Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Sử dụng graph trong dạy học bài “ôn tập phần tiếng việt” (ngữ văn 11, tập 2, ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU HÀ

SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC BÀI
“ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT” (NGỮ VĂN 11, TẬP 2, BAN CƠ BẢN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC BÀI
“ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT” (NGỮ VĂN 11, TẬP 2, BAN CƠ BẢN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ban
Sinh viên thực hiện khóa luận: Nguyễn Thu Hà

Hà Nội – 2018


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành khóa luận với đề tài Sử dụng Graph trong dạy học bài “Ôn
tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập 2, ban Cơ bản), em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ quý thầy cô và các bạn học sinh.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn
Thị Ban, người trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ nhiệt tình em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
hội đồng kiểm tra đánh giá khóa luận khoa Sư phạm, trường Đại học Giáo
Dục.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo bộ môn
Ngữ Văn và các bạn học sinh trường THPT Thuận Thành số 1, tỉnh Bắc Ninh
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và thực nghiệm sư
phạm.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng nhưng khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo góp ý để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thu Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………..
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………..
DANH MỤC BIỂU ĐỒ……………………………………………………….
MỤC LỤC……………………………………………………………………..
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường

THPT ............................................................................................................. 1
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy và học hiện nay ở trường THPT ............... 2
1.3. Xuất phát từ vai trị của phần Ơn tập tiếng Việt và những ưu thế của
việc sử dụng Graph ....................................................................................... 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 4
2.1. Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy học trên thế giới ...... 4
2.2. Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy học ở Việt Nam. ...... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 9
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10
6. Cấu trúc của khóa luận .......................................................................... 10
NỘI DUNG ................................................................................................. 11
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................ 11
1.1. Vị trí, đặc điểm và một số vấn đề có tính nguyên tắc của việc dạy học
tiếng Việt trong trường phổ thông ............................................................ 11


1.1.1. Vị trí của phân mơn tiếng Việt trong nhà trường phổ thông ............ 11
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu của chương trình tiếng Việt ở trường trung học
phổ thơng ..................................................................................................... 13
1.1.2.1. Đặc điểm ......................................................................................... 13
1.1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 13
1.1.3. Một số vấn đề có tính ngun tắc trong dạy học tiếng Việt ở trường
phổ thông ..................................................................................................... 15
1.1.3.1. Nguyên tắc khoa học........................................................................ 15
1.1.3.2. Nguyên tắc hệ thống và phát triển ................................................... 15

1.1.3.3. Nguyên tắc vừa sức.......................................................................... 15
1.2. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 18
1.2.1. Khái quát về lý thuyết Graph ............................................................. 18
1.2.1.1. Khái niệm Graph ............................................................................. 18
1.2.1.2. Bản chất, đặc điểm của Graph......................................................... 18
1.2.1.3. Vai trò của Graph trong quá trình dạy học ...................................... 22
1.2.1.4. Phân loại Graph .............................................................................. 23
1.2.1.5. Các bước lập Graph ........................................................................ 27
1.2.2. Vị trí, vai trị, đặc điểm bài ôn tập ..................................................... 29
1.3. Thực trạng dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập
2,) ở trường THPT ..................................................................................... 30
1.3.1. Tổ chức nghiên cứu........................................................................... 31
1.3.1.1. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 31
1.3.1.2. Cách thức thu thập và xử lí số liệu................................................... 31
1.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................ 31
1.3.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp giảng dạy phân môn tiếng Việt, bộ
môn Ngữ Văn ............................................................................................... 31
1.3.2.2. Mức độ thường xuyên về cách sử dụng Graph của giáo viên trong dạy
học tiếng Việt ............................................................................................... 35


1.3.2.3. Kết quả điều tra về thái độ, phương pháp và kết quả học tập phân
môn tiếng Việt, bộ môn Ngữ Văn của học sinh ............................................. 38
1.3.3. Đánh giá chung thực trạng dạy học phân môn tiếng Việt, bộ môn
Ngữ Văn ...................................................................................................... 42
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI “ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT”
(Ngữ Văn 11, tập 2) BẰNG GRAPH ......................................................... 44
2.1. Cơ sở xây dựng Graph trong bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn
11, tập 2) ..................................................................................................... 44
2.1.1. Mục tiêu dạy học bài Ôn tập.............................................................. 44

2.1.2. Nội dung dạy học bài Ơn tập ............................................................. 45
2.2. Quy trình sử dụng Graph vào dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt”
(Ngữ Văn 11, tập 2) .................................................................................... 47
2.2.1. Giới thiệu với học sinh cách học bằng Graph ................................... 47
2.2.2. Sử dụng Graph trong dạy học bài ôn tập .......................................... 47
2.2.3. Sử dụng Graph để kiểm tra đánh giá kết quả học tập ....................... 51
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 52
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................... 52
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ..................................................... 52
3.3. Giáo án được xây dựng để thực nghiệm ............................................. 52
3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm................................... 67
3.4.1. Nội dung ............................................................................................ 67
3.4.2. Cách thức tiến hành .......................................................................... 67
3.5. Tiêu chí đánh giá và kết quả thực nghiệm ......................................... 68
3.5.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................... 68
3.5.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79
PHỤ LỤC.................................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Đọc là

