Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thiết kế webquest theo hướng phát triển năng lực tự học phần lịch sử việt nam cận đại củahọc sinh lớp 11 trường THPT nguyễn trãi (hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 120 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------------------------------

ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG

THIẾT KẾ WEBQUEST THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM CẬN ĐẠI CỦA HỌC SINH
LỚP 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI (HÀ NỘI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------------------------

THIẾT KẾ WEBQUEST THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM CẬN ĐẠI CỦA HỌC SINH
LỚP 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI (HÀ NỘI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS.Hoàng Thanh Tú
Sinh viên thực hiện khóa luận: Đặng Thị Huyền Trang

Hà Nội - 2018




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận “Thiết kế Webquest theo hướng phát
triển năng lực tự học phần Lịch sử Việt Nam cận đại của học sinh lớp 11 trường
THPT Nguyễn Trãi (Hà Nội)”, em luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy
cơ cùng gia đình, bè bạn.
Đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS.Hồng Thanh Tú. Cơ đã tận
tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành
khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn tồn bộ các thầy cơ trường ĐH Giáo dục –
ĐHQGHN nói chung và q thầy cơ giảng dạy trong khoa Sư phạm nói riêng đã cung
cấp kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu
không chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách tự tin hơn.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giảng dạy Lịch sử tại
trường THPT Nguyễn Trãi (Hà Nội), đặc biệt là cô Nguyễn Thị Nhàn đã nhiệt tình hỗ
trợ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể
các bạn học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Trãi (Hà Nội) đã nhiệt tình hợp tác,
giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm.
Cuối cùng, xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên, chia
sẻ cùng em để em hồn thành được khóa luận như ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đặng Thị Huyền Trang


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNTT:
ĐC:


Công nghệ thông tin
Đối chứng

ĐH:
GV:
HS:

Đại học
Giáo viên
Học sinh

Nxb:

Nhà xuất bản

SGK:
THPT:
TN:

Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu tượng của Google Sites………………………………………………21
Hình 1.2. Biểu tượng của Wix.com………………………………………………......22
Hình 1.3. Giao diện của WordPress …………………………………………….......22
Hình 1.4. Giao diện của Weebly ……………………………………………….........23

Hình 2.1. Giao diện Webquest theo hướng phát triển năng lực tự học phần Lịch sử Việt
Nam cận đại cho HS THPT…………………………………………………….........43
Hình 2.2. Giao diện Webquest bài 23 lịch sử 11 ……………………………………44
Hình 2.3. Giao diện Webquest phần nhiệm vụ bài 23 Lịch sử 11 …………………..47
Hình 2.4. Giao diện bài kiểm tra trắc nghiệm trên Google Docs …...…………..….51
Hình 2.5. Hướng dẫn sử dụng Webquest …………………………………………....55
Hình 2.6. Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan bài 19 Lịch sử 11………..………...60
Hình 2.7. Giao diện chữa bài kiểm tra trắc nghiệm trên Google Docs………..……61


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến đánh giá của GV về ý nghĩa của việc hướng dẫn HS tự học Lịch sử ở
trường THPT (%)………………………………………………………………...........28
Bảng 1.2. Bảng khảo sát về cách thức GV thường hướng dẫn HS tự học Lịch sử……29
Bảng 2.1. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm bài 21 Lịch sử 11…………….......57
Bảng 2.2. Tổng hợp mức độ hứng thú học tập của HS ……………………………….67
Bảng 2.3. Bảng khảo sát mức độ kĩ năng HS được hình thành sau giờ học thực
nghiệm ………………………………………………………………………………...68


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ hứng thú hướng dẫn tự học/tự học Lịch sử qua Webquest của GV
và HS…………………………………………………………………..………………32
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra của 2 lớp 11A8 và 11A10………………69


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ

WEBQUEST THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM CẬN ĐẠI CỦA HỌC SINH THPT........................................................9
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................ 9
1.1.1. Quan niệm về phát triển năng lực tự học Lịch sử của học sinh THPT.............9
1.1.2. Quan niệm về thiết kế Webquest theo hướng phát triển năng lực tự học Lịch
sử của HS THPT...................................................................................................................... 15
1.2. Thực trạng sử dụng Webquest theo hướng phát triển năng lực tự học Lịch sử của
học sinh ở trường THPT...............................................................................................26
1.2.1. Mục đích, nội dung điều tra khảo sát...................................................................... 26
1.2.2. Kết quả khảo sát...........................................................................................27
1.2.3. Khái quát thực trạng................................................................................................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.............................................................................................34
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THIẾT KẾ WEBQUEST THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC LỊCH SỬ CỦA HỌC SINH THPT NGUYỄN
TRÃI, HÀ NỘI. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................35
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam cận đại Lớp 11.......35
2.1.1. Vị trí của phần Lịch sử Việt Nam cận đại lớp 11.................................................35
2.1.2. Mục tiêu của phần Lịch sử Việt Nam cận đại lớp 11...........................................35
2.1.3. Nội dung cơ bản trong phần Lịch sử Việt Nam cận đại lớp 11.........................37


