Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÀI CHÍNH CÔNG VỚI CHỐNG SUY THOÁI KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.93 KB, 17 trang )


BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI:
Chủ đề : TÀI CHÍNH CƠNG VỚI CHỐNG SUY THỐI KINH TẾ
BÀI LÀM:

2


MỤC LỤC
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CƠNG , SUY THOÁI KINH
TẾ
1. Khái quát sơ lược về tài chính cơng
1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm
1.2 Vai trị của tài chính cơng
1.2.1. Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước
1.2.2. Thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mơ và khuyến khích nền kinh tế vi mơ phát
triển
1.2.3. Tái phân phối thu nhập, hóp phần thực hiện cơng bằng xã hội
1.2.4.Vai trị của tài chính cơng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân.
2. Suy thoái kinh tế
2.1.Khái niệm về suy thoái kinh tế
2.2. Biểu hiện suy thoái kinh tế
2.3. Nguyên nhân
2.4 Hậu quả
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CƠNG ĐỂ
CHỐNG SUY THOÁI KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng tài chính cơng trong diễn biến kinh tế hiện nay.
1.1 Tích cực



3


1.2. Hạn chế
2. Đề xuất giải pháp nâng cao vai trị của tài chính cơng trong việc chống suy thối
kinh tế.
2.1 Giải pháp cấp bách
2.2.Giải pháp dài hạn

TỪ VIẾT TẮT
DN

GIẢI THÍCH
Doanh nghiệp

4


LỜI MỞ ĐẦU:
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên
thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế tồn cầu rơi vào suy
thối nghiêm trọng. Mà tài chính cơng ra đời chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý và điều hành nền kinh tế- xã hội. Vì thế, tài chính cơng có
vai trị vơ cùng lớn trong việc điều tiết nền kinh tế, quan trọng là chống suy thoái kinh
tế.
Tuy nhiên, trong thời kì dịch bệnh nghiêm trọng như ở Việt Nam cũng như trên
thế giới hiện nay, tài chính cơng vẫn thật sự chưa có tác động mạnh mẽ việc chống suy
thối kinh tế. Chính vì vậy em quyết định nghiên cứu đề tài “ Tài chính cơng với
chống suy thối kinh tế” với mong muốn có thể làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc

thông qua việc nghiên cứu đề tài. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài
chính cơng để nền kinh tế có thể tiếp tục phát triển vượt bậc hơn nữa.
Để làm rõ vấn đề, em chia nhỏ tiểu luận thành 2 phần
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CƠNG , SUY THỐI KINH TẾ
THEO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH
CƠNG ĐỂ CHỐNG SUY THỐI KINH TẾ Ở VIỆT NAM

PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CƠNG , SUY THỐI KINH
TẾ THEO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
1. Khái qt sơ lược về tài chính cơng
1.1. Khái niệm, đặc điểm[ 3, tr.243-247]
1.1.1. Khái niệm:
Tài chính cơng là phương thức huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài
chính do nhà nước tiến hành nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong
từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm:

5


Tài chính cơng gắn liền với hoạt động của khu vực công, liên quan đến mọi lĩnh
vực và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội để phục vụ cho cộng đồng, đó chính là
các nhân tố quyết định các đặc điểm của tài chính cơng. Tài chính cơng có các đặc
điểm sau đây
- Về sở hữu: Tài chính công gắn liền với sở hữu Nhà nước và cơ bản chứa đựng
lợi ích chung. Đặc điểm này chi phối việc sử dụng tài chính cơng làm cơng cụ điều
chỉnh, xử lý các quan hệ kinh tế -xã hội sao cho lợi ích của quốc gia bao giờ cũng
được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác
- Về chủ thể: Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định hoạt động tài chính cơng.

Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung
thống nhất của Nhà nước loại trừ sự chia sẻ phân tán quyền lực trong quản lý điều
hành tài chính cơng và đặc biệt là ngân sách nhà nước.
- Về mục đích: Mục đích cơ bản của tài chính cơng là ln vì lợi ích của cộng
đồng,phục vụ cho những hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu.
- Phạm vi hoạt động rộng: Tài chính cơng gắn liền với các việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của nhà nước được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế
- Hiệu quả của hoạt động tài chính cơng thường khó định lượng: Phần lớn hoạt
động của tài chính cơng chủ yếu để mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp, lợi nhuận
khơng phải là mục tiêu cao nhất, nên không thể đánh giá hiệu quả một cách cụ thể, chính
xác.
1.2. Vai trị của tài chính cơng [3, tr.247-250]
Tài chính cơng là cơng cụ để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý
và điều hành nền kinh tế - xã hội vì thế vai trị của tài chính cơng được thể hiện:
1.2.1. Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước
Tài chính cơng động viên và tập trung các nguồn tài chính để đáp ứng kịp thời
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cho những mục đích xác định trong từng thời kỳ phát
6


