Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cấp Tiểu học năm học 2016-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 50 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------

TÀI LIỆU
BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN CẤP TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2016-2017

Tháng 10 năm 2016
0


SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do biên soạn tài liệu:
Nghị quyết Trung ương hai khoá VIII xác định: Giáo dục - đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và
của tồn xã hội, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng
giáo dục. Trong những năm qua, Nhà nước đã rất quan tâm xây dựng, phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của nhà giáo, đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận không nhỏ chưa đạt yêu cầu về năng lực
sư phạm, thậm chí kiến thức phổ thơng liên quan đến cấp học, mơn học, chương
trình dạy học cịn hạn chế, một số ít nhà giáo tinh thần trách nhiệm chưa cao,
ngại khó, ngại đổi mới. Đây là những nguyên nhân dẫn tới tình trạng nhà giáo


gặp khó khăn trong việc tiếp cận với phương pháp giảng dạy tiên tiến, lúng túng
trong vận dụng, kết hợp các hình thức và phương pháp dạy học, các cách thức tổ
chức hoạt động học theo hướng nâng cao năng lực cho học sinh.
Vì vậy công tác bồi dưỡng đội ngũ là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay mà các nhà quản lí giáo dục
cần quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp phù hợp.
Sinh hoạt chuyên môn là một cụm từ rất quen thuộc đối với mỗi nhà
giáo bởi lẽ đây là một việc làm thường xun có tính định kì được xây dựng
1


thành kế hoạch. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường là một hình thức bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực chun mơn mỗi thầy cơ giáo từ đó nâng cao
chất lượng học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc sinh hoạt chuyên môn ở một số trường
hiệu quả cịn thấp, nội dung sinh hoạt chun mơn chưa phong phú, chưa thực
sự thiết thực đối với giáo viên, nhiều trường thực hiện sinh hoạt chun mơn
cịn qua loa, hình thức, chưa mang lại hiệu quả trong phát triển chuyên mơn
cho giáo viên.
Nhằm nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ quản lí trường học, năng
lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục cho giáo viên phổ thông,
giáo dục thường xuyên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đào tạo, bắt đầu từ năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT chủ trương đổi
mới các hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường trong đó “Sinh
hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học” là một nội dung cốt lõi.
“Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học” (hay còn gọi ngắn
gọn là sinh hoạt chun mơn mới) là một hình thức sinh hoạt chuyên môn
nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên thơng qua dự giờ, phân tích bài học
giúp giáo viên nhận ra những vấn đề của tiết học từ đó có những điều chỉnh
phù hợp trong những tiết học sau. Cũng bao gồm 4 bước như sinh hoạt

chuyên môn truyền thống nhưng trong “Sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học” cách thức thực hiện các bước có sự thay đổi, cải tiến
để việc sinh hoạt chun mơn có chất lượng hơn, có tác dụng lớn hơn trong
phát triển chun mơn cho giáo viên.
Đối với tỉnh Quảng Bình, sau nhiều năm thực hiện tại các trường
hưởng thụ Dự án Plan tại huyện Quảng Ninh, huyện Minh Hóa và hơn hai
năm triển khai thực hiện rộng rãi ở tất cả các trường tiểu học, việc sinh hoạt
chuyên môn của một số trường đã đi vào nền nếp, giáo viên đã có những
thay đổi tích cực trong cách dạy, quan tâm nhiều hơn đến việc học của học
sinh, tổ chức được nhiều hoạt động học tập giúp học sinh phát huy tính tích
2


cực, chủ động và khả năng tự học của học sinh. Thơng qua sinh hoạt
chun mơn mới, những tình huống học tập cụ thể được phân tích, suy
ngẫm, nhiều phương án cải tiến được đề xuất, giáo viên rút ra được nhiều
bài học để cho bản thân để điều chỉnh dạy học phù hợp hơn. Bên cạnh
những kết quả đạt được, việc sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu
bài học vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Một số cán bộ quản lí nhà trường
chưa nhận thức đầy đủ về mục đích ý nghĩa cũng như quy trình và cách
thức thực hiện sinh hoạt chuyên môn mới này. Trong quá trình thực hiện,
nhiều trường chưa thực hiện đúng các khâu bước nên chưa mang lại hiệu
quả, thậm chí cịn đưa sinh hoạt chuyên môn quay về cách thức sinh hoạt
truyền thống.
Vì vậy, Sở GD&ĐT biên soạn tài liệu này làm tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên năm học 2016-2017 nhằm giúp cán bộ quản lí, giáo viên có thêm
kiến thức, kĩ năng điều hành, tham gia sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học, vận dụng những bài học rút ra được sau những buổi
sinh hoạt chuyên môn vào quá trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy học
đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

Tài liệu chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Sở
Giáo dục và Đào tạo rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cơ sở,
đặc biệt là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu học.
2. Mục tiêu của tài liệu: Giúp cán bộ quản lí và giáo viên:
- Hiểu sâu về sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học,
phân biệt sinh hoạt chuyên môn truyền thống với sinh hoạt chuyên môn
dựa trên nghiên cứu bài học.
- Có kĩ năng điều hành, tham gia sinh hoạt chun mơn dựa trên
nghiên cứu bài học,
- Tích cực vận dụng những bài học rút ra được sau những buổi sinh
hoạt chun mơn vào q trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.
3


3. Cấ u trúc nơ ̣i dung tài liệu:
Ngồi Lời mở đầu, nô ̣i dung chiń h của tài liê ̣u gồ m 3 phầ n:
Phầ n I . Những vấn đề cơ bản về sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học.
Phầ n II. Một số vấn đề về dạy học và sinh hoạt chuyên môn hiện nay
cần được khắc phục thông qua sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu
bài học.
Phần III. Vai trò của cán bộ quản lý, giáo viên trong triển khai thực
hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
4. Hƣớng dẫn sƣ̉ dụng tài liệu:
4.1. Mỗi cán bộ quản lí, giáo viên cần đọc kĩ toàn bộ nội dung tài
liệu, đánh dấu vào những nội dung quan trọng cần ghi nhớ như:
- Mục đích sinh hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học;
- Điểm khác biệt giữa sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học với sinh hoạt chuyên môn truyền thống;
- Cách thức tiến hành và những lưu ý đối với từng bước thực hiện;

