị hóa vào khoảng 17-18%); đến ngày 01/1/1999 (theo cuộc tổng điều
tra dân số cả nƣớc) đã có 624 đô thị với số dân 17,92 triệu ngƣời, chiếm 23,5% tổng
số dân. Đến năm 2000 số đô thị là 649, và năm 2003 đã tăng lên 656 đô thị. Kết quả
tổng điều tra dân số lao động của Tổng cục thống kê ngày 01/4/2009 cho thấy, cả
nƣớc đã có trên 800 đô thị với dân số 25.374,262 ngƣời, chiếm 29,5% tổng số dân.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt
khoảng 40%, tƣơng đƣơng với số dân cƣ sinh sống tại đô thị khoảng trên 45 triệu
dân.[2]
Hiện nay, cả nƣớc có 5 thành phố trực thuộc Trung ƣơng, 44 thành phố trực
thuộc tỉnh, 45 thị xã và trên 500 thị trấn. Bên cạnh những đô thị có bề dày lịch sử
tiếp tục đƣợc mở mang, nâng cấp, còn xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới
tập trung, trong đó hệ thống các thị trấn, thị tứ ngày càng tỏa rộng, tác động mạnh
mẽ tới khu vực nông thôn.
19
Dƣới đây là số liệu phản ánh tình hình đô thị hóa của nƣớc ta trong giai đoạn vừa
qua:
Bảng 1.1. Số dân đô thị của Việt Nam qua các từ năm 1975 đến năm 2010
Năm
Tổng dân số
(ngƣời)
Số dân đô thị
(ngƣời)
Tỷ lệ dân số đô thị
(%)
1975
4.7638
10.242
21,5
1980
53.722
10.301
19,2
1985
60.032
11.526
19,2
1990
66.017
12.880
19,5
1995
71.995,5
14.938,1
20,7
2000
77.635,4
18.771,9
24,2
2003
80.902,4
20.869,5
25,8
2004
82.032,3
21.591,2
26,3
2005
83.106,3
22.336,8
26,9
2006
84.136,8
22.792,6
27,1
2007
85.171,7
23.398,9
27,5
2008
85.122,3
24.673,7
29
2009
86.025
25.584,7
29,7
2010
86.932,5
26.515,9
30,5
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2011)
21.5
19.2
19.2
19.5
20.7
24.2
25.8
26.3
26.9
27.1
27.5
29
29.7
30.5
0
5
10
15
20
25
30
35
Tỷ lệ %
1975 1980 1985 1990 1995 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Hình 1.1 Biểu đồ so sánh quy mô dân cư đô thị của Việt Nam giai đoạn 1975 -
2010
20
Có thể thấy rằng, từ năm 1974 cho đến nay, tỷ lệ dân cƣ đô thị của Việt Nam
đang có xu hƣớng gia tăng đều đặn qua các thời kỳ, và tăng nhanh nhất từ năm 2000
đến nay. Nếu nhƣ từ năm 1975 đến năm 1985, quy mô dân số đô thị không những
tăng mà thậm chí còn giảm từ 21,5% xuống còn 19,2%. Từ năm 1985 đến năm
2000, tỷ lệ này tăng nhẹ từ 19,2% lên 24,2%. Nhƣng chỉ trong vòng 10 năm từ năm
2000 đến 2010, quy mô dân số đô thị đã tăng mạnh từ 24,2% lên 30,5%. Vào năm
2011, theo báo cáo của UN thì tỷ lệ dân số đô thị của Việt Nam mới chỉ đạt 31%.
Mặc dù số lƣợng các khu vực đô thị tăng nhanh trong thời gian vừa qua, nhƣng mức
độ đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn ở mức tƣơng đối thấp so với nhiều đô thị khác
trong khu vực (Cho đến năm 2011, mức độ đô thị hóa của Philippines đã là 48,8%,
của Indonesia là 50,7%, của Malaysia là 72,8%, của Brunei là 76% và của Singapore
là 100% - UN, 2012).