triển. Các nguồn tài chính được động viên vào các quỹ cơng bằng hình thức thuế và thu
ngồi thuế kể cả ở trong nước và từ nước ngồi
Tìa chính cơng phân phối các nguồn tài chính đã tập trung được trong các quỹ
công do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo quan hệ tỉ lệ phù hợp, đảm bảo duy trì sự
tồn tại và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội.
1.2.2. Thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô và khuyến khích nền kinh tế vi mơ phát
triển
Do vị trí đặc biệt của mình, tài chính cơng là cơng cụ đóng vai trị chủ yếu trong

điều chỉnh các hoạt động kinh tế -xã hội nhằm đạt tới các mục tiêu đã định của kinh tế
vĩ mơ cũng như khuyến khích kinh tế vi mơ phát triển trên các khía cạnh chủ yếu sau
đây:
Tài chính cơng đóng vai trị chủ yếu trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững .
Thông qua các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của Nhà
nước tạo ra nhiều cơ hội phát triển .
Cùng với các chính sách chi tiêu, chính sách thu của tài chính cơng, đặc biệt là
chính sách thuế có tác động lớn đến định hướng sản xuất và điều chỉnh cơ cấu thông
qua việc Nhà nước xây dựng hệ thống thuế với cơ cấu các loại thuế, sắc thuế hợp lý;
thuế suất, miễn giảm phù hợp.
Tài chính cơng được hình thành và sử dụng vì lợi ích cơng cộng mà rõ nét nhất
là tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, chống đói nghèo….. của đất nước.
Tài chính cơng hỗ trợ và khuyến khích kinh tế vi mơ phát triển. Sự ổn định của tài
chính cơng là tiền đề, điều kiện cho sự ổn định và phát triển của tài chính doanh nghiệp
tư, tài chính dân cư.
1.2.3. Tái phân phối thu nhập, hóp phần thực hiện công bằng xã hội
7


Thị trường khơng có chức năng tạo ra sự phân phối thu nhập công bằng, Nhà
nước cần phải can thiệp để giải quyết sự bất công trong phân phối thu nhập của thị
trường.
Tài chính cơng được sử dụng chủ yếu qua công cụ thuế và chi tiêu công để tái
phân phối thu nhập xã hội theo hướng điều tiết bớt các thu nhập cao và nâng đỡ các thu
nhập thấp.Thuế là công cụ động viên, tập trung nguồn thu cho Nhà nước thì chi tiêu
cơng là cơng cụ chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập thấp thông qua
chi an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... góp phần thực hiện cơng
bằng xã hội.

1.2.4.Vai trị của tài chính cơng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống tài chính quốc dân, tài chính cơng giữ vai trị chủ đạo gắn liền
với vai trò lãnh đạo của Nhà nước và vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.
Tài chính cơng gắn liền với việc thực hiện chức năng quản lý, điều tiết kinh tế xã hội của Nhà nước thơng qua cung cấp hàng hóa cơng, hàng hóa tư cần thiết cho xã
hội. Chính vì vậy, tài chính cơng chi phối các hoạt động tài chính của các chủ thể khác.
Sự chi phối này được thể hiện trên cả hai mặt của quá trình phân phối nguồn tài chính
là thu và chi cho tài chính cơng.
Tài chính cơng hướng dẫn các hoạt động tài chính của các chủ thể khác. hoạt
động của tài chính cơng ln gắn liền và phục vụ thực hiện các chức năng, năng nhiệm
vụ, định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước, do đó hoạt động thu, chi, đầu
tư của tài chính cơng có vai trị định hướng sự hoạt động tài chính của khu vực tư.
Tài chính cơng điều chỉnh hoạt động tài chính của các chủ thể để khác thơng
qua hoạt động giám sát, kiểm tra của tài chính công phát hiện ra những sự mất cân đối,
sự lệch hướng nhằm đảm bảo các nguồn tài chính vận động đúng hướng và nâng cao
hiệu quả của việc phân bổ, sử dụng chúng theo định hướng của Nhà nước.
2. Suy thoái kinh tế.
2.1.Khái niệm.
8