- Những điều cần khắc phục khi sinh hoạt chuyên môn;
- Một số kĩ năng cần thiết cho cán bộ quản lí và giáo viên;
- ...
4.2. Trao đổi với đồng nghiệp về những vấn đề còn băn khoăn,
những vấn đề chưa hiểu. Tập hợp những nội dung cịn gặp khó khăn để
phịng GD&ĐT, Sở GD&ĐT giải đáp, hướng dẫn.
4.3. Kết hợp những kiến thức của tài liệu này với những tài liệu,
nguồn thông tin khác và kiến thức, kinh nghiệm, vốn sống của bản thân để
tự rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho nghề nghiệp nói chung và sinh hoạt

4


chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học nói riêng. Việc này khơng ai có
thể làm thay. Có thể tham khảo một số cách sau:
- Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp: có thể cả tiết hoặc chỉ một số
hoạt động.
- Dùng các phương tiện để quay lại tiết học của mình để xem lại (tự
dùng máy quay phim có chân để quay hoặc nhờ đồng nghiệp quay). Qua
cách làm này, mỗi giáo viên sẽ tự nhận ra, tự khắc phục những hạn chế của
bản thân mà người khác khơng có điều kiện để góp ý.
- Xem các băng hình về các tiết học được Sở GD&ĐT cung cấp hoặc
các băng đĩa được chia sẻ trên Internet và thực hành phân tích, ghi lại
những bài học rút ra được cho bản thân từ những điểm tích cực cũng như
những điểm cịn hạn chế trong các tiết học đó.
4.4. Mạnh dạn áp dụng những gì bản thân học hỏi được vào bài học
trên lớp hàng ngày. Quan sát việc học của học sinh để tiếp tục có những cải
tiến giúp cho chất lượng dạy-học ngày được nâng lên.
4.5. Tham gia bồi dưỡng tập trung để được các giảng viên hướng dẫn
sâu hơn.


5


PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SINH HOẠT CHUYÊN MƠN
DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1. Sinh hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học là gì?
Thực chất Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học là
quan sát hoạt động, những biểu hiện của học sinh để biết về việc học của
các em từ đó có cách điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp. Là nơi mọi giáo viên
đều có cơ hội học tập, phát triển chuyên môn.
Như vậy “Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học” đáp
ứng mục đích, yêu cầu cũng như phù với những điều kiện để phát triển
chuyên môn giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích sinh hoạt chuyên mơn dựa trên nghiên cứu bài học:
Mục đích sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học hướng
tới là:
+ Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên: Thơng
qua sinh hoạt chun mơn, từng tình huống học tập cụ thể của học sinh trên
lớp được chia sẻ, suy ngẫm, phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp tốt
nhất giúp cải tiến giờ học. Từ đó mỗi giáo viên đều học được nhiều bài học
từ đồng nghiệp, áp dụng hiểu biết mới vào thực tế dạy học của bản thân.
+ Đảm bảo cơ hội học tập cho từng em học sinh: Mỗi học sinh đến
trường đều phải đƣợc học và học đƣợc. Giáo viên phải chấp nhận mọi em
học sinh với đặc điểm riêng của từng em và có điều chỉnh dạy học phù hợp
với từng em một. Để thực hiện được điều này thực sự khơng dễ dàng, cần
phải có sự nỗ lực thường xun và lâu dài của mỗi một giáo viên. Thông
qua Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, giáo viên học hỏi,
tích lũy các kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng dạy học theo đối tượng học

sinh, đảm bảo cho mỗi học sinh đều có cơ hội học tập.
6


+ Xây dựng cộng đồng học tập để đổi mới nhà trường: Từ chỗ phân
tích tiết học tập trung vào việc học của học sinh để mỗi giáo viên tự rút ra
bài học cho bản thân mình, giáo viên dạy minh họa khơng bị chỉ trích, các
giáo viên cởi mở, thoải mái trong chia sẻ, buổi sinh hoạt chuyên môn trở
nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn. Giáo viên trở nên thân thiện hơn góp phần
tạo nên động lực để giáo viên học hỏi, phát triển chun mơn, nghiệp vụ
của mình.
3. Những khác biệt giữa sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu
bài học với sinh hoạt chuyên môn truyền thống:
T Những
T

Sinh hoạt chuyên môn

Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên

truyền thống

cứu bài học

đặc
điểm

Mục

đích


sinh

hoạt Mục đích của sinh hoạt chun

chun mơn truyền thống môn dựa trên nghiên cứu bài học là
1

Mục

là để đánh giá, xếp loại để từng bước xây dựng văn hóa nhà

đích

giờ dạy, thống nhất cách trường trong đó mọi thành viên đều
dạy cho một loại bài cụ tôn trọng, tin tưởng, mở rộng tâm
thể hay phương pháp đặc hồn học hỏi đồng nghiệp, giúp giáo
trưng cho một môn học để viên hiểu biết sâu sắc hơn về học
mọi giáo viên được áp sinh nâng cao năng lực dạy học cho
dụng theo cách đã được giáo viên.
thống nhất trong buổi sinh
hoạt chuyên môn.
Thông thường tổ chuyên Giáo viên dạy minh họa chủ động

Chuẩn môn cùng giáo viên dạy xây dựng Kế hoạch bài học, đưa ra
1

bị bài

minh họa xây dựng và các ý tưởng dựa trên đặc điểm tình

thống nhất phương án dạy hình của lớp mình, có thể tham
học

khảo ý kiến của đồng nghiệp và tổ
chun mơn.