2.2. Quy trình thiết kế và sử dụng Webquest theo hướng phát triển năng lực tự học Lịch
sử của học sinh THPT...................................................................................................40
2.2.1. Quy trình thiết kế Webquest theo hướng phát triển năng lực tự học Lịch sử
của học sinh THPT ......................................................................................................40
2.2.2. Hướng dẫn sử dụng Webquest theo hướng phát triển năng lực tự học Lịch sử
của học sinh THPT…………………………………………………………………………………54
2.3.Thực nghiệm sư phạm............................................................................................62
2.3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................62
2.3.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian thực nghiệm..................................................... 62

2.3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm................................................................. 63
2.3.4. Tiến hành thực nghiệm............................................................................................... 64
2.3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................74
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 78


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục
đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, ngành học, bậc học theo hướng sử dụng
CNTT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp học tập ở tất cả
các môn học. Thành tựu nổi bật nhất của CNTT trong giáo dục và đào tạo ngày nay
chính là dạy học thơng qua các chương trình chạy trên nền Website. Nó cung cấp một
kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều người có
trình độ khác nhau. Các Website có khả năng tương tác cao là cơng cụ tuyệt vời để hỗ
trợ cho quá trình dạy và học của GV và HS. Thông qua Website, hệ thống kiến thức
Lịch sử được truyền tải đến người học một cách nhanh chóng với những hình ảnh,
video chân thực, sống động. Học sinh có thể phản hồi trực tiếp, nếu thắc mắc hay trao
đổi ý kiến thật dễ dàng trên Website, xóa bỏ mọi trở ngại của không gian và thời gian.
Các em có thể học bất cứ mọi lúc mọi nơi, điều này nhằm phát triển năng lực tự học
của các em.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong
quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ

động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở
nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. Tăng
cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Hiện nay chương trình SGK Lịch sử THPT có những ưu điểm và vẫn còn
tồn tại một số hạn chế. Về ưu điểm chương trình SGK cấp THPT hiện hành đã khắc

1


phục được hạn chế của SGK chưa phân ban: Nội dung kiến thức của từng bài, chương
nhìn chung trình bày cô đọng, trọng tâm, tương đối phù hợp với lứa tuổi HS, bảo đảm
sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình Lịch sử THCS.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì chương trình SGK vẫn cịn tồn
tại một số hạn chế sau:
Về cấu trúc đề mục và cách xây dựng nội dung một số bài chưa phù hợp,
cịn q dài, nội dung nặng nề: Thí dụ như bài 19 lịch sử lớp 11: Nhân dân Việt Nam
kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873), bài 21: Phong
trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX,…
Nội dung kiến thức trong từng bài nhiều sự kiện, mốc thời gian nên GV phải chạy đua
với thời gian mới có thể hồn thành bài dạy. Trong 1 tiết học, HS phải tiếp thu bài với
một lượng kiến thức lớn, vì vậy việc học Lịch sử của HS lớp 11 tương đối nặng nề.
Mặc dù GV bộ môn đã lược bỏ nhiều nội dung không cần thiết nhưng không đảm bảo
thời gian. Một số kênh hình trong SGK lớp 11 nhìn chung cịn mờ nhạt, chưa phản ánh
đậm nét và đầy đủ nội dung HS cần khai thác thay cho kênh chữ.
Do những hạn chế còn tồn tại trong phân phối chương trình SGK Lịch sử
THPT nên học sinh khơng có đủ thời gian để lĩnh hội, tiếp thu đầy đủ những kiến thức
trên lớp. Vì thế việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là điều vô cùng cần thiết.
Một vấn đề không thể không nhắc đến chính là chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT hiện nay. Trước hết, phải khẳng định là phần lớn đội ngũ GV Lịch sử ở
trường THPT được đào tạo chính quy, bài bản trong hệ thống các trường Đại học Sư

phạm trên cả nước nên có trình độ chun mơn vững vàng, đáp ứng cơ bản yêu cầu
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trong nhiều năm qua, đội ngũ GV Lịch sử đã có
những đóng góp to lớn vào việc trang bị những tri thức lịch sử cho nhiều thế hệ HS,
giúp họ bước vào đời với những hiểu biết về lịch sử, truyền thống của dân tộc và thế
giới. Đội ngũ GV giảng dạy Lịch sử đã góp phần giáo dục tồn diện HS và đóng góp
vào sự nghiệp phát triển giáo dục của nước nhà.