ĐHSP TP.HCM

Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh


GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó giáo sư. Tiến sĩ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1

Đặc điểm đối tượng khảo sát

31

1.2

Mức độ thường xuyên sử dụng phương pháp giảng

32

dạy phân môn tiếng Việt, bộ môn Ngữ Văn
1.3

Mức độ hiệu quả sử dụng phương pháp giảng dạy

34

phân môn tiếng Việt, bộ môn Ngữ Văn
1.4

Mức độ thường xuyên về cách sử dụng Graph của


36

giáo viên trong dạy học tiếng Việt
1.5

Kết quả điều tra về thái độ, phương pháp và kết

38

quả học tập phân môn tiếng Việt, bộ môn Ngữ Văn
của học sinh
2.1

Nội dung dạy học bài Ôn tập

46

3.1

Kết quả đánh giá sản phẩm nhóm

71

3.2

Tổng hợp kết quả đánh giá sản phẩm nhóm tính

72


theo %
3.3

Kết quả đánh giá sản phẩm cá nhân

73

3.4

Kết quả phản hồi của học sinh lớp thực nghiệm sau

74

giờ học


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Kết quả đánh giá sản phẩm nhóm

72

3.2


Biểu diễn kết quả ở các lớp thực nghiệm

73

Số hiệu
biểu đồ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường
THPT
Việc đổi mới giáo dục THPT dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo
giáo dục của nhà nước. Việc đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trị vô
cùng quan trọng trong mọi cấp học, bậc học, đặc biệt là cấp học THPT.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định: “Phải đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. [19]
Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI về việc đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu rõ một trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới
giáo dục trong thời gian sắp tới “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách
quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất người học”.
[7]
Về phương pháp dạy học, Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”. [19]

Trong Tạp chí Khoa học ĐHSP TP.HCM (số 17 năm 2009) của tác giả
Phan Thị Minh Thúy có chỉ rõ cơng cuộc đổi mới về giáo dục đã đặt ra những
yêu cầu về phẩm chất và năng lực, làm thay đổi vai trò của người GV. Tính
hiệu quả của việc dạy học khơng phải dựa vào điều GV trình bày mà dựa vào
“cách gây ảnh hưởng” của họ như thế nào đối với HS. Khi lấy HS làm trung
1


tâm, phương pháp dạy học hiện nay đã chuyển từ cách dạy thông báo – đồng
loạt – bị động…sang cách dạy thực hành – phân hóa – chủ động. Bài viết
cũng chỉ rõ “Chính tính chất phong phú của nội dung môn học, sự đa dạng
của nhiều cách tiếp cận kiến thức và nhu cầu tâm lý luôn muốn đổi mới, sáng
tạo trong học tập của học sinh đã buộc giáo viên phải thay đổi cách dạy”. [20]
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đã, đang và sẽ là vấn đề cấp thiết
đối với sự nghiệp giáo dục nước nhà. Đây được xem như một chiến lược ưu
tiên để tìm ra đáp số cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Vì thế, việc sử
dụng Graph trong dạy học tiếng Việt là một kỹ năng cần được GV rèn luyện
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy và học hiện nay ở trường THPT
Giờ học Ngữ Văn từ trước đến nay phần lớn vẫn theo cách truyền thụ
truyền thống, HS thụ động trong cách tiếp thu kiến thức, thiếu tính tích cực,
tự giác, sáng tạo và đặc biệt, ít có hứng thú với môn học này.
Phần lớn trong giờ học Ngữ Văn nói chung, giờ học tiếng Việt nói riêng,
GV vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, dạy
học nêu – giải quyết vấn đề, đàm thoại…mà ít khi sử dụng các phương pháp
dạy học mang tính đổi mới, sáng tạo. Chính vì thế, HS có tâm lý tiếp thu kiến
thức một cách thụ động với thói quen đọc – chép, học thuộc lịng kiến
thức….Điều này khiến tiếng Việt, một trong những phân môn vô cùng thú vị
với sự tư duy, sáng tạo của ngôn ngữ trong bộ mơn Ngữ Văn khơng cịn trở
nên hấp dẫn đối với HS. Đặc biệt, đối với những bài ôn tập tiếng Việt với một

khối lượng kiến thức rất lớn, việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền
thống sẽ khiến HS dễ dàng nhàm chán, giảm hứng thú học tập. Từ đó, chất
lượng ơn tập kiến thức và kết quả học tập sẽ khơng cao.
Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các phương pháp dạy học tích cực nói chung
và sử dụng Graph nói riêng vào việc dạy học để phát huy tính tích cực hóa
hoạt động của HS đóng vai trị hết sức quan trọng, giúp nâng cao chất lượng
2