Vị trí dự giờ là ngồi

Lựa chọn vị trí dễ quan sát biểu

7


cuối lớp

hiện trên gương mặt để nhận ra
việc học của học sinh mà khơng
ảnh hưởng đến các em : phía trước
lớp hoặc xung quanh lớp học.

2

Dự

Việc quan sát tập trung vào việc

giờ,

Việc quan sát tập trung học của học sinh : học sinh học như


quan

vào hoạt động dạy học của thế nào, khi nào các em học thực

sát

giáo viên : dạy đúng quy sự, khi nào các em không tập trung

tiết

trình, các bước lên lớp vào việc học, các em gặp phải khó

học

khơng, cung cấp đúng, đủ khăn gì, giáo viên giúp các em vượt
kiến thức hay không, phân qua khó khăn như thế nào?
bố thời gian có phù hợp hay
khơng, nền nếp lớp có tốt

Ngồi diễn biến tiết học, người

hay không, cử chỉ, điệu bộ dự ghi chép các tình huống học tập
của giáo viên như thế nào… cụ thể : thời điểm nào, em nào, học
như thế nào, vì sao...
Ghi chép theo diễn biến
tiết học : giáo viên nói gì,
giáo viên làm gì...
- Đánh giá rút kinh
nghiệm


Chia sẻ, phân tích dựa trên các
tình huống học tập cụ thể :
+ Nêu tình huống, phân tích ngun

+ Nhận xét giờ học

nhân có tình huống học tập đó
+ Chia sẻ những khó khăn gặp

+ Tìm ra ưu khuyết phải khi tiến hành bài học
điểm của giờ học
Chia
sẻ,
3

+ So sánh đối chiếu bài
dạy với giáo án

+ Tìm hiểu nguyên nhân tại sao
+ Học được gì qua bài học của
đồng nghiệp

suy

+ Chỉ ra cách dạy mới

+ Từ bài dạy của đồng nghiệp

ngẫm


+ Thống nhất phơng suy ngẫm về bản thân

8


tiết

pháp

dạy

- Mọi giáo viên đều chia sẻ ý
kiến về những tình huống học tập
cụ thể giúp mọi giáo viên có sự
- Ý kiến của người dự hiểu biết sâu sắc về học sinh hơn
thường mang tính áp đặt
một chiều giáo nên không - Tạo niềm tin và sự tôn trọng đồng
tránh khỏi tâm lí người dạy nghiệp, tăng sự hiểu biết và kinh
bị áp lực bị trì triết phê phán nghiệm dạy học để có thể cải tiến
dẫn đến khơng ai muốn dạy giờ học.
minh hoạ
- Việc thống nhất cách dạy
khiến mọi giáo viên dạy
theo một qui trình mà dạy
theo một qui trình thì khơng
thể phù hợp với tất cả giáo
viên và các lớp học.
Giáo viên áp dụng

4


Giáo viên áp dụng những bài

Áp

những ý kiến chỉ đạo của học mà bản thân học được qua sinh

dụng

chuyên môn nhà trường hoạt chun mơn một cách chủ

trong

hoặc quy trình dạy học đã động nhất. Giáo viên mạnh dạn

dạy

được thống nhất vào quá điều chỉnh cả nội dung, hình thức,

học

trình dạy học hằng ngày phương pháp dạy học để phù hợp

hằng

một cách cứng nhắc. Có với từng học sinh, giúp cho mọi

ngày

thể những quy trình hoặc học sinh “được học” và “học

phương pháp đã được được”.
thống nhất đó khơng phù
hợp với thực tế lớp mình
nhưng khơng dám thay
đổi.

9


4. Các giai đoạn triển khai Sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học:
Thông thường triển khai thực hiện Sinh hoạt chun mơn dựa trên
nghiên cứu bài học có 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1:
+ Mục tiêu của giai đoạn này là hình thành cách dự giờ, suy ngẫm
mới, xây dựng tình đồng nghiệp mới
+ Ở giai đoạn này, sinh hoạt chuyên môn tập trung giải quyết: Học
sinh học như thế nào? Tại sao ?. Giai đoạn này có khi kéo dài cả học kì,
thậm chí cả năm học, nhà trường tập trung giúp giáo viên biết quan sát tiết
học một cách tinh tế để nhận ra các vấn đề liên quan đến việc học của học
sinh. Ví dụ: Ở thời điểm nào, em nào (nhóm nào) đã học thực sự, em nào
(nhóm nào) chưa học thực sự. Dựa vào những biểu hiện cụ thể từ phía học
sinh mà các giáo viên quan sát được, suy ngẫm phân tích nguyên nhân vì
sao tình huống học tập đó xảy ra. Cũng trong giai đoạn này, các nhà trường
tập trung rèn luyện kĩ năng góp ý, chia sẻ cho giáo viên trên quan điểm
phân tích việc học của học sinh để từ đó giáo viên nhận ra vai trị của mình
trong tình huống học tập chứ khơng tập trung chỉ trích giáo viên như trước
đây. Điều này giúp xây dựng tình đồng nghiệp mới, cải tiến văn hóa giao
tiếp trong nhà trường.
Giai đoạn 2

Mục tiêu của giai đoạn này là phân tích nguyên nhân, các mối quan
hệ trong giờ học, tìm các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài
học bằng cách áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
Ở giai đoạn này sinh hoạt chuyên môn tập trung giải quyết: Học sinh
học như thế nào? Tại sao ? Làm thế nào để cải tiến thực tế đó? Có nghĩa là
nâng cao hơn nữa kĩ năng quan sát, suy ngẫm cho giáo viên đồng thời giúp
10


giáo viên đưa ra các giải pháp thích hợp để cải tiến giờ học, giúp cho tất cả
giáo viên tham gia sinh hoạt chun mơn có những hiểu biết mới hoặc có
thêm kinh nghiệm để áp dụng trong thực tế dạy học tại lớp mình.
5. Các bƣớc triển khai Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học:
Sinh hoạt chuyên mơn trải qua chu trình 4 bước như sau:

Bƣớc 1: Chuẩn bị bài minh họa
- Nguyên tắc: Khuyến khích và tôn trọng sự tự chủ, sáng tạo của giáo viên.
- Phân công người dạy: Cố gắng dựa trên tự nguyện. Nếu chọn cử
phải bảo đảm lần lượt ai cũng được dạy minh họa
- Bài dạy minh họa phải:
+ Đặt ra các mục tiêu mới so với SGV, có ý nghĩa hơn với học sinh:
Mục tiêu có ý nghĩa với học sinh là mục tiêu được đặt cho đối tượng học
sinh vừa mang tính mới, tính vừa sức, phù hợp đối tượng vừa mang tính
thách thức để tăng hứng thú của học sinh. Mục tiêu ở sách giáo viên (thiết
kế) mang tính đại trà có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với học sinh của lớp
học mà giáo viên đang giảng dạy. Mục tiêu phải cụ thể, đánh giá được và
11



thơng thường bắt đầu bằng các động từ (ví dụ: Nêu được...; Liệt kê được...;
Làm được...)
+ Điều chỉnh nội dung bài dạy cho phù hợp và có ý nghĩa với học
sinh: Nội dung dạy học trong sách giáo khoa là dùng chung cho tồn quốc,
khơng thể phù hợp cho tất cả các vùng miền và các đối tượng học sinh
trong lớp. Vì vậy giáo viên cần mạnh dạn điều chỉnh (thêm, bớt, thay thế
nội dung khác) để phù hợp với đối tượng lớp mình. Khi điều chỉnh cần
nghiên cứu nội dung bài học đảm bảo khoa học, đảm bảo tính hệ thống và
gần gũi với đời sống của học sinh.
+ Có ý định sáng tạo về tổ chức hoạt động học tập để nâng cao chất
lượng bài học: Nhiều giáo viên chọn giải pháp an toàn là thực hiện các hoạt
động dạy học theo sách giáo viên. Tuy nhiên nếu làm như vậy buổi sinh hoạt
chun mơn sẽ có ít bài học được trao đổi hơn khi giáo viên mạnh dạn đưa ra
những cách làm mới.
- Có thể tổ bộ môn cùng chọn bài và cùng trao đổi phương án lên
lớp: Với sinh hoạt chuyên môn truyền thống, tổ chuyên mơn có thể sẽ áp
đặt bài dạy cũng như bài dạy cho giáo viên minh họa. Điều đó sẽ làm mất
đi tính chủ động, sáng tạo của giáo viên. Do đó trong sinh hoạt chun mơn
dựa trên nghiên cứu bài học, giáo viên dạy minh họa chủ động chọn bài và
chuẩn bị các phương án dạy học theo ý mình, có thể tham khảo ý kiến của
đồng nghiệp hoặc khơng.
- Soạn bài: Có thể tự soạn bài hoặc cùng GV khác.
- Tụt đối khơng dạy trƣớc bài học đó cho học sinh.
Bƣớc 2: Tiến hành dạy và dự giờ:
* Vị trí khi dự giờ:
- Bố trí lớp dạy minh họa có chỗ ngồi hoặc đứng quan sát đủ rộng

12



- Điều chỉnh số lượng người vừa mức không quá đông để GV quan
sát được và HS không bị ảnh hưởng
- Vị trí người dự giờ: bảo đảm có thơng tin chính xác về việc học của
học sinh
Bảng
Vị trí quan sát của
GV

Vị trí quan sát của
GV
Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Vị trí quan sát của GV


Vị trí quan sát của giáo viên

Học sinh

(Vị trí này việc quan sát bị hạn chế)

* Quan sát khi dự giờ:
- Quan sát khi dự giờ cần tập trung vào việc học của học sinh. Nói
như vậy khơng phải là chúng ta không quan sát giáo viên mà chúng ta vừa
quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ, giảng giải của giáo viên vừa
tập trung quan sát việc học của học sinh. Điều này khơng dễ. Vì vậy giáo
viên cần có sự học hỏi, rèn luyện nhiều thơng qua sinh hoạt chuyên môn và
thường xuyên dự giờ đồng nghiệp.
- Cách thức quan sát khi dự giờ:
• Kết hợp nhìn bao quát lớp và chọn tìm học sinh điển hình nhất để
tập trung chú ý, thu thập thơng tin
• Lắng nghe câu trả lời, các ý kiến của HS
13


• Tìm hiểu, xem kết quả bài làm của học sinh
Xảy ra ở số đơng hay số ít học sinh ?
Nguyên nhân?

- Quan sát HS:
+ Thái độ, hành vi: yêu thích, hứng thú hay mệt mỏi, uể oải..
+ Lời nói, cử chỉ và điệu bộ: Đó là lời nói cử chỉ điệu bộ học sinh khi
giao tiếp, thảo luận với bạn, khi trả lời thầy cơ giáo, khi trình bày bài trước
lớp...Qua quan sát lời nói, cử chỉ và điệu bộ, của học sinh, giáo viên sẽ