2


Tuy nhiên, qua thực tiễn, giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo
trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh cịn chưa nhiều. Việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học, Webquest
để phát triển năng lực tự học của học sinh chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả
trong các trường phổ thơng.
Chính vì những thực trạng trên, việc thiết kế Webquest giúp phát triển
năng lực tự học cho HS là hết sức cần thiết. Để góp phần nâng cao và phát triển năng
lực tự học môn Lịch sử của học sinh THPT, em đã chọn nghiên cứu đề tài:“Thiết kế
Webquest thet hướng phát triển năng lực tự học phần Lịch sử Việt Nam cận đại của
học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi (Hà Nội)”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục thế giới, vấn đề tự học được quan tâm từ rất sớm
và nhìn nhận theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Trong cuốn “Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào”, tiến sĩ
N.Đ.Đairi đã trình bày các nguyên tắc cơ bản trong giờ học lịch sử ở trường THPT.
Ông đưa ra các yêu cầu để một giờ học đạt hiệu quả cao: chuẩn bị tốt giáo án, giáo
viên sử dụng tốt các nguồn tài liệu, linh hoạt các phương pháp giảng dạy… Đặc biệt
ông nhấn mạnh đến việc đưa ra các bài tập độc lập để phát huy tính tự lực của HS trong

học tập [12, tr.98].
N.A Rubakin với tác phẩm “Tự học như thế nào” nhấn mạnh “Việc giáo
dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để bạn tích cực, chủ động trong tự học” [11,
tr.36]. Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”, I.F.Kharlamop
khẳng định: “Tự học có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực nhận
thức và hiệu quả hoạt động trí tuệ của học sinh” [8, tr.48]. Rogers –nhà giáo dục Mỹ
những năm cuối thế kỷ XX cho rằng, mục đích dạy học là giúp người học khơi dậy
tiềm năng vốn có chưa được sử dụng thường xuyên.

3


Như vậy, vấn đề tự học được nhiều học giả trên thế giới quan tâm. Mặc
dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều khẳng định vai trò
to lớn của tự học đối với người học nói riêng, tồn xã hội nói chung. Tuy nhiên các học
giả trên chưa đề cập đến vấn đề hướng dẫn học sinh tự học trên Webquest.
* Trtng nước
Trong cuốn “Phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường THPT” của tác
giả Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú, (NXB ĐH Quốc Gia HN) đã đề cập đến nội
dung hướng dẫn tự học Lịch sử cho HS. Trong cuốn giáo trình đã đề ra rất nhiều
phương pháp, hình thức, công cụ hướng dẫn HS tự học như: phương pháp nghiên cứu
lịch sửu, Lựa chọn “điểm nhấn”, Lập bảng niên biểu tổng kết, hệ thống hóa các sự kiện
Lịch sử, Trình bày theo đề cương trống, Phiếu học tập, Phiếu giao việc nhóm,…. Tuy
nhiên trong cuốn giáo trình chưa đề cập đến vấn đề hướng dẫn học sinh tự học trên
Webquest.
Thứ hai, phần tài liệu tham khảo, trong cuốn “Phương pháp ôn tập lịch
sử ở trường THPT-Một số vấn đề Lý luận và thực tiễn” của tác giả Hoàng Thanh Tú
(NXB ĐH QG - HN) đã đề cập đến vấn đề sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ hiệu
quả cho việc tổ chức, hướng dẫn ôn tập. Nội dung phần này đã hướng dẫn thiết kế các
nguồn tài liệu hỗ trợ: tư liệu tham khảo dạng hình ảnh (tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu),

dạng văn bản (SGK, bài viết trên mạng Internet,…); câu hỏi, bài tập thực hành; bài
trình chiếu; phiếu học tập, thẻ nhớ, phiếu giao việc; cơng cụ đánh giá,… Tất cả được
trình bày và liên kết trên trang Web (ví dụ thiết kế Web bằng phần mềm MS Publisher,
Exe.learning,…) theo chủ đề hoặc bài/chương trong chương trình mơn học. Việc này
giúp HS khơng phải mất cơng tìm kiếm tài liệu tham khảo trong một kho dữ liệu khổng
lồ trên Internet, các em có thể vào tự học bất cứ lúc nào. Tuy nhiên trong cuốn sách vẫn
chưa đi sâu vào việc hướng dẫn thiết kế một trang Web hồn chỉnh dành cho HS THPT
nói chung và HS khối 11 nói riêng tự học.
Vấn đề tự học đã được luận bàn sôi nổi trên các tạp chí như: Giáo dục và
thời đại; Nghiên cứu giáo dục; Nghiên cứu Lịch sử; tạp chí Giáo dục. Các bài viết:

4


“Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông hiện
nay” của tác giả Nghiêm Đình Vì và Trịnh Đình Tùng trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử
số 5/1991, “Về biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử” của PGS Trịnh Đình
Tùng trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 5/1994, “Bồi dưỡng khả năng tự học cho HS
THCS” (Th.S Võ Hồng Ngọc, tạp chí Giáo dục), “Đổi mới việc chỉ đạo hoạt động tự
học ở nhà của HS” (Vũ Duy Yên), “Dạy phương pháp học cho HS” (PGS TS Nguyễn
Văn Đản), “Tự học-một chìa khóa vàng của giáo dục” (GS Phan Trọng Luận), “Tạo
hứng thú tự học bộ môn Lịch sử cho HS” (Nguyễn Thị Thế Bình, tạp chí giáo dục số
258 năm 2011)...đã đi sâu nghiên cứu vào các khía cạnh khác nhau của vấn đề tự học
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Trong những bài tạp chí “Rèn luyện năng lực tự học lịch sử cho học sinh
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn ở trường phổ thơng”, Nguyễn Thị
Cơi, Tạp chí Giáo dục; “Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học lịch
sử ở trường phổ thông”, Nguyễn Mạnh Hưởng, Tạp chí Giáo dục, số 133 (2006); Các
biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin, Nguyễn Mạnh Hưởng, Tạp chí Giáo dục, số 202 (2008) cũng chỉ dừng

lại ở việc đưa ra một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học, chứ chưa nghiên cứu
sâu về quá trình thiết kế một Webquest hướng dẫn HS tự học. Đặc biệt, tác giả Hồng
Thanh Tú có bài: “Vấn đề phát triển kỹ năng tự học môn Lịch sử của học sinh qua một
số tài liệu nước ngoài”, theo đó các nguồn tài liệu tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp về
vấn đề tự học và hứng thú học tập cũng đã được dịch và sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho cơng tác nghiên cứu lí luận của nhiều cơng trình trong nước.
Thứ tư, trong một số luận án như: “Thiết kế trang Web hỗ trợ HS tự ôn
tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý
12” của Trịnh Thanh Dương ĐH Thái Nguyên; “Thiết kế trang Web sổ tay toán học hỗ
trợ học tập cho HS lớp 10” của Đỗ Xuân Hùng ĐH Thái Nguyên, “Thiết kế Website hỗ
trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 nhằm nâng cao
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS” của Đinh Thị Phương Thanh ĐH Sư phạm TP

5


HCM; “Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học phần hoá hữu cơ lớp 11 ban cơ bản”
của Phan Đăng Khoa ĐH Sư phạm TP HCM,… đã nghiên cứu rất sâu từng quy trình
thiết kế Webquest, tuy nhiên đó là những bài luận án đề cập đến các môn học: Tốn,
Lý, Hóa,… chứ chưa bài viết nào đề cập đến môn Lịch sử. Hay một số luận án như:
Phạm Thị Xuyến với đề tài “Hình thành thói quen tự học cho HS THPT qua giờ Văn
Sử”; Luận văn “Rèn luyện năng lực tự học cho HS trong dạy học Lịch sử Việt Nam
1858-1918 ở lớp 11 THPT” của Nguyễn Thị Thanh Thủy; “Sử dụng TLTK
theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong dạy học Lịch sử Việt Nam
1945-1954” của Nguyễn Thị Xuân Khang; “Tổ chức tự học ở nhà cho học sinh THPT
thông qua hệ thống bài tập” của Th.S Võ Văn Minh hay “Tổ chức hoạt động tự học ở
nhà cho học sinh trong dạy học chương ‘Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX’ lớp 11 trung học phổ thông” của tác giả Ngơ Phú Hồi…. đã đề cập đến biện pháp hình
thành năng lực tự học Lịch sử của HS THPT nhưng chưa đi sâu vào biện pháp cụ thể là
thiết kế Webquest hình thành năng lực tự học Lịch sử cho HS.
Như vậy chúng ta thấy, có khơng ít các cơng trình nghiên cứu về vấn đề

tự học. Các tài liệu tập trung nghiên cứu khá sâu sắc và hệ thống về mặt lý luận: vai trị
ý nghĩa, hình thức, các biện pháp phát triển kỹ năng tự học... Tuy nhiên chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thiết kế Webquest theo hướng phát triển năng lực tự
học Lịch sử.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước chính là nguồn tài liệu
quý báu, là những căn cứ, gợi ý có giá trị cho em thực hiện khóa luận này. Vì vậy em
quyết định chọn đề tài “Thiết kế Webquest thet hướng phát triển năng lực tự học
phần Lịch sử Việt Nam cận đại của học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi (Hà
Nội)”.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Quy trình thiết kế Webquest hỗ trợ phát triển
năng lực tự học phần Lịch sử Việt Nam cận đại của học sinh khối 11 trường THPT
Nguyễn Trãi (Hà Nội).