giảng dạy và học tập của HS đối với phân mơn tiếng Việt nói riêng, bộ mơn
Ngữ Văn nói chung.
1.3. Xuất phát từ vai trị của phần Ơn tập tiếng Việt và những ưu thế của
việc sử dụng Graph
Tiếng Việt là một trong 3 phân môn quan trọng bên cạnh phân môn Văn
bản, Làm Văn của bộ môn Ngữ Văn. Trong đó, tiết ơn tập tiếng Việt có vai
trị tổng hợp những kiến thức HS đã được học. Qua tiết ôn tập, GV có thể
giúp HS củng cố, đào sâu và nắm vững các kiến thức đó hơn. Bài ơn tập
thường được tổ chức thành tiết riêng, đặc trưng nổi bật nhất của bài ôn tập là
tổng kết và củng cố kiến thức cũ, hệ thống hóa, khái quát hóa lại kiến thức đã
được học. Qua bài ôn tập, những kiến thức quan trọng sẽ được nhấn mạnh.
Phần ôn tập tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn 11, tập 2 có khá nhiều
đơn vị kiến thức từ đầu năm học. Đây là bài ôn tập phần tiếng Việt duy nhất
trong cả năm học. Chính vì thế, bài ơn tập này có tác dụng lớn trong việc
thống kê và hệ thống hóa lại kiến thức trọng tâm, giúp HS nắm bắt, ơn tập dễ
dàng hơn.
Bên cạnh đó, trong q trình học tập, HS tiếp nhận thông tin và tri thức
khoa học để hình thành tri thức của bản thân. Thơng qua tri giác, HS sẽ khái
quát hóa, trừu tượng hóa và cuối cùng là mơ hình hóa thơng tin để ghi nhớ
theo mơ hình.
Việc sử dụng Graph trong dạy học thực chất là hoạt động mơ hình hóa, tạo

ra các đối tượng nhận tạo tương tự về mặt nào đó với đối tượng hiện thực để
tiện cho việc nghiên cứu. Như vậy, Graph thuộc loại mơ hình “mã hóa”, tức
loại mơ hình mà các yếu tố trực quan bị loại bỏ, chỉ cịn các mối quan hệ
logic. Loại mơ hình này có ý nghĩa quan trọng trong các thao tác tư duy như
hình thành biểu tượng, trừu tượng hóa – khái qt hóa. [3] [5] [6]
Vì thế, việc vận dụng Graph vào dạy học các bài ôn tập với một lượng kiến
thức lớn có những ưu thế nhất định. Sử dụng Graph sẽ giúp HS lĩnh hội kiến
3


thức nhanh chóng và thúc đẩy sự phát triển tư duy, tinh thần tự học, tự nghiên
cứu, rèn luyện năng lực hệ thống hóa kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh.
Với tất cả những lí do trên, người viết lựa chọn đề tài “Sử dụng Graph
trong dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt”” (Ngữ Văn 11, tập 2, ban Cơ bản)
làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về Graph, đã có rất nhiều cơng trình bàn về vấn đề này nhưng
ở đây, người viết chỉ khái quát một số vấn đề liên quan trực tiếp đến đề tài.
2.1. Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy học trên thế giới
Lí thuyết Graph – cịn được gọi là lí thuyết sơ đồ được ra đời từ hơn 250
năm trước, được khai sinh từ cơng trình về bài toán “Bảy cây cầu ở
Konigburg” của nhà Toán học Thụy Sĩ Leonhard Euler (1707 – 1783). Khi
mới ra đời lí thuyết này chủ yếu nghiên cứu giải quyết những bài tốn có tính
chất giải trí và tiêu khiển. Vào thời điểm đó, lí thuyết Graph chỉ là một bộ
phận nhỏ của toán học, chưa thu hút được chú ý của các nhà khoa học nên
thành tựu về Graph chưa nhiều. Cho đến những năm 30 của thế kỉ XX, khi
tốn học ứng dụng và lí thuyết đồ thị phát triển mạnh thì lí thuyết Graph mới
được xem là một ngành toán học riêng biệt thực sự. [3] [5] [6]
Năm 1958, tại Pháp, Claude Bege đã viết “Lí thuyết Graph và những ứng

dụng của nó”, trình bày các khái niệm, định lí Tốn học cơ bản của lí thuyết
Graph, đặc biệt là ứng dụng của Graph trong các lĩnh vực khác nhau. [5]
Năm 1965 – 1966, để giúp cho HS có một phương pháp tư duy và tự học
mang tính khái quát, đạt hiệu quả cao, nhà sư phạm người Nga L.N. Lanđa đã
tiến hành thực nghiệm chuyển hóa phương pháp của toán học thành phương
pháp dạy học chung cho nhiều bộ môn khoa học nhà trường. L.N. Lanđa đã
trở thành một người định hướng, mở ra hướng đi mới cho phương pháp dạy
4