nhận ra học sinh nắm bài như thế nào, có tự tin khơng hoặc gặp khó khăn gì
trong học tập.
+ Sự quan tâm đối với bài học: Nếu quan tâm đến bài học, học sinh
sẽ học tập tốt hơn, hiệu quả hơn. Sự quan tâm đến bài biểu hiện ở chỗ học
sinh có sự chú ý, tập trung cao, tham gia hoạt động học tự giác, tích cực.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm của học sinh đối với bài học: Nội
dung bài học (nội dung quá dễ, quá khó, đã học rồi hoặc xa rời cuộc sống
của các em làm cho các em ít quan tâm), đồ dùng học tập, cách thức tổ
chức của giáo viên...
+ Mối quan hệ giữa HS, hoạt động và sản phẩm của HS: Học sinh
tương tác với nhau, tương tác với đồ dùng, kết quả học tập như thế nào...
- Chú ý đến thay đổi của HS:
+ Trước hành vi của GV: VD: Học sinh học tích cực hơn khi được
giáo viên hỗ trợ hay vẫn khó khăn. Khi nghe cơ hỏi, học sinh nhanh chóng
phát biểu hay khơng có phản xạ gì...
+ Trước hành vi, kết quả của bạn: Tiếp nhận sự giúp đỡ của bạn, chủ
động nhờ bạn giúp, cách thức giúp đỡ, hỗ trợ nhau có phù hợp khơng (nhiều

14


giáo viên không quán xuyến hết sẽ dẫn đến một số em sửa cho bạn đúng thành
sai, gnhi ngờ kết quả của bạn mà không dám trao đổi với cô giáo...)
+ Khi thay đổi hoạt động học tập: Vui vẻ, hứng thú, đáp ứng được
hay bị gò ép, lúng túng, khó thực hiện...
Với những quan sát như vậy, người dự giờ sẽ có những suy ngẫm sâu
sắc về bài học, tìm ra nguyên nhân và cách làm để cải tiến giờ học, làm
cho các tình huống học tập của học sinh trở nên có ý nghĩa hơn đối với các
em. Từ đó trong chia sẻ về tiết dạy sẽ đưa ra những ý kiến góp ý có chất
lượng hơn cho đồng nghiệp.

* Ghi chép khi dự giờ:
Giáo viên lựa chọn cách ghi chép phù hợp và dễ hiểu nhất với bản thân.
Sau đây là mẫu ghi chép được cho là ưu điểm:
PHIẾU DỰ GIỜ
SƠ ĐỒ LỚP HỌC
Họ và tên người dạy:……………………………………………………
Ngày dạy:…………………………….Mơn:…………………Lớp: … ……
Tên bài dạy:……………………………………………

Thời
gian

Diễn biến

Em nào (nhóm

Suy ngẫm

Giải pháp

nào) như thế
nào?

Ý kiến chia sẻ cho người dạy:
:……………………………………………………………………………….………...........................................................................
………………………………………………………………….…….…………………………………………………………………

Một số bài học cho bản thân:……………………………………………..…................................................
……………………………………………………………………………………………..……………………………………………
…………....................................................................................................................................................................................................


15


GỢI Ý CÁCH GHI PHIẾU DỰ GIỜ

Phiếu dự giờ dùng cho giáo viên ghi chép khi dự giờ đồng nghiệp
nhằm lưu lại thực tế dạy học trện lớp. Từ đó giúp cho bản thân giáo viên có
những suy ngẫm, chia sẻ, rút kinh nghiệm trong những buổi sinh hoạt
chuyên môn và trong thực tiễn dạy học. Đây là công cụ góp phần đổi mới
sinh hoạt chun mơn hiệu quả nhằm phát triển năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên. Dựa trên gợi ý sau đây, mỗi giáo viên lựa chọn
cách ghi sao cho phù hợp, ngắn gọn và dễ hiểu nhất đối với bản thân mình.
1. Sơ đồ học sinh: Dùng kí hiệu, hình vẽ, chữ số…để ghi lại sơ đồ
lớp học, đánh số vị trí từng học sinh (từng nhóm). Điều này giúp giáo viên
dự giờ có thể nhớ và nêu được cụ thể em nào, nhóm nào, học như thế nào
khi chia sẻ cùng đồng nghiệp.
2. Thời gian: Ghi thời gian bắt đầu tiết học, ghi thời điểm xảy ra các
tình huống học tập mà giáo viên quan sát được (khoảng phút thứ mấy của
tiết học), cũng có thể ghi thời gian diễn ra mỗi hoạt động học trong tiết học
đó (khoảng mấy phút).
3. Diễn biến: Ghi lại diễn biến tiết học bao gồm: hoạt động học của
học sinh, hoạt động của giáo viên, các câu hỏi, câu trả lời hoặc nội dung bài
học theo trình tự thời gian.
4. Ghi chép tình huống quan sát được từ thực tế việc học của học
sinh (cả tình huống tích cực và tình huống chưa tích cực).
Quan sát thái độ, hành vi, lời nói, sự quan tâm đến bài học và kết quả
bài làm của các em. Suy nghĩ xem học sinh đang suy nghĩ gì, cảm thấy gì,
gặp khó khăn gì.
Chú ý sự thay đổi của học sinh khi nhận được sự hỗ trợ, tác động của

giáo viên của bạn bè và khi thay đổi hoạt động học tập.
Chú ý xem tình huống đó xảy ra với cả lớp hay nhóm học sinh hay
từng em học sinh.
5. Suy ngẫm: Ghi lại những suy nghĩ của bản thân về tình huống học
tập đó. Phán đốn lí do tại sao thực tế đó lại xảy ra.