Sự tăng trƣởng mức độ đô thị hóa ở Việt Nam chủ yếu diễn ra ở các khu vực đô
thị lớn, với 200.000 dân trở lên.Các điểm đô thị có mặt trên khắp lãnh thổ đất nƣớc.
Tuy nhiên quá trình ĐTH diễn ra không đồng đều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân
số đô thịthấp hơn hẳn so với vùng phía Nam. Mức độ ĐTH tăng lên ở Việt Nam
trong thập niên đầu của thế kỷ 21 không hẳn là kết quả của quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa thành công, mà còn do sự hình thành các trung tâm hành chính,
sự mở rộng địa giới hành chính của các đô thị trong thời kỳ này.
Chính vì thế,sự phát triển của các thành phố ở Việt Nam đang gặp khó khăn do sự
quá tải về lao động, dân cƣ, còn thiếu thốn về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ
xã hội - nhà ở, điện, nƣớc sạch, giao thông, bệnh viện và trƣờng học chƣa đƣợc xây
dựng tƣơng xứng để đáp ứng đƣợc nhu cầu của cƣ dân. Bên cạnh đó, quá trình đô thị
hóa nhanh đã gây ra làn sóng di chuyển vào các đô thị để tìm việc làm của số lao
động nông thôn bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, làm cho các đô thị,bản thân đã
chƣa đủ đáp ứng nhu cầu việc làm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội, lại ngày càng trở
nên chật chội, đông đúc. Bên cạnh đó số nông dân còn lại ở các vùng thôn quê
không còn đất sản xuất, chuyển đổi nghề không đƣợc, đời sống của họ lâm vào cảnh
khó khăn, thất nghiệp.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, GPMB ở Việt Nam
21
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng khi thu hồi
đất
Theo luật đất đai sửa đổi năm 2003 các khái niệm có liên quan đến thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phƣờng, thị trấn quản lý.
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra, trả lại tƣơng xứng với giá trị
hoặc công lao. Nhƣ vậy, bồi thƣờng là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
Giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà
nƣớc quy định hoặc đƣợc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
1.2.2. Các chính sách thu hồi đất, GPMB từ trƣớc khi có Luật Đất đai năm
2003
Từ năm 1965, Việt Nam lại tập trung sức toàn dân vào cuộc kháng chiến
chống lại sự chiếm đóng của Mỹ ở phía Nam, để thống nhất đất nƣớc. Vào năm
1975, chiến tranh kết thúc và nƣớc Việt Nam đƣợc thống nhất. Năm 1980, Quốc hội
Việt nam đã thông qua Hiến pháp lần thứ ba (gọi là Hiến pháp 1980), trong đó Nhà
nƣớc công nhận chỉ một hình thức sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nƣớc thống
nhất quản lý. Nhƣ vậy, ngƣời đang sử dụng đất chỉ có quyền đƣợc sử dụng, ai có
nhu cầu sử dụng đất thì Nhà nƣớc giao không thu tiền sử dụng đất, ai không có nhu
cầu sử dụng đất thì Nhà nƣớc thu hồi.Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Tại khoản 4
Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại thực tế cho ngƣời đang sử dụng đất bị thu hồi
để giao cho mình, bồi hoàn thành quản lao động và kết quả đầu tƣ đã làm tăng giá trị
của đất đó theo quy định của pháp luật.”
22
Hiến pháp năm 1992 ra đời là bƣớc ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thƣờng. GPMB nói riêng
đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống
nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”
+ Tại điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất sử
dụng lâu dài và đƣợc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật”.
Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc
hữu hóa. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích
của quốc gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi thƣờng tài sản của cá
nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trƣờng. Thể thức trƣng mua, trƣng dụng do luật
định”
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 đƣợc Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy định “đất có giá” và ngƣời sử
dụng đất có quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác bồi thƣờng GPMB của Luật Đất đai năm 1993.
Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính sách
bồi thƣờng GPMB đã đƣợc ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về
việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị
định 90/CP đã đáp ứng đƣợc một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trƣớc,
Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hóa việc thực
hiện chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất, việc đền bù bằng đất cùng
mục đích sử dụng, cùng hạng đất.v.v
- Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
- Thông tƣ Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên Bộ Tài chính- Xây
dựng-Tổng cục địa chính-Ban vật giá Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Nghị định
87/CP;
23
- Thông tƣ 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
- Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP giá đất do Nhà nƣớc quy định để bồi
thƣờng thiệt hại về đất khác xa so với giá thực tế. Với giá trị đƣợc bồi thƣờng ngƣời
có đất bị thu hồi không có khả năng tự lập nơi ở mới cũng nhƣ không có khả năng
đầu tƣ để chuyển sang ngành nghề khác, để duy trì cuộc sống tối thiểu. Nhƣ vậy,
dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng cùng với số lƣợng dự án gia tăng công tác bồi
thƣờng thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất ngày càng trở nên
khó khăn, phức tạp, thực tiễn đồi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ chế,
năng lực thể chế trong công tác này.
1.2.3. Các chính sách thu hồi đất, GPMB từ khi có Luật Đất đai năm
2003
Luật Đất đai năm 2003 đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 1 tháng
7 năm 2004. Luật đất đai năm 2003 đề ra một số điểm mới so với những chính sách
thu hồi đất, GPMB có từ trƣớc nhƣ:
- Luật quy định về thu hồi đất, việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế;
- Bổ sung trƣờng hợp thu hồi đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tƣ mà không đƣợc sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử
dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án;
- Quy định thêm về việc thu hồi đất đối với các trƣờng hợp đất bị lấn chiếm;
- Đổi mới về nguyên tắc định giá đất phải đảm bảo sát với chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng, khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
- Về thẩm quyền xác định giá đất: Chính phủ quy định phƣơng pháp xác định
giá đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trƣờng hợp phải điều chỉnh giá đất và
việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Giá đất do UBND thành phố trực thuộc Trung ƣơng công bố vào ngày 01 tháng 1
hàng năm để ngƣời sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ đất đai trong năm đó;
- Về vấn đề bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất thu hồi đƣợc quy định
tại Điều 42: Ngƣời bị thu hồi loại đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì bồi thƣờng giá
24
trị quyền sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì bồi thƣờng bằng giá trị quyền
sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Ngoài ra, để hƣớng dẫn việc bồi thƣờng GPMB theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003, một số văn bản sau đã đƣợc ban hành:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Tuy nhiên để tháo gỡ những vƣớng mắc, khó khăn trong công tác bồi thƣờng
GPMB ngày 25 tháng 5 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2007/NĐ-
CP quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tƣ 06 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-
CP, Thông tƣ 1445/2007/TT-BTC hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 188/204/NĐ-
CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phƣơng pháp xác định giá đất; Thông tƣ liên
tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 hƣớng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất…
- Về Nghị định 69/2009/NĐ-CP tập trung vào việc làm rõ, bãi bỏ một số điều
Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP… về một số những vấn
25
đề cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ.
1.2.4. Thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB ở Việt Nam
* Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
- Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng
Theo số liệu điều tra của BNNPTNT năm 2010 tại 16 tỉnh trọng điểm về thu
hồi đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất thổ
cƣ chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn nhất,
chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nƣớc, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ
là 2,1%, ở nhiều vùng khác là dƣới 0,5%. Những địa phƣơng có diện tích đất thu hồi
lớn là Tiền Giang (20.308ha), Đồng Nai (19.752ha), Bình Dƣơng (16.627ha), Quảng
Nam (11.812ha), Cà Mau (13.242ha), Hà Nội (7.776ha), Hà Tĩnh (6.391ha), Vĩnh
Phúc (5.573ha).[28]
Tính đến tháng 6/2009, nhiều tỉnh thành tiếp tục bị thu hồi một diện tích lớn
đất nông nghiệp.