học. Đó là việc chuyển hóa những phương pháp nghiên cứu khoa học thành
những phương pháp dạy học cụ thể có tính tích cực trong nhà trường.
Sau L.N. Lanđa, năm 1965, tại Liên Xô, A.M.Xokhor đã vận dụng một số
quan điểm của lí thuyết Graph để mơ hình hóa nội dung tài liệu giáo khoa
mơn Hóa học. Cùng năm đó, V.X. Poloxin dựa trên thành công nghiên cứu
của Xokhor đã dùng phương pháp Graph để diễn tả trực quan các diễn biến
của hoạt động dạy và học trong một thí nghiệm Hóa học, đã tạo ra một bước
tiến mới trong vận dụng lí thuyết Graph vào việc dạy học. [5]
Năm 1972, V.P.Garkumop đã sử dụng phương pháp Graph để mô hình hóa
các tình huống của dạy học nêu vấn đề, dựa vào đó phân loại các tình huống
có vấn đề. Lí thuyết Graph vận dụng để tạo ra mẫu của các tình huống nêu
vấn đề và giải quyết vấn đề theo một trình tự xác định. [5]
Hiện nay, nhiều trường đại học trên thế giới có những nhóm tác giả đang
nghiên cứu về lý thuyết Graph, về sự chuyển hóa của lý thuyết Graph vào
những lĩnh vực khoa học khác nhau: [2]
- Trường đại học Antrep – Bỉ có nhóm nghiên cứu của giáo sư Dirk Janssens;
trường Đại học kỹ thuật Beclin – Đức có nhóm nghiên cứu của giáo sư
Hartmut Ehrig; trường Đại học tổng hợp Layden – Hà Lan có giáo sư
Grzegorz Rozenberg…
- Ở Hoa Kỳ có nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về lý thuyết Graph làm cơ sở

cho lý thuyết mạng máy tính và chuyển hóa vào các ngành khoa học khác.
Trong đó có cơng trình nghiên cứu của Jonathan L Gross (trường Đại học
Columbia, NewYork) và Jay Yellen (trường Rolin, Florida). Đây là 2 tác giả
có cơng bố cơng trình về Graph nhiều nhất.
Có thể nhận thấy việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy
học trên thế giới bắt nguồn từ lĩnh vực Toán học từ nhà Toán học Thụy Sĩ
Leonhard Euler. Sau đó, việc chuyển đổi phương pháp Graph trong Toán học
sang phương pháp dạy học chung cho nhiều bộ môn khác đã được thực hiện.
5


Từ đó, rất nhiều những cơng trình nghiên cứu về việc ứng dụng Graph trong
dạy học được công bố.
2.2. Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy học ở Việt Nam
Từ năm 1971, GS Nguyễn Ngọc Quang là người tiên phong nghiên cứu
chuyển hóa Graph Tốn học thành Graph dạy học và đã đạt được rất nhiều
thành công. Theo ơng, có thể chuyển Graph của lí thuyết Tốn thành Graph
trong dạy học vì Graph có ưu thế đặc biệt trong việc mơ hình hóa cấu trúc của
các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, lại vừa có tính trực quan. GS có rất
nhiều những cơng trình được cơng bố, đặc biệt những cơng trình trong lĩnh
vực giảng dạy hóa học. GS đã hướng dẫn rất nhiều nghiên cứu sinh và học
viên cao học vận dụng lí thuyết Graph để dạy một số chương, một số bài cụ
thể của chương trình hóa học phổ thơng. [18]
Năm 1980, với sự hướng dẫn của GS Nguyễn Ngọc Quang, tác giả Trần
Trọng Dương đã nghiên cứu đề tài: “Áp dụng phương pháp Graph và alogrit
để nghiên cứu cấu trúc – phương pháp xây dựng và giải hệ thống bài toán về
lập cơng thức hóa học ở trường phổ thơng”. Tác giả đã áp dụng phương pháp
Graph và algorit hóa vào việc phân loại các kiểu bài tốn về lập cơng thức hóa
học và có kết luận: [5]
- Phương pháp Graph và algorit cho phép chúng ta nhìn thấy rõ cấu trúc

của một đầu bài tốn hóa học, cấu trúc và các bước giải tốn.
- Graph có thể phân loại, sắp xếp các bài tốn về hóa học thành hệ thống
bài tốn có logic giúp cho việc dạy học có kết quả hơn.
Năm 1983, tác giả Nguyễn Đình Bào đã nghiên cứu sử dụng Graph để
hướng dẫn ơn tập mơn Tốn, tác giả Nguyễn Anh Châu đã nghiên cứu sử
dụng Graph hướng dẫn ôn tập môn Ngữ Văn. [12]
Năm 1984, tác giả Phạm Tư nghiên cứu đề tài: “Dùng Graph nội dung của
bài lên lớp để dạy và học chương Nitơ – Photpho ở lớp 11 trường THPT”.
Đây là cơng trình đầu tiên tìm hiểu sâu sắc việc sử dụng Graph để dạy học.
6


Tác giả có trình bày tương đối đầy đủ những cơ sở lí luận của việc chuyển
hóa từ phương pháp nghiên cứu khoa học thơng qua việc xử lí sư phạm thành
phương pháp dạy học. [5] [6]
Năm 1987, tác giả Nguyễn Chính Trung đã nghiên cứu “Dùng phương
pháp Graph lập trình tối ưu và dạy mơn sử dụng thơng tin trong chiến dịch”.
Trong cơng trình, tác giả đã nghiên cứu chuyển hóa Graph tốn học vào lĩnh
vực giảng dạy qn sự. [12]
Năm 2000, tác giả Phạm Thị My đã thực hiện luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng
lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT”. [13] Cũng cùng năm đó, tác
giả Phan Thị Thanh Hội có luận văn thạc sĩ với đề tài “Xây dựng và sử dụng
một số dạng sơ đồ trong dạy học Sinh thái học lớp 11 THPT”. [10]
Năm 2003, Tiến sĩ Phạm Tư có 2 bài báo “Dạy học bằng phương pháp
Graph góp phần nâng cao chất lượng giờ giảng” (Giáo dục thời đại, số 124)
và “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng học
tập, tự học” với mục đích thể hiện hiệu quả của Graph trong việc nâng cao
chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Đây là sự khẳng định
tính hiệu quả của việc sử dụng Graph trong dạy học. [21]