16


6. Giáp pháp: Ghi những giải pháp để phát triển những tình huống học
tập tốt và khắc phục những tình huống chưa thành công trong tiết học theo suy
nghĩ của bản thân. giải pháp càng cụ thể và sát với thực tế việc học của học sinh
càng tốt.
7. Ý kiến chia sẻ cho người dạy: Dựa trên thực tế việc học của học
sinh đã diễn ra trong tiết học, giáo viên đưa ra những ý kiến sẽ góp ý chia
sẻ cho đồng nghiệp về một số hoặc tất cả các vấn đề sau:
- Về kết cấu và tiến trình bài học
- Về việc học của học sinh (thành cơng, khó khăn)
- Các mối quan hệ và ứng xử của giáo viên
- Tính cơ đọng và ý nghĩa thiết thực của nội dung bài học
- Hiệu quả đạt được so với mục tiêu bài học
- Việc phân bố, sử dụng thời gian cho các hoạt động học.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học…
8. Một số bài học cho bản thân: Ghi lại những bài học kinh nghiệm,
những hiểu biết mới có thể áp dụng vào q trình dạy học của bản thân sau
khi dự giờ và trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp.
Bƣớc 3. Suy ngẫm, chia sẻ về tiết dạy.
Trình tự thực hiện buổi chia sẻ:
1) Người dạy minh hoạ mục tiêu và ý định thực hiện bài học:
Trước hết chủ trì cần cảm ơn người dạy minh họa đã thể hiện tiết học

để đồng nghiệp có cơ hội chia sẻ, học tập. Đây là việc làm cần thiết để
giảm áp lực cho người dạy minh họa và cũng tạo khơng khí thoải mái, cởi
mở trước khi vào buổi chia sẻ.
Tiếp theo, chủ trì mời người dạy giải thích các mục tiêu mà người
dạy muốn thực hiện thông qua bài học này, để người dạy giải thích lý do tại
sao lại dạy theo cách đó, những ý định chủ đề và nhận thức các vấn đề về
bài học, v.v.
Sau đó, để người dạy minh hoạ tự nói về cảm nghĩ của mình sau giờ
dạy minh hoạ: Về những điểm đã tiến hành thành cơng, những điểm cịn
17


cảm thấy khó khăn, băn khoăn, cảm nghĩ về điểm nổi bật của bài học: chỉ
ra một vài tình huống học tập của học sinh và nêu cảm nghĩ của mình.
Người dạy minh hoạ cũng có thể gợi nhớ lại các tình huống trong
giờ học và những phản ứng của học sinh khiến cho giáo viên đó phải ngạc
nhiên. Hoặc cảm thấy khó có thể đáp ứng được yêu cầu của học sinh.
2) Chủ trì điều hành phần đóng góp ý kiến của người dự:
Tùy vào mục tiêu của buổi sinh hoạt chuyên môn (là sinh hoạt theo
chuyên đề hay sinh hoạt định kì), chủ trì có thể gợi ý trước vấn đề trọng
tâm cần trao đổi hoặc để giáo viên tham dự trao đổi tất cả những nội dung
xung quanh tiết học.
Sau đó người chủ trì điều hành các giáo viên dựa trên thực tế việc
học của học sinh đã diễn ra trong tiết học để đưa ra những ý kiến sẽ góp ý
chia sẻ cho đồng nghiệp về một số hoặc tất cả các vấn đề sau:
+ Kết cấu và tiến trình bài học;
+ Việc học của học sinh (thành cơng, khó khăn);
+ Các mối quan hệ và ứng xử của giáo viên;
+ Ý nghĩa thiết thực của nội dung bài học;
+ Tính phù hợp, vừa sức của các nhiệm vụ học tập;

+ Hiệu quả đạt được so với mục tiêu bài học;
+ Việc phân bố, sử dụng thời gian cho các hoạt động học;
+ Sử dụng đồ dùng dạy học…
Một số lƣu ý:
1)Các vấn đề người chủ trì cần quan tâm:
+ Trực tiếp giúp đỡ hoặc phân công GV giúp đỡ người dạy minh họa
+ Nhắc nhở GV cách ngồi dự và cách quan sát.
+ Sử dụng máy quay, ghi lại hình ảnh để giáo viên có thể quan sát lại
khi phân tích tình huống học tập.
+ Đảm bảo để giáo viên suy ngẫm về bài dạy

18


+ Đảm bảo việc lắng nghe của mọi người trong thảo luận
+ Khơng để xảy ra tình trạng GV dạy minh họa trở thành mục tiêu bị
phê bình, chỉ trích
+ Gọi tất cả GV để ai cũng phải có ý kiến
+ Không nhất thiết phải tổng kết lại cuối mỗi buổi thảo luận
2) Yêu cầu đối với người tham gia:
+ Ý kiến cần thể hiện sự đánh giá cao về tiết dạy của đồng nghiệp.
Các bài dạy minh hoạ không chỉ tạo cơ hội cho người dạy nâng cao
năng lực mà còn tạo cơ hội cho những người dự học tập giáo viên dạy. Ta
có thể học tập được ở từ người dạy phản ứng thế nào đối với hành vi của
học sinh. Đồng thời chúng ta sẽ học tập được thái độ, ý định và nhận thức
của người dạy minh hoạ đối với các vấn đề của học sinh. Như một phép
lịch sự, tất cả mọi người cùng góp ý kiến về những điều mình học được từ
người dạy minh hoạ. Nếu ta khơng phát biểu ý kiến gì thì điều đó có nghĩa
là ta chẳng học được gì từ người dạy và như thế thì quá khiếm nhã.
+ Suy ngẫm về những gì diễn ra trong giờ lên lớp.