Suy thoái kinh tế được định nghĩa trong kinh tế học vĩ mô là sự suy giảm của
tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian 2 hoặc hơn 2 quý liên tiếp trong năm, nói
cách khác là tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong 2 quý. Tuy nhiên, định nghĩa
này không được chấp nhận rộng rãi, tại cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia(NBER)
của Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa “ là sự sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước kéo
dài nhiều tháng”.
Suy thoái kinh tế là một giai đoạn của chu kỳ kinh tế, thế còn gọi là chu kỳ kinh
doanh. đó là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự 3 lần lượt là: là suy thối, máy
phục hồi và bùng nổ. Nếu ở mức độ chưa nghiêm trọng tức là GDP suy giảm nhưng
vẫn còn mang giá trị dương thì gọi là suy giảm kinh tế. Phim thái kinh tế kéo dài và

trầm trọng được gọi là khủng hoảng kinh tế.
2.2. Biểu hiện suy thoái kinh tế
Thứ nhất,vận tải biển suy yếu bởi nó là một chỉ báo quan trọng về “sức khỏe”
của tài chính tồn cầu, bởi lẽ phần nhiều hàng hóa trên thế giới được vận chuyển bằng
phương thức này. Những hàng hóa đó bao gồm mọi thứ, từ dầu thô, nông sản cho tới
ôtô xe máy.
Thứ hai, dự báo bi quan về GDP: Khi các tổ chức kinh tế toàn cầu đồng loạt cắt
giảm dự báo tăng trưởng GDP. Thêm vào đó là những báo cáo khơng khả quan về tình
hình kinh tế, giá cả thị trường, sự biến động của thị trường tài chính,… tất cả những
yếu tố cản trở kinh tế tăng trưởng. Nếu như các tổ chức độc lập cùng đưa ra những dự
báo giống nhau thì khả năng rất lớn là quốc gia hay thế giới đang phải đối mặt với suy
thoái kinh tế.
Thứ 3, nhu cầu dầu mỏ yếu: Nhu cầu về dầu mỏ quyết định rất lớn đến tình hình
tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Nếu như nhu cầu tiêu thụ dầu giảm
thì đó là báo hiệu cho sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế.
Thứ tư, thị trường chứng khoán suy giảm: Sự suy giảm trên thị trường chứng
khoán cũng là minh chứng rõ ràng cho sự suy thoái kinh tế. Chỉ số trên sàn chứng
khốn chính là những con số biết nói cho biết tình hình kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi
khu vực.

9


Thứ 5,tỷ lệ thất nghiệp cao:
Mặc cho các gói kích thích kinh tế được đưa ra, sự suy thối vẫn sẽ tác động lên
tỷ lệ thất nghiệp của các quốc gia. Không chỉ những đất nước kém phát triển mà ngay
cả các quốc gia phát triển cũng không thể tránh khỏi tình trạng này.
2.3. Nguyên nhân
+Nguyên nhân dẫn đến suy thoái kinh tế là sự kết hợp giữa các yếu tố mang tính
chu kì và các bức xúc bên ngồi của nền kinh tế thị trường .

+Do khủng hoảng tài chính: Khủng hoảng tài chính diễn ra đối với một quốc gia
sẽ nhanh chóng lây lan qua các quốc gia khác do tính tồn cầu hóa của hệ thống tài
chính. (VD: Khủng hoảng tại Mỹ năm 2008 đã nhanh chóng lây lan sang các nước
khác).
+Giá nguyên liệu đầu vào tăng đột biến: Nguyên liệu đầu vào gia tăng làm giá
đầu ra tăng theo, trong trong khi mức bộ gia tăng của thu nhập không theo kịp mức độ
gia tăng của giá cũng dẫn đến tổng cầu giảm. tổng cầu giảm một lần nữa sẽ tác động
ngược trở lại tổng cung (VD: Cuộc suy thối giá dầu tại Trung Đơng 1973-1975)
Chiến tranh: Chiến tranh một ngun nhân có thể nghe khơng ảnh hưởng nhiều
đến suy thối kinh tế nhưng đó lại chính là nguyên nhân gây ra sự gia tăng đột biến của
giá nguyên liệu đầu vào .(VD: Các cuộc bạo loạn tại Trung đông, Bắc Phi và Libya hồi
2011 đe dọa nguồn cung dầu toàn cầu và kéo giá tăng vượt 100 USD/ thùng.)
2.3.4.Các yếu tố khác:
+Sự sai lầm trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ (VD: Cuộc khủng
hoảng nợ công ở Châu Âu.).
+Kỳ vọng của người dân và sự khủng hoảng niềm tin: Khi một trong các nguyên
nhân trên diễn ra, sự kỳ vọng về thu nhập của người dân sẽ giảm, họ sẽ họ sẽ gia tăng