Năm 2005, Luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã nghiên cứu
xuất sắc đề tài “Nâng cao hiệu quả dạy học giải phẫu sinh lí người và vệ sinh
THCS bằng áp dụng phương pháp Graph”. [6]
Năm 2009, trong Tạp chí giáo dục số đặc biệt 8/2009, tác giả Nguyễn Đình
Nhâm đã có bài viết “Dạy học Sinh thái học – Sinh học THPT bằng phương
pháp Graph”. [16]
Năm 2013, Luận văn thạc sĩ Trần Văn Hiệu đã trình bày nghiên cứu “Xây
dựng và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố kiến thức
Chương 1 và 2 – Phần di truyền học – Sinh học 12”. [9]. Cũng cùng năm đó,
tác giả Trần Thị Mỹ Hà có cơng trình nghiên cứu “Thiết kế và sử dụng Graph
7


vào dạy học chương III: Sinh trưởng và phát triển, Sinh học 11 – Trung học
phổ thông”, Luận văn thạc sỹ sư phạm sinh học. [8]
Như vậy, có thể thấy những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngồi và Việt Nam trong việc vận dụng Graph vào quá trình dạy học đã có
những thành tựu quan trọng, đáng kể. Có thể nhận thấy, phần lớn những cơng
trình nghiên cứu đều thuộc các lĩnh vực tự nhiên như Hóa học, Tốn học,
Sinh học…Các cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng Graph vào dạy học
trong các môn học xã hội như Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí khơng nhiều. Có thể
kể ra một số cơng trình nghiên cứu Graph trong phân môn tiếng Việt, bộ môn
Ngữ Văn như sau:
Năm 2004, đề tài Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ban có nghiên
cứu “Sử dụng Graph trong dạy học tiếng Việt cho học sinh Trung học cơ sở”.
Mục đích của luận án giúp GV làm quen với các nội dung quan trọng nhất của
lý thuyết Graph và biết cách sử dụng Graph trong dạy học, phương pháp sử
dụng Graph trong dạy học ngôn ngữ tiếng Việt cho HS Trung học cơ sở. Luận
án có xây dựng quy trình lập Graph nội dung bài học và hướng dẫn sử dụng
Graph trong dạy học tiếng Việt ở một số dạng bài như: dạng bài lý thuyết,

dạng bài ôn tập hay trong luyện tập thực hành. Quy trình này phù hợp với đặc
điểm của ngôn ngữ tiếng Việt, đơn giản, dễ thực hiện để GV thuận lợi trong
những giờ giảng dạy. [3]
Năm 2009, trong Tạp chí khoa học ĐHSP TP.HCM, số 17 năm 2009, tác
giả Phan Thị Minh Thúy có bài viết“Sử dụng Graph trong dạy học tiếng
Việt”. Bài báo có đưa ra cụ thể một số cách sử dụng Graph: [20, tr. 192-199]
- Sử dụng Graph trong việc tạo lập, phát hiện kiến thức mới (trong đó có đưa
ra các trường hợp cụ thể như: Xác định các khái niệm chủ đạo trong bài học,
Dùng để so sánh, phân loại các khái niệm với nhau)
- Sử dụng Graph để thực hành, để ơn tập, củng cố và hồn thiện kiến thức
8


- Sử dụng Graph trong việc kiểm tra – đánh giá học sinh (Kiểm tra khả năng
vận dụng thực tiễn của HS; Kiểm tra khả năng tự học của HS; Kiểm tra khả
năng ghi nhớ tích cực của HS, khắc phục lối học vẹt, thụ động).
Năm 2011, sinh viên Nguyễn Thị Ngọc có đề tài Khóa luận tốt nghiệp“Sử
dụng Graph vào dạy học bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt” trong sách
giáo khoa Ngữ Văn 11. Khóa luận đóng góp thêm việc sử dụng Graph vào
dạy học một bài học cụ thể “Đặc điểm loại hình của tiếng Việt” nhằm tạo ra
hứng thú học tập cho HS. [15]
Tác giả Hồ Trần Ngọc Oanh có bài viết “Sử dụng Graph trong dạy học từ
loại tiếng Việt cho học sinh tiểu học Jrai” được đăng trên Kỷ yếu Hội thảo
“Khoa học tồn quốc” “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngơn
ngữ trong nhà trường”, NXB Dân trí, Hà Nội, năm 2016. [17, tr.1433-1437]
Có thể nhận thấy, những nghiên cứu về việc sử dụng Graph trong dạy học
các bộ môn khá nhiều, thế nhưng đối với bộ môn Ngữ Văn, đặc biệt là phân
mơn tiếng Việt cịn khá ít nghiên cứu đề cập tới. Chính vì thế, Khóa luận tốt
nghiệp xin được đóng góp một cách cụ thể về lý thuyết Graph và cách vận
dụng Graph vào dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập 2,

ban Cơ bản).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách thức sử dụng Graph vào việc dạy học bài “Ôn tập phần tiếng
Việt” (Ngữ Văn 11, tập 2) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS, góp
phần nâng cao chất lượng hiệu quả của việc dạy và học bài “Ôn tập phần
tiếng Việt” nói riêng, dạy học Ngữ Văn nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Graph trong dạy
học tiếng Việt (Ngữ Văn)
9