6


4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Lịch sử Việt Nam cận đại lớp 11
- Hình thức: Tập trung vào bài nội khóa
- Địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn
Trãi (Hà Nội)
5. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò của việc phát triển năng lực tự học lịch sử
cho HS, đề tài đề xuất cách thức thiết kế Webquest nhằm nâng cao hứng thú và chất
lượng dạy học Lịch sử ở trường THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế Webquest theo hướng phát triển năng lực tự
học phần Lịch sử Việt Nam cận đại của học sinh.
- Khảo sát thực tiễn và đánh giá được thực trạng tự học của học sinh và khả năng sử

dụng Webquest để tự học phần Lịch sử Việt Nam cận đại.
- Đề xuất quy trình thiết kế Webquest để tự học phần Lịch sử Việt Nam cận đại để phát
triển năng lực tự học phần Lịch sử Việt Nam cận đại cho HS trường THPT Nguyễn
Trãi, Hà Nội.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để bước đầu khẳng định tính khả thi và hiệu quả của
đề tài nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc, tổng hợp và phân tích các tài liệu về ứng dụng CNTT nói chung, sử dụng
Webquest nói riêng vào dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Các tài liệu lí luận về tích cực hóa hoạt động dạy học.
- Một số phần mềm hỗ trợ xây dựng Website, các công cụ xây dựng Website.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a.Phương pháp điều tra

7


Thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh về về việc ứng dụng CNTT trong dạy
học Lịch sử nhằm phát triển năng lực tự học của HS, ưu nhược điểm của các Website
học tập đã và đang dùng, khả năng sử dụng Webquest trong việc….
b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
c.Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu khảo sát và thực nghiệm
8. Đóng góp của khóa luận
Nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, khóa luận góp phần:
- Khẳng định vai trị, ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế Webquest
định hướng phát triển năng lực tự học trong dạy và học lịch sử cho HS phổ thông.
- Đánh giá được thực trạng thiết kế và sử dụng Webquest định hướng
phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy và học Lịch sử ở trường THPT.
- Hướng dẫn thiết kế và sử dụng Webquest định hướng phát triển năng

lực tự học cho HS trong dạy và học Lịch sử Việt Nam cận đại lớp 11 THPT.
9. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa
luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tiễn của việc thiết kế Webquest theo hướng phát
triển năng lực tự học Lịch sử Việt Nam cận đại của học sinh THPT.
Chương 2: Quy trình thiết kế và biện pháp sử dụng Webquest theo hướng phát triển
năng lực tự học Lịch sử Việt Nam cận đại của học sinh THPT Nguyễn Trãi, Hà Nội.
Thực nghiệm sư phạm.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ WEBQUEST
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM CẬN ĐẠI CỦA HỌC SINH THPT.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về phát triển năng lực tự học Lịch sử của học sinh THPT
1.1.1.1.Khái niệm năng lực tự học, năng lực tự học Lịch sử
* Năng lực tự học
Ngày nay khái niệm “năng lực” được hiểu rất nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi – behavioural approach) thì
năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân được hình thành dựa trên sự lắp ghép của các
mảng kiến thức và kỹ năng cụ thể. Trong thập kỷ gần đây năng lực đang được nhìn
nhận bằng tiếp cận tích hợp:
- Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998):“Năng lực là
tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt nhất trong
lĩnh vực hoạt động ấy”[19, tr.68].
- F.E Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là những kỹ năng kỹ xảo học

được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn
sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [32, tr.25].
Như vậy, “năng lực” có thể được định nghĩa theo rất nhiều cách khác
nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng. Năng lực là nói đến khả năng đạt
được một kết quả nhất định của một công việc cụ thể do một con người cụ thể thực
hiện (năng lực học tập, năng lực lao động, năng lực quan sát…). Năng lực không chỉ
dừng ở hiểu biết của con người, mà quan trọng là sự ứng dụng nó bằng những hoạt
động cụ thể trên cơ sở vận dụng kiến thức, kĩ năng phù hợp. Một cách khái quát, có thể