10


tiết kiệm.Với mức độ suy giảm ngày càng nghiêm trọng của kỳ vọng sẽ dẫn đến sự
khủng hoảng niềm tin.
2.4 Hậu quả
+ Vốn đầu tư từ nước ngoài giảm mạnh: Do tâm lý lo sợ của các nhà đầu tư
nước ngoài
+ Đầu tư và tiêu dùng trong nước giảm mạnh: Do thu nhập khả dụng giảm, rủi
ro cho đầu tư tăng cao
+ Bất ổn cán cân thanh toán: Do xuất khẩu giảm mạnh.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH

CƠNG ĐỂ CHỐNG SUY THỐI KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng tài chính cơng trong diễn biến kinh tế hiện nay.
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên
thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy
thối nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã
và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã tác động trực tiếp đến các ngành xuất, nhập
khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc làm;
nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô...; GDP quý
II/2020 chỉ tăng 0.36%, là mức thấp nhất trong 35 gần đây; ảnh hưởng mạnh đến tâm
lý và đời sống nhân dân. [1]
1.1 Tích cực[4]
Vừa qua, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 114/2020/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế Thu

11


nhập mà DN phải nộp của năm 2020 đối với DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ
chức khác. Nghị định này hiện thực hóa chính sách hỗ trợ trực tiếp cho DN nhỏ và vừa
để vượt qua khó khăn do dịch bệnh Covid-19 . [2]
Thứ nhất, Nhà nước đã rà soát cắt giảm, miễn giảm nhiều loại phí, lệ phí
Theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, khoảng 740 nghìn doanh nghiệp, chiếm đến
98% số doanh nghiệp đang hoạt động sẽ được hưởng lợi từ chính sách gia hạn nộp thuế
và tiền thuê đất. Chính sách này sẽ gia hạn khoảng 180 nghìn tỷ đồng.
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ và giải quyết theo thẩm quyền miễn thuế nhập
khẩu đối với mặt hàng thiết bị y tế phục vụ cho phịng chống dịch;
Bộ Tài chính đã ban hành thơng tư điều chỉnh giảm giá từ 10-50% đối với 9
nhóm dịch vụ và miễn hoàn toàn đối với giá 6 nhóm dịch vụ trong lĩnh vực chứng
khốn, áp dụng tại các sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khốn Việt

Nam. Chính sách này đã tác động rất tốt đến thị trường chứng khoán Việt Nam….
1.2. Hạn chế[5]
Mặc dù Chính phủ đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu tác động
của dịch Covid-19, tuy nhiên khảo sát thực tế cho thấy chỉ có 22,25% số doanh nghiệp
nhận được hỗ trợ. Trong đó thống kê cho thấy DN không nhận được các hỗ trợ thì có
tới 54,6% DN cho rằng các DN khơng đáp ứng được điều kiện để nhận được hỗ trợ. Có
gần 26% DN khơng biết đến các chính sách hỗ trợ và có gần 15% DN cho rằng quy
trình, thủ tục hỗ trợ cịn q phức tạp nên các DN khơng muốn tiếp cận các gói hỗ trợ.
Ví dụ: Với gói hỗ trợ tín dụng của ngành ngân hàng cũng cho thấy còn nhiều bất
cập ở khâu thực thi, khi DN muốn tiếp cận nguồn hỗ trợ này phải đáp ứng các thủ tục
phức tạp với chi phí lớn .Với các thủ tục này, nhóm DN vừa và nhỏ - nhóm cần hỗ trợ
nhất, có thể lại là nhóm khó tiếp cận chính sách…

12


2. Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của tài chính cơng trong việc chống suy thối
kinh tế.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 có thể cịn kéo dài, kinh tế thế giới còn tiềm
ẩn nhiều yếu tố bất định, khó lường, cần khai thác tối đa thị trường trong nước, đồng
thời phải phịng ngừa, ứng phó với các bất ổn từ bên ngoài, giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế, việc làm, đời sống đối với
người lao động, người nghèo, người yếu thế. Phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Chủ động điều hành, điều chỉnh các
chỉ tiêu về ngân sách nhà nước, trong đó có thu ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách
nhà nước và nợ cơng cho phù hợp tình hình thực tiễn, góp phần phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội.
mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư quốc tế và trong nước; hỗ trợ cho doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận các hình thức sản xuất kinh doanh
2.1 Giải pháp cấp bách