- Phân tích nội dung, xác định mục tiêu dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt”
(Ngữ Văn 11, tập 2)
- Khảo sát thực trạng dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập
2)
- Xây dựng Graph trong bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập 2)
- Đề xuất cách thức sử dụng Graph trong bài “Ôn tập phần tiếng Việt”(Ngữ
Văn 11, tập 2)
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của việc sử dụng Graph
trong dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập 2)
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Graph và việc sử dụng Graph trong dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt”
trong chương trình Ngữ Văn 11, tập 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bài “Ơn tập phần tiếng Việt” trong chương trình Ngữ Văn 11, tập 2
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu lý thuyết Graph, các giáo

trình lý luận, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo có liên quan
- Phương pháp điều tra: Phiếu thăm dò ý kiến GV, HS ;tham khảo ý kiến GV
- Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra, đánh giá mức độ hiệu quả của việc vận
dụng Graph vào dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt” (Ngữ Văn 11, tập 2)
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tổ chức dạy học bài “Ôn tập phần tiếng Việt” bằng Graph
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
10


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vị trí, đặc điểm và một số vấn đề có tính ngun tắc của việc dạy học
tiếng Việt trong trường phổ thơng
1.1.1. Vị trí của phân mơn tiếng Việt trong nhà trường phổ thông
Trong tài liệu Phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh phổ thông
trung học có đề cập đến vị trí, nhiệm vụ của mơn tiếng Việt. Theo đó, tài liệu
đề cập mơn tiếng Việt có vị trí hàng đầu ở trường phổ thơng, đặc biệt là ở cấp
tiểu học và trung học cơ sở. [4]
- Đây vừa là một môn học độc lập, lại vừa là một môn học công cụ hỗ trợ
cho khả năng diễn đạt và tư duy tất cả các mơn học khác, tiếng Việt thể hiện
tính liên đới dạy học với các mơn khác. Trong chương trình cải cách giáo dục
cũng như chương trình thí điểm chun ban, tiếng Việt được xác định là một
môn học độc lập. Với tư cách là một mơn học, tiếng Việt có nhiệm vụ cung
cấp cho học sinh những tri thức ngôn ngữ học, hệ thống tiếng Việt, qui tắc
hoạt động và những sản phẩm của nó trong mọi hoạt động giao tiếp. Mặt
khác, vì tiếng Việt là một cơng cụ giao tiếp, học tập, tư duy và biểu hiện tư

duy nên nó cịn có tư cách là một phương tiện dạy và học trong nhà trường.
- Tính liên đới dạy học của môn tiếng Việt với các môn học khác xuất phát
từ chức năng cơng cụ của nó.
Trong giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt (Lê A chủ biên) có đề
cập đến quan hệ của tiếng Việt với các môn khác rất rõ ràng. Dạy và học tốt
môn tiếng Việt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học các mơn học khác.
Với các mơn học khác trong chương trình THPT, mơn tiếng Việt giữ vai
trị “mơn học cơng cụ” giúp HS tiếp nhận và diễn đạt tốt các thông tin khoa
học được giảng dạy ở nhà trường. Nói cách khác, HS để thực hiện tốt các
nhiệm vụ học tập, trước hết phải nghiên cứu và rèn luyện các kĩ năng sử dụng
tiếng Việt – chìa khóa của nhận thức, học vấn, sự phát triển trí tuệ. Nếu thiếu
11


sự quan tâm đúng mực đến việc rèn luyện năng lực tiếng Việt, HS khơng thể
hồn thành tốt được nhiệm vụ học tập của bất cứ môn khoa học nào trong nhà
trường. [1, tr.8]
Đối với mối quan hệ liên môn, tri thức khoa học các môn học khác được
thể hiện thông qua hệ thống khái niệm và thuật ngữ khoa học. Vốn từ ngữ của
HS sẽ được làm giàu hơn qua các môn khoa học trong nhà trường . Đồng thời,
khi tiếp xúc với nhiều môn học, HS sẽ thấy được cách diễn đạt phong phú của
tiếng Việt với các phong cách khác nhau, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng
Việt theo các phong cách khác nhau. [1, tr.8-9]
Trong các phân mơn của chương trình Ngữ Văn, tiếng Việt có quan hệ gần
gũi và mật thiết với 2 phân môn còn lại là Văn bản và Làm văn. Nội dung
giảng dạy của môn tiếng Việt là hệ thống ngôn ngữ, những qui luật hành chức
của tiếng Việt trong giao tiếp và các sản phẩm lời nói bằng tiếng Việt, hệ
thống các kĩ năng cần thiết để giao tiếp xã hội.
Mục đích, nhiệm vụ dạy học của mơn tiếng Việt chủ yếu trang bị cho các
em năng lực sử dụng tiếng mẹ đẻ ngày càng tốt hơn với các kĩ năng nghe, nói,

