Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học pseudomonas đến sinh trưởng phát triển, năng suất và bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu tại gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của chính bản thân. Số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác, các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 17 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Minh Văn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Qua gần hai năm học tập và viết đề tài luận văn, bản thân đã nỗ lực hết sức
cùng với sự quan tâm giúp đỡ của quý Thầy Cơ giáo trường Đại học Nơng lâm Huế để
tơi hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo hướng dẫn:
PGS. TS. Trần Thị Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài, cũng như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo Ban Giám hiệu, Phịng Sau đại
học, Khoa Nơng học - Trường Đại học Nơng Lâm Huế; gia đình và người thân đã tạo
điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành
báo cáo luận văn.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài, song kiến thức và kinh nghiệm bản


thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự góp ý, chỉ bảo
của q Thầy Cơ giáo để đề tài nghiên cứu được hồn thiện hơn.

Huế, ngày 17 tháng 7 năm 2015
Học viên

Lâm Minh Văn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................................1
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................2
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4
1.1. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................6
1.2. NGUỒN GỐC VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒ TIÊU ........................................9
1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................9

1.2.2. Trong nước ..........................................................................................................14
1.3. NGHIÊN CỨU BỆNH CHẾT NHANH HỒ TIÊU ...............................................22
1.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU CHẾ PHẨM SINH HỌC ............25
1.4.1. Trên thế giới ........................................................................................................25
1.4.2. Ở Việt Nam..........................................................................................................27
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............32
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................32
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................32
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................32
3.3.1. Nghiên cứu xác định số đốt/hom khi nhân giống bằng hom thân có xử lý chế
phẩm sinh học Pseudomonas ......................................................................................... 32
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pseudomonas đến bệnh chết nhanh, sinh
trưởng phát triển ở vườn kiến thiết cơ bản và năng suất ở vườn kinh doanh......................... 34

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

3.3.3. Theo dõi khả năng sinh trưởng của hom giâm ....................................................36
3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá về sinh trưởng phát triển ..................................................37
3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá về năng suất ......................................................................37
3.3.6. Xác định hiệu quả phòng trừ và hiệu quả kinh tế của các công thức ..................38
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................39
3.1. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SỐ ĐỐT/HOM KHI NHÂN GIÓNG BẰNG HOM
THÂN CÓ XỬ LÝ CHẾ PHẨM SINH HỌC PSEUDOMONAS .................................39
3.1.1. Tỷ lệ bật mầm ......................................................................................................39
3.1.2. Động thái ra lá .....................................................................................................40
3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều cao hom tiêu .......................................................... 42

3.1.4. Khả năng ra rễ của hom tiêu và tỷ lệ hom chết ...................................................43
3.1.5. Khả năng tích lũy vật chất của cây sau khi giâm 90 ngày...................................44
3.1.6. Hiệu quả kinh tế...................................................................................................46
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT
TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH CHẾT NHANH HỒ TIÊU ....................................47
3.2.1. Ở vườn kiến thiết cơ bản .....................................................................................47
3.2.2. Vườn kinh doanh .................................................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 57

KẾT LUẬN ...................................................................................................................57
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 59

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AUDPC

Tiến triển tỷ lệ bệnh chung
( Area Under Disease Progress Curve)

cm

Centimet

CS


Cộng sự

CFU

Đơn vị hình thành khuẩn lạc
(Clony forming unit)

CT

Cơng thức

m

Mét

mm

Milimet

P. capsici

Phytophthora capsici

P. putida

Pseudomonas putida

PE


Polyethylen

PPI

Chất kìm hãm sinh trưởng

PTNN

Phát triển nông nghiệp

Tricô-VTN

Chế phẩm sinh học Trichorderma của Viện Tây Nguyên

VPA

Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam (Viet Nam perper Association)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất tiêu trên thế giới giai đoạn 2005 – 2008 .......................... 11
Bảng 1.2. Sản lượng xuất khẩu các nước sản xuất hồ tiêu chính trên thế giới giai đoạn
2006 – 2011 ............................................................................................................................ 13
Bảng 1.3. Sản lượng tiêu nhập khẩu trên thế giới gian đoạn 2005 - 2008 ..................... 14
Bảng 1.4. Diện tích và sản lượng hồ tiêu Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2014 ........ 16
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam những năm gần đây .......... 18

Bảng 1.6. Kết quả sản xuất tiêu năm 2014 ......................................................................... 19
Bảng 1.7. Biến động giá hồ tiêu thế giới (1986-2015) ..................................................... 19
Bảng 3.1. Tỷ lệ bật mầm sau giâm trên các cơng thức thí nghiệm ................................. 40
Bảng 3.2. Động thái ra lá trên từng cơng thức thí nghiệm ............................................... 41
Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính ..................................................... 42
Bảng 3.4. Số mầm và chiều dài trung bình của mầm hom tiêu sau giâm 120 ngày...... 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm đến sự ra rễ của hom tiêu sau giâm 90 ngày ....... 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ hom chết của các cơng thức thí nghiệm sau 90 ngày giâm .................. 44
Bảng 3.7. Khối lượng tươi, khối lượng khô của cành và rễ cây sau giâm 90 ngày ...... 45
Bảng 3.8. Hạch toán hiệu quả kinh tế trên từng cơng thức thí nghiệm ........................ 45
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
thân chính ................................................................................................................................ 47
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tốc độ tăng trưởng số đốt trên
thân chính ................................................................................................................................ 48
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cành quả ................................................................................................................................... 49
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tốc độ tăng trưởng số đốt trên
cành quả ................................................................................................................................... 49
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tốc độ tăng trưởng số cành
quả cấp 1.................................................................................................................................. 50
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tỷ lệ bệnh chết nhanh.......... 51
ở vườn hồ tiêu kiến thiết cơ bản ........................................................................................... 51