Ta cần phải tái tạo lại các tình huống các em học sinh được học và
các tình huống học sinh không được học trong tiết dạy. Ta không nên thảo
luận giáo viên lên lớp như thế nào, mà nên nhặt ra những chi tiết xảy ra đến
với học sinh. Ta cần xuất phát từ mối quan tâm của ta đối với học sinh, ví
dụ: “Chúng ta muốn biết nhiều hơn về học sinh!” Những gì diễn ra đối với
các học sinh ở gần ta chính là những thay đổi về sự hiểu biết và cảm xúc
của học sinh như ngạc nhiên, vui, buồn, chán ngán, vv chúng ta hãy trao
đổi xem tại sao những biến đổi này cảm xúc này lại diễn ra như vậy.
+ Trao đổi với người dạy về những ý định và mục tiêu của người đó
chứ không đưa ra những cách dạy khác.
Buổi sinh hoạt chuyên môn không phải để ta trao đổi các quan điểm
của những người dự như giáo viên dạy minh hoạ cần phải dạy như thế nào,
hoặc phải dạy những gì. Chúng ta cần trao đổi theo các ý định và mục tiêu
do người dạy đề ra. Cuộc trao đổi cần xuất phát từ sự quan tâm chú ý của ta
đối với giáo viên dạy minh hoạ, chẳng hạn như: “Tôi muốn biết rõ hơn ý
19


định của giáo viên”. Trước hết, chúng ta hãy trao đổi về những gì ta học
được từ giáo viên dạy minh hoạ, sau đó thảo luận xem các ý định và mục
tiêu đó liên hệ như thế nào với những gì đã diễn ra đối với học sinh là kết
quả của sự đáp ứng của giáo viên dạy minh hoạ đối với học sinh. Chúng ta
cần trao đổi về những gì mà giáo viên dạy minh hoạ muốn biết.
3) Để không tạo áp lực cho giáo viên, trong sinh hoạt chuyên môn
không đánh giá, xếp loại giờ dạy.
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên các nhà trường có thể tiến hành
theo dõi, dự giờ, kiểm tra kết quả dạy học thông qua chất lượng học sinh và
tiến hành trong cả năm học theo nhiều hình thức khác nhau. Cịn sinh hoạt
chuyên môn là nơi để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Nếu đem tiết
dạy ra để xếp loại, chắc rằng giáo viên sẽ rất áp lực, không dám đổi mới,

không dám sáng tạo, chỉ dạy theo sách giáo khoa, sách giáo viên cho an
tồn. Vì vậy chúng ta sẽ không học được nhiều qua sinh hoạt chuyên môn.
Bƣớc 4. Áp dụng vào thực tế dạy học hàng ngày
- Có thể thiết kế lại bài học đó tại lớp mình
- Áp dụng những gì giáo viên học được vào các giờ dạy hàng ngày của mình
- Chuẩn bị bài học tiếp theo, nhen nhóm những ý tưởng mới cho
những hoạt động học trong tiết học sau.
Đây là bước cuối cùng của chu trình nhưng cũng là những chuẩn bị,
trải nghiệm để bắt đầu bước 1 của chu trình tiếp theo tạo nên vịng trịn
khép kín, liên tục. Nếu thực hiện tốt, sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học giúp năng lực giáo viên phát triển nhanh chóng về mọi mặt.
Đây là giải pháp tối ưu mà các nhà trường cần thực hiện nghiêm túc để
nâng cao chất lượng đội ngũ.

20


PHẦN II.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC VÀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
HIỆN NAY CẦN ĐƢỢC KHẮC PHỤC THÔNG QUA SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC:
1. Trong dạy học:
1.1. Môi trường học tập không thân thiện:
Quan hệ giữa Học sinh với Giáo viên, Học sinh với Học sinh:
- Chưa tin cậy và thoải mái
- Thiếu sự quan tâm lắng nghe lẫn nhau
- Chưa thể hiện chấp nhận lẫn nhau: thừa nhận thực tại, lắng
nghe lẫn nhau, chấp nhận sự khác biệt của nhau.
1.2. Học sinh không hứng thú học
- Bài học không phù hợp

- Việc học của học sinh khác với ý định của giáo viên
- Các hoạt động học tập diễn ra hình thức
1.3. Chất lượng việc học chưa cao: Học nhiều-Hiểu ít
- Học nhiều: Học sinh tham gia nhiều hoạt động trong giờ học với
thời gian và lượng kiến thức nhiều nhưng không kịp hiểu bài
- Hiểu ít: Thiếu độ sâu và chiều rộng hiểu biết, thiếu các năng lực
mới
1.4. Giáo viên chưa nhận ra vấn đề của học sinh
- Giáo viên không biết hoặc chưa nhận ra được vấn đề liên quan đến
việc học của học sinh
- Chưa có ý thức và thói quen quan tâm chú ý riêng tới từng đối
tượng học sinh
21


- Giáo viên chưa có thói quen chấp nhận sự khác biệt của từng em
học sinh
- Giáo viên thiếu năng lực quan sát, lắng nghe, cảm nhận, phản ứng
tinh tế và nhạy cảm trước việc học của riêng từng cá nhân học sinh
1.5. Giáo viên chưa chấp nhận thực tế bản thân và đồng nghiệp:
- Giáo viên không hoặc chưa có khả năng tự giám sát, theo dõi và điều
chỉnh bản thân do đặc tính mơi trường làm việc có tính đơn lẻ giữa các lớp
học khác nhau.
- Nhiều giáo viên chưa hiểu đúng về năng lực bản thân và chưa chấp
nhận bản thân và đồng nghiệp.
1.6. Giáo viên thực hiện các bài học với tốc độ nhanh và qua loa.
Có lẽ một trong các lý do là các câu hỏi giáo viên đặt ra cho học sinh
có bản chất đơn giản, khơng nằm ngồi mức độ kể lại, thuật lại. Giáo viên
hiếm khi hỏi học sinh về ý kiến của các em hay lý do của các câu trả lời
(kiến thức bài học không được đào sâu). Trong nhiều trường hợp, giáo viên

và học sinh đánh giá câu trả lời của các bạn khác là đúng hay sai. Thiếu sự
suy ngẫm sâu sắc vể câu trả lời của học sinh trong bài học dẫn đến học sinh
không hiểu cặn kẽ về bài học. Khi gọi học sinh phát biểu thường chọn các
em học sinh khá, giỏi, những người có thể trả lời rất nhanh và đúng. Như
vậy, những học sinh cịn lại sẽ khơng theo kịp tiến độ bài học và thường bị
giáo viên bỏ rơi hoặc ít được quan tâm đến.
2. Trong sinh hoạt chuyên môn:
2.1. Thái độ đánh giá trong sinh hoạt chuyên môn.
Về thái độ đánh giá của giáo viên đối với học sinh: trong khi thảo
luận sau bài học, giáo viên thường đề cập đến việc học sinh không thể tập
trung vào bài học hơn là miêu tả lại bối cảnh học tập của học sinh. Mục
đích của việc tổ chức sinh hoạt chun mơn là thúc đẩy sự chia sẻ và
22