đọc, viết.
Về phương pháp dạy học, dạy tiếng Việt là quá trình hướng dẫn HS khám
phá cấu trúc tiếng Việt, cách thức hoạt động của tiếng Việt và những sản
phẩm của quá trình này. Trong khi dạy Văn bản tác động nhiều đến cảm xúc
thì dạy tiếng lại tác động nhiều đến tư duy và trí tuệ HS. [1, tr.9]
Tiếng Việt và 2 phân môn Văn bản, Làm văn có mối quan hệ chặt chẽ
khơng thể tách rời. Văn bản là những tác phẩm của nghệ thuật ngôn từ, cịn
Làm Văn là việc sử dụng ngơn từ để tạo lập văn bản. Chính vì thế, cả 3 phân
mơn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong bộ môn Ngữ Văn.
-Tại trường THPT, mơn tiếng Việt vẫn đóng vai trò then chốt trong việc
nâng cao năng lực tư duy (tư duy logic và tư duy hình tượng), trong việc phát
triển ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ khoa học tự nhiên.
12


-Tăng cường dạy học phong cách học và ngữ dụng học, góp phần phát triển
tư duy hình tượng và ngơn ngữ văn học.
-Tăng cường dạy học kĩ năng làm văn, kĩ năng lập luận…nhằm phát triển tư
duy logic và ngôn ngữ nghị luận.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu của chương trình tiếng Việt ở trường trung học
phổ thơng
1.1.2.1. Đặc điểm
Mơn tiếng Việt ở THCS và THPT bao gồm 2 bộ phận: tri thức về hệ thống
tiếng Việt và tri thức về cách sử dụng tiếng Việt: [1, tr.13]
- Tri thức về hệ thống tiếng Việt gồm những khái niệm cơ bản trong khoa
học nghiên cứu tiếng Việt, trong cơ cấu hệ thống tiếng Việt với các bộ phận
hợp thành như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Từ đó, HS có cái nhìn tổng quan
về tiếng Việt, tự phân cắt và lí giải được sự tương đồng và dị biệt khi đối
chiếu tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ đang học.
- Tri thức về cách sử dụng tiếng Việt bao gồm các qui tắc sử dụng tiếng

Việt trong giao tiếp xã hội và các sản phẩm được tạo ra từ quá trình đó. Vì
vậy, có thể nói HS học cách sử dụng tiếng Việt là học mẹ đẻ trong hành vi
tâm lí giao tiếp của dân tộc Việt.
1.1.2.2. Yêu cầu
So với cấp học THCS, học sinh THPT phải đạt trình độ cao hơn trong tri
thức về tiếng Việt cũng như trong năng lực hoạt động ngôn ngữ bằng tiếng
Việt: [1, tr.11-12]
- “Tiếp tục nâng cao, hồn chỉnh hóa cho học sinh tri thức về tiếng Việt:
những tri thức có tính chất lí thuyết về hệ thống các đơn vị của tiếng Việt, về
ngữ nghĩa, phong cách, nghệ thuật ngôn từ; những tri thức cơ bản về quá trình
phát triển của tiếng Việt trong lịch sử, qua đấu tranh để tự khẳng định và phát
triển, cũng như qua tiếp xúc với các ngôn ngữ khác. Tóm lại, HS cần đạt một
13


trình độ tối thiểu về tri thức ngơn ngữ học để có thể vận dụng tri thức ấy vào
các phạm vi của hoạt động ngôn ngữ…”
- Tiếp tục nâng cao, hồn chỉnh hóa cho HS năng lực hoạt động ngơn ngữ.
HS THPT cần có năng lực lĩnh hội tốt các ngơn bản, bao hàm năng lực phân
tích, lí giải, bình luận cái hay, cái đẹp…do nghệ thuật ngôn từ mang lại. Đồng
thời, năng lực tạo sinh văn bản của các em cũng phải được phát triển lên một
tầm cao mới so với THCS. HS THPT cũng cần có năng lực tạo lập tốt các loại
ngôn bản, bao gồm năng lực nói và viết đúng chuẩn mực của tiếng Việt, biết
làm cho ngơn bản của mình thích hợp với mục đích, hoàn cảnh và điều kiện
xã hội của giao tiếp, biết tự đánh giá, tự điều chỉnh cách viết, cách nói của
mình hợp với các phong cách ngơn ngữ. Mơn tiếng Việt ở THPT, trong quan
hệ với phân môn Văn học, cần tạo cho HS năng lực thưởng thức, thẩm định
giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương, phong cách của các nhà văn và tự
xây dựng cách viết, cách nói bắt đầu có phong cách cá nhân.
- Tiếp tục phát triển năng lực trí tuệ cho các em. Các phương pháp tư duy