9


hiểu “năng lực là sự tích hợp kiến thức, kĩ năng và sức lực bởi một thái độ đúng để
thực hiện thành công một công việc nhất định, trong điều kiện nhất định”.
Có khá nhiều khái niệm về “tự học”, theo Từ điển giáo dục học thì “Tự
học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành
khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo
dục đào tạo” [6, tr.488]. Còn theo Theo GS Đặng Vũ Hoạt thì “Tự học là một hình
thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng
do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp, hoặc
khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy định. Tự học có quan hệ chặt
chẽ với q trình dạy học, nhưng nó có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá
nhân” [24, tr. 27].
Như vậy, ta có thể hiểu rằng “tự học” là một q trình mà trong đó bản
thân mỗi người phải vận dụng các khả năng, phẩm chất của mình để học tập, nghiên
cứu, tiếp thu một kiến thức hay một lĩnh vực hiểu biết nào đó. Từ đó không chỉ giúp
bản thân chiếm lĩnh được kiến thức, lĩnh vực đó mà cịn tạo cơ sở để tiếp tục học tập
tiếp thu một kiến thức mới, lĩnh vực mới hoặc tìm hiểu sâu hơn, rộng hơn về kiến thức
hay lĩnh vực đó. Tự học là một hình thức học tập hồn tồn khơng có sự truyền đạt kiến

thức trực tiếp từ thầy sang trò mà người học phải tự mình chiếm lĩnh kiến thức thơng
qua các hoạt động như tìm hiểu tài liệu, quan sát thực tế, làm các thí nghiệm, bài tập,...
Tuy nhiên, đối với HS THPT thì do khả năng cũng như phương pháp để tự học chưa
cao nên cần phải có sự hướng dẫn của giáo viên.
Tóm lại, có thể hiểu “năng lực tự học” là khả năng tự bản thân thực hiện
hành động tự học tập, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức khoa học hay một lĩnh vực hiểu biết
nào đó, nhằm biến những kiến thức đó thành sở hữu riêng của mình một cách hiệu quả
nhất.
* Năng lực tự học Lịch sử
Từ việc nghiên cứu khái niệm “năng lực tự học”, có thể xây dựng nên
quan niệm về “năng lực tự học Lịch sử”. Có thể hiểu “năng lực tự học Lịch sử” là khả

10


năng tự nghiên cứu, tìm tịi, vận dụng các năng lực trí tuệ để chiếm lĩnh kiến thức Lịch
sử một cách chính xác, vững chắc, biến kiến thức đó thành sở hữu của mình, được suy
nghĩ nhận thức sâu sắc và có thể vận dụng một cách thành thạo.
1.1.1.2. Vai trò của việc phát triển năng lực tự học Lịch sử của HS THPT
Trong xu thế giáo dục hiện đại ngày nay, dạy học hướng vào sự phát triển
của người học, cịn người dạy chỉ là người đóng vai trị định hướng, hỗ trợ đang ngày
càng phát triển và mở rộng. Do đó, người học cũng cần phải chủ động và tích cực hơn
để thích ứng với điều kiện học tập mới. Để làm được điều này thì việc tự học đóng một
vai trị hết sức quan trọng. Tự học không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập
hiện tại của học sinh mà xa hơn nữa, nó còn quyết định đến sự thành đạt của mỗi học
sinh sau này.
Thứ nhất, tự học Lịch sử giúp học sinh giải quyết được mâu thuẫn lớn
giữa kiến thức đồ sộ trong chương trình học Lịch sử với thời gian học ít ỏi ở nhà
trường. Với thời lượng mỗi tiết dạy Lịch sử trong trường phổ thông hiện nay là 45 phút
thì giáo viên khơng thể nào cung cấp hết các kiến thức cho học sinh. Do đó, địi hỏi

mỗi học sinh cần phải tích cực, chủ động trong học tập, tự mình chuẩn bị kỹ lưỡng nội
dung của bài mới và ôn tập lại các kiến thức của bài cũ. Điều này sẽ giúp cho học sinh
tiếp thu được kiến thức một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất. Tự học tiết kiệm được
thời gian, giảm sức ép của việc giảng dạy, tăng cường động cơ học tập. Tự học khơng
chỉ có ý nghĩa đối với bản thân học sinh mà cịn góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Nói như vậy khơng có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên
mà dưới sự tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo của người giáo viên, học sinh sẽ biết cách tự
học, chủ động sáng tạo chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại.
Thứ hai, tự học còn giúp cho học sinh tiếp thu được kiến thức một cách
bền vững nhất. Kiến thức mà học sinh nhận được trong quá trình tự học là kết quả của
sự hứng thú, tìm tịi và cố gằng của chính bản thân mình. Do đó sẽ giúp học sinh nhớ
lâu hơn và hiểu rõ hơn về kiến thức Lịch sử. Không những vậy, khi đạt được những kết