Thứ nhất là, Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù
hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp,
người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại
dịch COVID-19, nhanh chóng khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính
sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại
nặng nề do đại dịch COVID-19
Thứ 2 là, tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả
các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam".
Thứ ba, phải kể đến kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017
- 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025.
13


Thứ tư, không thể bỏ qua Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê
duyệt, điều chỉnh các chính sách mới. Khởi công, triển khai thực hiện ngay các dự án
quy mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội các địa
phương, vùng và ngành, lĩnh vực.
2.2.Giải pháp dài hạn
Thứ nhất, đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Hỗ trợ phát triển những
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị thơng qua
chính sách ưu đãi về tài chính - ngân sách nhà nước, tín dụng và các chính sách hỗ trợ
khác.
Thứ hai nâng cao năng lực, sức cạnh tranh nhằm đón đầu các thời cơ, lợi thế, cơ
hội mới. Hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nước (gồm cả doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI); không để bị lợi dụng thâu tóm, bởi nhà đầu
tư ngồi nước. Chủ động, có cơ chế, chính sách, hồn thiện hạ tầng cơ sở, cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ nhằm thu hút, hợp tác đầu tư nước ngồi có chọn lọc, bảo đảm chất

lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, sinh thái, nhất là từ các tập đồn lớn, các cơng
ty đa quốc gia có cơng nghệ cao, tiềm lực mạnh, đứng đầu hoặc chi phối các mạng sản
xuất, chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Thứ ba, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực
phù hợp với xu thế mới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội,
giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động sớm quay trở lại thị trường, bảo
đảm đủ lực lượng lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất, kinh doanh sau
dịch.
Thứ tư phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn là đầu
tàu cho phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp
phát triển vùng bền vững, đồng bộ, hệ thống, tạo tác động lan tỏa.
14


Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả; kiểm soát lạm phát,
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Giữ
ổn định thị trường ngoại hối. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; triển
khai các biện pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát và hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Điều hành
lãi suất, tín dụng phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường. Đẩy mạnh
thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận trên đã nêu rõ vai trò và giải thích được tầm ảnh hưởng của tài chính
cơng đối với chống suy thoái kinh tế hiện nay. Từ đó nêu bật những thành tựu, kết quả
đạt được. Nhưng cũng đã chỉ ra khơng ít khó khăn hạn chế làm cho cơng tác quản lý tài
chính cơng vẫn chưa thật sự hiệu quả.
Cho dù trong bối cảnh nào, tài chính cơng cũng là huyết mạch của nền kinh tế, khơng
có tiền bạc, ngân sách khơng thể điều hành tốt, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập như
hiện nay: “Trong khó khăn, chúng ta càng thấy vai trị quan trọng của ngành Tài chính
nước nhà. Cùng với chính sách tiền tệ, chính sách tài khố là một trong những cơng cụ

quan trọng nhất của Nhà nước để kích thích tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng”, Chủ tịch
nước Nguyễn Xuân Phúc đã từng nói
Tóm lại, tài chính cơng có vai trị vô cùng quan trọng và cần thiết ở Việt Nam trong
việc chống suy thoái kinh tế trong thực tiễn hiện nay. Hi vọng trong tương lai khơng
xa, chúng ta có thể áp dụng triệt để các chính sách tài chính công để điều phối nền kinh
tế.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]

Luật gia Đỗ Minh Chánh(2020). Dịch COVID-19: Khắc phục tác động
để phục hồi và phát triển kinh tế, Tạp chí doanh nghiệp và tiếp thị,
, 26/6/2020

[2]

Hồng Vân (2020).Giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp: Chấp nhận hụt thu ngân
sách để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Vietgiaitri
/>, 1/10/2020

[3]

Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng,(2020). Chướng 6, Giáo trình tài chính-

[4]

tiền tệ, Cơng ty sản xuất Thương mại Hưng Hà.

Bùi Dương, (2021) COVID-19: Chính phủ tiếp tục triển khai đồng bộ chính
sách hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp vượt khó, tạp chí tài chính,
/>
[5]

18/6/2021
Diệu Thiện(2021). Gói hỗ trợ ứng phó dịch covid
/>15/1/2021

16


17



×