logic, tư duy biện chứng và tư duy hình ảnh cần được tập dượt qua rèn luyện
kĩ năng tiếng Việt. Từ đó, giúp HS biết tích lũy cho mình một vốn tri thức
ngày càng phong phú, biết huy động và tổ chức những tri thức cần thiết cho
một đề tài, biết tự đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, biết diễn đạt kết quả tư duy
của mình một cách rành mạch, chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục về trí tuệ và
tình cảm. Sự nâng cao năng lực tư duy qua sự nâng cao năng lực ngơn ngữ có
tác dụng hết sức quan trọng đến sự đào tạo năng lực lao động của thanh niên
trong đời sống xã hội, cũng như năng lực học tập của họ ở bậc đại học.
- Thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, cùng với các bộ môn
khác trong nhà trường, mơn tiếng Việt góp phần hình thành cho HS thế giới
quan khoa học, những phẩm chất tốt đẹp của thế hệ Việt Nam mới như lòng
yêu quê hương đất nước, yêu gia đình, bạn bè, ý thức trách nhiệm trước cuộc
14


sống, ý thức chủ động sáng tạo, lòng yêu quý và ý thức giữ gìn, phát triển bản
sắc giàu đẹp của tiếng Việt.
1.1.3. Một số vấn đề có tính ngun tắc trong dạy học tiếng Việt ở trường
phổ thông
Mỗi bộ môn trong nhà trường do những đặc thù riêng nên cũng có những
nguyên tắc dạy học riêng. Đó là những nguyên tắc dạy học mang tính chất
chung và những nguyên tắc riêng trong dạy học tiếng Việt ở trường phổ
thông.
1.1.3.1. Ngun tắc khoa học
Ngun tắc này địi hỏi chương trình môn tiếng Việt phải đảm bảo cung
cấp cho HS những tri thức khoa học chính xác, hiện đại. Nó cịn yêu cầu việc
sắp xếp bố trí nội dung tri thức tiếng Việt, vừa phản ánh được cấu trúc, sự
hoạt động của tiếng Việt, vừa hợp với quy luật tiếp nhận và khả năng tâm lí
của HS phổ thơng trung học. [1, tr.14-15]
1.1.3.2. Nguyên tắc hệ thống và phát triển

Nguyên tắc hệ thống yêu cầu các tài liệu học tập tiếng Việt phải được trình
bày theo thứ tự hợp lí và nêu được mối quan hệ giữa chúng với nhau…; bảo
đảm sự kế thừa và phát triển chương trình ở các cấp học dưới…” [1, tr.15]
1.1.3.3. Nguyên tắc vừa sức
“Những thành tựu của tâm lí học hiện đại khẳng định ở mỗi độ tuổi, HS có
những đặc điểm tâm lí tiếp nhận riêng, có ngưỡng nhất định. Khác với lứa
tuổi ở các cấp dưới, HS phổ thông trung học đã trưởng thành về mặt tâm lí,
khả năng tư duy đã tương đối hồn thiện. Chương trình tiếng Việt phổ thơng
trung học cần phải tính đến lợi thế này để vừa đáp ứng yêu cầu vừa sức, vừa
tạo sức cho HS”. [1, tr.15]
Bên cạnh đó, trong giáo trình “Phương pháp dạy học tiếng Việt” cũng đề
cập đến các nguyên tắc đặc thù của phương pháp dạy học tiếng Việt, cụ thể
như sau:
15


-Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy [1, tr.56-57]
Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, tư duy là hiện thực trực tiếp của ngơn
ngữ. Hai lĩnh vực này có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau, tạo thành
một khối thống nhất biện chứng, có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau cùng phát
triển. Qúa trình chiếm lĩnh tiếng Việt khoa học ở HS là q trình thơng hiểu
các quy luật cấu trúc nội bộ của tiếng Việt, quy luật hoạt động của nó, và trên
cơ sở đó hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngơn ngữ. Song song với q trình
đó, đồng thời cũng xảy ra quá trình hình thành và phát triển các thao tác, các
phẩm chất tư duy. Hai q trình này có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau.
Thực tế giảng dạy đã chứng minh rằng HS nào yếu về tư duy đồng thời cũng
yếu về ngôn ngữ và ngược lại, HS nào yếu về ngôn ngữ cũng yếu về năng lực
tư duy.
Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy trong quá
trình dạy tiếng Việt đòi hỏi người GV cần lưu ý một số yêu cầu:

+ Phải chú ý rèn luyện các thao tác tư duy, phẩm chất tư duy trong quá
trình dạy tiếng
+ Phải làm cho HS thông hiểu ý nghĩa các đơn vị ngôn ngữ, gắn từ, câu,
đoạn văn với nội dung hiện thực mà chúng phản ánh đồng thời phải thấy được
giá trị của chúng trong hệ thống ngôn ngữ.
+ Phải chuẩn bị tốt nội dung các đề tài cho các bài tập rèn luyện lời nói liên
kết. Muốn vậy, các đề tài này phải gần gũi với đời sống của các em, các em
cần phải thường xuyên quan sát, ghi chép thực tế, chuẩn bị đầy đủ nội dung
cần trình bày.
-Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp [1, tr.57]
Ngôn ngữ là hệ thống hoạt động chức năng, tách khỏi hoạt động chức năng
thì nó sẽ khơng cịn tồn tại. Ngôn ngữ phải được thể hiện qua các dạng lời nói
khác nhau, mọi quy luật cấu trúc và hoạt động của hệ thống ngôn ngữ chỉ
được rút ra trên cơ sở nghiên cứu lời nói sinh động. Mặt khác, muốn hình
16


×