11


quả tốt trong học tập nhờ vào sự phấn đấu tự học của mình sẽ giúp các em phấn khởi,
tự tin hơn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Ngoài ra, trong q trình tự học, học sinh khơng chỉ ôn tập lại những kiến
thức đã được truyền đạt trên lớp mà cịn phải vận dụng, tìm tịi, giải đáp những thắc
mắc và các bài tập. Qua đó giúp cho việc bồi dưỡng khả năng tư duy và năng lực giải
quyết vấn đề. Nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực tự học cần thiết sẽ khơi dậy được
ở học sinh tiềm năng sẵn có tạo nên động lực nội sinh trong quá trình học tập vượt lên
trên mọi khó khăn trở ngại. Và vì vậy, để tránh rơi vào tình trạng tụt hậu thì việc học
cách học, cách tự học trong môn Lịch sử là vô cùng cần thiết.
Tóm lại, tự học đóng vai trị rất quan trọng đối với q trình học tập mơn
Lịch sử của học sinh. Rèn luyện phương pháp tự học thích hợp sẽ giúp các em tự khẳng
định mình và thành cơng hơn trong cuộc sống. Do đó, tự học đã trở thành phẩm chất
bắt buộc phải có của mỗi học sinh. Tuy nhiên, để hình thành và phát huy tốt nhất khả
năng tự học của học sinh cịn cần có vai trị rất lớn của giáo viên. Chính vì vậy, mỗi

giáo viên cần giúp các em tìm ra phương pháp tự học Lịch sử thích hợp và cung cấp
các tài liệu, phương tiện để hỗ trợ các em tự học tốt nhất.
1.1.1.3. Một số định hướng phát triển năng lực tự học Lịch sử của HS THPT
Trong quá trình học ở THPT, học sinh có thể tiến hành hoạt động tự học
dưới nhiều hình thức khác nhau, mức độ khác nhau, trong những điều kiện khác nhau.
Hoạt động tự học của học sinh diễn ra nhằm giúp học sinh hiểu và khắc sâu kiến thức,
chiếm lĩnh kiến thức môn học dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cũng có thể là nhằm
đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngồi chương trình đào
tạo ở trường.
Tự học dưới sự hướng dẫn của GV là kiểu tự học phổ biến của những
người còn đang học trong các nhà trường. Thầy hướng dẫn tổ chức, đạo diễn, học trị tự
nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức có tính cách cá nhân. Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện
mình, phát huy những phẩm chất và năng lực của mình như khả năng chú ý, óc phân
tích, năng lực khái quát hoá, hợp tác trao đổi, đối thoại... nhằm tự tìm ra tri thức, kỹ

12


năng, kỹ xảo mà thầy định hướng cho hoạt động này để làm cho sản phẩm cá nhân ban
đầu của trò được khách quan hơn. Thầy là trọng tài khoa học, kết luận từ những gì cá
nhân trị đã tự tìm ra và trao đổi với các bạn thành bài học khoa học làm cơ sở cho trò
tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình thành sản phẩm khoa
học.
Để có thể thực hiện q trình tự học một cách lâu bền và hiệu quả, GV
cần định hướng cho học sinh những điều thiết yếu sau:
Thứ nhất, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ
ban đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần
giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát
nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp. GV phải
làm cho HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục

tiêu cụ thể và HS hồn tồn có thể phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế
hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá trình giảng dạy mỗi
chương, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiểm tra để HS nắm rõ. Đồng
thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học ngày nào, đến tiết nào sẽ
kiểm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV phải là người cung cấp đầy đủ
kế hoạch dạy và học của bộ môn.
Thứ hai, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên
quan đến môn học. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức mơn học khơng chỉ
gói gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác
nhau. Trong tự học, tài liệu được xem như một người thầy. Tài liệu là vấn đề hết sức
quan trọng, nó là cơng cụ giúp học sinh tự học. Tài liệu tự học có thể là sách giáo khoa,
sách tham khảo, các bài báo khoa học, và đặc biệt trong thời đại cơng nghệ thơng tin
hiện nay thì mạng internet và các website là nguồn tài liệu có thể nói là gần như vơ tận,
phong phú và trực quan hơn rất nhiều so với các tài liệu dạng văn bản. Tuy nhiên, học
sinh thường chưa biết cách tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng và chính xác cũng
như xác định xem nguồn tài liệu đó có đủ tin cậy hay không. Giáo viên cần là người

13


cung cấp hoặc giới thiệu các tài liệu, các địa chỉ web cho học sinh. Việc chuẩn bị kĩ
lưỡng về tài liệu cho học sinh sẽ giúp cho học sinh tiết kiệm được thời gian tìm kiếm
cũng như có được nhiều thông tin cần thiết hơn.
Một tài liệu tự học cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
+ Có nội dung chính xác, rõ ràng và trình bày một các khoa học.
+ Dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu.
+ Phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
+ Có tính cập nhật.
Thứ ba, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những
kỹ năng học tập vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tự học của HS.

Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khác nhau, tùy
thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. HS
thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí
nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì
bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến q trình tiếp nhận
kiến thức. GV phải rèn luyện cho HS cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch
chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV
cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu dễ dàng hơn.
Thứ tư, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho
HS tự học theo mơ hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách
phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng hợp,
vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh
đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mơ hình các nấc thang nhận thức của
Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư
duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận
mới đối với các vấn đề khoa học.
Thứ năm, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để
phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần

14


giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các
nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có
thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên
có hiệu quả hơn rất nhiều. GV có thể có một số nhiệm vụ giao cho HS nhằm định
hướng phát triển năng lực tự học Lịch sử của HS:
- Đọc và tự ghi tóm tắt ngắn gọn những vấn đề cơ bản của bài viết sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo.
- Ghi lại và tìm hiểu những nội dung khó hiểu, đặc biệt là các thuật ngữ,

khái niệm lịch sử.
- Hoàn thành câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa.
- Biết tự làm việc với bản đồ, tranh ảnh trong và ngoài sách giáo khoa,
tìm hiểu nội dung và trình bày các nội dung lịch sử theo bản đồ tranh ảnh.
- Đọc và làm việc với các tài liệu lịch sử, văn học, các tư liệu tham khảo
khác nhằm hiểu rõ hơn những kiến thức đã học, mở rộng sự hiểu biết cho học sinh.
Khi tự học ở nhà, dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải
tích cực, chủ động, tự giác sắp xếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản
thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra.
Như vậy các hình thức tổ chức tự học là hết sức phong phú và đa dạng.
Trong q trình dạy học, giáo viên có thể lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp với từng
đối tượng học sinh, từng điều kiện vật chất của môi trường giáo dục sao cho đạt được
mục đích dạy học.
1.1.2. Quan niệm về thiết kế Webquest thet hướng phát triển năng lực tự học
Lịch sử của HS THPT
1.1.2.1. Khái niệm Webquest
Ngày nay Webquest được sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong giáo dục
phổ thơng cũng như đại học. Có rất nhiều định nghĩa về Webquest tuy nhiên giới hạn
lại có thể hiểu Webquest là một trang Web trợ giúp học tập, trong đó các nội dung học

15


tập được đưa ra dưới dạng câu hỏi đồng thời cung cấp nguồn tài liệu tham khảo (chủ
yếu từ internet) để học sinh có thể sử dụng trả lời các câu hỏi đó.
Webquest là một dạng bài tập yêu cầu người học sử dụng World Wide
Web để tìm hiểu và (hoặc) tổng hợp kiến thức của mình về một chủ đề cụ thể.
Webquest đòi hỏi người học tổng hợp các kiến thức mới bằng cách hoàn thành một
"nhiệm vụ", thường để giải quyết một vấn đề giả thuyết hoặc giải quyết một vấn đề tồn
tại trong thế giới thực. Nhiệm vụ của một Webquest thường được thể hiện dưới dạng

yêu cầu người học giải quyết một hệ thống câu hỏi bằng cách sử dụng nguồn tài liệu
giáo viên cung cấp dựa trên trang web (Internet links).
Một Webquest được “chuyển tới” người học qua giấy hoặc qua trang web
cá nhân. Trang web này như là một “căn cứ” nhằm phục vụ cho hoạt động của người
học học bằng Webquest. Nói trang web phục vụ cho người học này là một “căn cứ” là
bởi những lí do sau:
- Chính trên trang web này, người dạy thể hiện một Webquest với những
phương tiện công nghệ hỗ trợ hiệu quả nhằm tạo được sự hứng thú và tâm trạng thoải
mái, hấp dẫn cho người học trong quá trình học.
- Đây cũng là nơi người dạy đưa ra những nguồn tài liệu, giúp người học
hoàn thành Webquest.
- Người học và người dạy có thể trao đổi với nhau trước, trong và sau khi
hoàn thành Webquest nhằm tạo hiệu quả đến từng cá nhân trong quá trình học.
Webquest là một dạng đặc biệt của dạy học sử dụng truy cập mạng
Internet. Webquest có thể được chia thành các Webquest lớn và các Webquest nhỏ:
+ Webquest lớn: Xử lý một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài (ví dụ
cho đến một tháng), có thể coi như một dự án dạy học.
+ Webquest nhỏ: Trong một vài tiết học (ví dụ 2 đến 4 tiết), HS xử lý một
đề tài chun mơn bằng cách tìm kiếm thơng tin và xử lý chúng cho bài trình bày, tức
là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết hợp vào
kiến thức đã có trước của các em.

16


×