nghiên cứu về bối cảnh học tập một cách chi tiết. Bằng cách làm như
vậy, thái độ của giáo viên đối với học sinh sẽ trở nên yêu thương và tích
cực hơn. Nhưng thực tế, giáo viên thường chỉ trích những học sinh mà
mình đã quan sát thấy và chỉ đưa ra những ấn tượng tiêu cực.
Về thái độ đánh giá của giáo viên đối với các đồng nghiệp: người dự
giờ vẫn có xu hướng đánh giá giáo viên dạy minh hoạ hơn là có thái độ học
tập từ bài học đã được dự. Một số người dự đưa ra những nhận xét như “cô
giáo đã đạt được mục tiêu của bài học” hoặc “Tôi không nghĩ rằng cô giáo
đã đạt được mục tiêu của bài học”. Hơn nữa, người dự cũng thường xuyên
kết thúc ý kiến phát biểu của mình bằng việc chỉ ra những thiếu sót của bài
học đã được dự. Thái độ đánh giá đồng nghiệp như vậy làm cho tình đồng
nghiệp khơng phát triển, dễ gây chia rẽ trong nhà trường. Hơn nữa, sự thiếu
tin tưởng này cũng dẫn đến thái độ tự vệ mạnh mẽ giữa các giáo viên,
những người không sẵn sàng thừa nhận những điểm yếu, thất bại hay sai
lầm. Việc xây dựng tình đồng nghiệp giữa các giáo viên thơng qua việc suy

ngẫm về bài học và việc học của học sinh trong sinh hoạt chun mơn là rất
hữu ích và cần thiết để giáo viên học hỏi từ những khó khăn và vấn đề
được nhận thấy trong các bài học khác. Việc giáo viên chấp nhận và tôn
trọng lẫn nhau dựa trên việc tự nhận thức về những thiếu sót khi tiến hành
bài học cũng là điều quan trọng.
2.2. Sự tự chủ của giáo viên.
Giáo viên thiếu sự tự chủ: về việc tự chủ, có hai vấn đề liên quan đến
chương trình và quy trình đánh giá. Nói chung, chương trình giáo dục của
ta vẫn còn rất nặng. Giáo viên coi trọng thực hiện chương trình do cấp trên
quy định hơn là chương trình do họ xây dựng nên và chịu rất nhiều áp lực
để thực hiện tất cả các nội dung dạy học. Hơn nữa, giáo viên có xu hướng
gặp khó khăn trong việc sử dụng chương trình một cách linh hoạt và hiếm
khi tổ chức lại chương trình trong các bài học. Đối với một số các chủ đề
nhất định, việc thay đổi nội dung dạy học cho phù hợp thực tế lại bị phản
23


đối. Giáo viên cũng ngại làm việc này và chỉ bám sát sách giáo khoa do lo
sợ bị đồng nghiệp và các cán bộ quản lý chỉ trích. Ngồi ra, các tiêu chí
đánh giá giáo viên do cấp quản lý ban hành thường tập trung vào hành vi
của giáo viên đứng lớp như chữ viết hay giọng nói của giáo viên mà ít tập
trung vào mối quan hệ giữa giáo viên-học sinh hay giữa các học sinh với
nhau. Những tiêu chí đánh giá hiện tại là lấy giáo viên làm trung tâm. Hệ
quả là, giáo viên phải cạnh tranh với nhau theo các tiêu chí này để được
bình chọn là “giáo viên giỏi” các cấp. Vì sự tồn tại của cách đánh giá này,
có một sự mâu thuẫn lớn giữa nền tảng lý tưởng giáo dục lấy học sinh làm
trung tâm và hệ thống đánh giá hiện tại.
2.3. Sự học hỏi của giáo viên.
Học hỏi là việc không thể thiếu đối với sự phát triển chuyên môn của
giáo viên. Giáo viên thiếu cơ hội để nâng cao kiến thức học thuật của họ.

Trình độ của giáo viên tiểu học cịn thấp khi nhiều người chỉ được đào tạo
thiếu bài bản. Hơn nữa, cơ hội học tập giúp giáo viên mở rộng kiến thức còn
rất hạn chế. Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên, chúng ta đã
tiến hành một loạt các khố tập huấn nhưng có hai vấn đề của hình thức bồi
dưỡng này liên quan đến số lượng người tham dự và tính liên quan của
chương trình bồi dưỡng. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn được coi là nơi để
nâng cao nền tảng thực hành, trên thực tế lại là nơi đánh giá đồng nghiệp,
khiến cho việc xây dựng mối quan hệ chia sẻ giữa các giáo viên trở nên rất
khó khăn. Thiếu sự học tập của tập thể dẫn đến sự suy giảm động cơ học tập
của mỗi cá nhân giáo viên. Hơn nữa, giáo viên cảm thấy rất ngần ngại trong
việc tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo hướng thực hành (chia sẻ bằng
chứng liên quan đến việc học của học sinh trong khi suy ngẫm về bài học).
Thơng thường, họ thích các bài thuyết giảng, các kết luận rõ ràng và chỉ dẫn
từ những cán bộ quản lý các cấp. Việc tổ chức tập huấn theo cách mà giáo
viên ưa thích có thể khiến họ tin là mình đã học được điều gì đó. Tuy nhiên,
có một khoảng cách giữa những điều giáo viên đã học và những gì họ thực
24


×