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến các yếu tố cấu thành năng
suất trên cây hồ tiêu ............................................................................................................... 52

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất trên cây hồ tiêu ........................................................................................... 53
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của chế phẩm Pseudomonas đến tỷ lệ bệnh chết nhanh ở vườn
hồ tiêu kinh doanh .................................................................................................................. 54
Bảng 3.18. Hạch toán hiệu kinh tế của các cơng thức thí nghiệm ở vườn hồ tiêu kinh
doanh........................................................................................................................................ 55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây cơng nghiệp nhiệt đới điển hình, có giá trị xuất
khẩu cao đem lại nhiều lợi nhuận cho người trồng trọt. Hạt tiêu là sản phẩm gia vị quý,
được sử dụng với số lượng lớn trong công nghệ chế biến đồ hộp, thực phẩm và được
sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng ngày của người dân nhiều nơi trên thế giới, ngồi
ra hạt tiêu cịn dùng trong cơng nghiệp hương liệu và dược liệu.
Diện tích và sản lượng hồ tiêu Việt Nam tăng nhanh chóng từ năm 1999 đến
nay đã đưa nước ta vươn lên là nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới, từ 37.000 tấn
năm 1999 cho đến 120.000 -125.000 tấn mỗi năm hiện nay. Hồ tiêu Việt Nam đã được
xuất khẩu tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Định hướng của ngành sản xuất hồ
tiêu đến 2020 giữ diện tích khoảng 50.000 ha, sản lượng 120.000 tấn và giá trị xuất
khẩu đạt 250 triệu USD/năm.
Tuy diện tích, năng suất và sản lượng tương đối lớn nhưng ngành sản xuất hồ
tiêu ở nước ta hiện nay chủ yếu là tự phát dưới hình thức sản xuất nông hộ, phần lớn
cây tiêu được trồng và chăm sóc theo kinh nghiệm từng nơng hộ, thâm canh cây tiêu
chưa hợp lý dẫn đến tình trạng sâu bệnh ngày càng tăng [14]. Do vậy, dù diện tích
trồng hồ tiêu tăng nhanh nhưng sản lượng và năng suất hiện nay ngày càng giảm. Sâu

bệnh hại phổ biến và gây hại lớn nhất là bệnh chết nhanh do Phytophthora spp.., bệnh
chết chậm do Fusarium spp.., bệnh do virus, bệnh do tuyến trùng, rệp sáp. Thành phần
sâu bệnh hại tiêu tuy ít nhưng phức tạp với mối quan hệ giữa các tác nhân và môi
trường. Nguyên nhân bệnh gây thiệt hại lớn là do chúng xâm nhập và gây hại hầu hết
các bộ phận của cây ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng.
Cơng tác phịng trừ bệnh hại cây trồng hiện nay đã và đang áp dụng nhiều biện
pháp, trong đó thuốc hóa học vẫn được xem là biện pháp chủ yếu nhưng cũng gặp
nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là vi sinh vật gây hại trong đất và phát triển nhanh
trong điều kiện ẩm ướt, vì thế hiệu quả của thuốc khơng cao do rửa trơi và hịa tan.
Bên cạnh đó, thuốc hóa học có thể tiêu diệt sinh vật gây bệnh và cả sinh vật có ích,
điều này rất dễ làm bùng phát dịch bệnh do quần thể sinh vật trong đất bị mất cân bằng
nghiêm trọng. Đồng thời, nếu sử dụng thuốc hóa học khơng đúng phương pháp, liều
lượng sẽ dẫn đến hậu quả gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Biện pháp phòng trừ sinh học được xem là biện pháp chiến lược, nhiều triển
vọng trong phòng trừ bệnh chết nhanh (Phytophthora capsici) trên cây hồ tiêu. Vi
khuẩn Pseudomonas putida là một loài vi khuẩn đối kháng với tác nhân gây bệnh chết
nhanh hồ tiêu. Đây là loài vi khuẩn có ích, có khả năng cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển
của nấm Phytophthora capsici. Biện pháp phòng trừ sinh học bằng vi khuẩn đối kháng
không những giảm bệnh chết nhanh mà cịn kích thích sinh trưởng và phát triển của cây
hồ tiêu [7].
Tỉnh Gia Lai thuộc vùng Tây Nguyên có nhiều tiềm năng về đất đai và khí hậu
để mở rộng diện tích trồng hồ tiêu. Theo Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, tính đến năm
2013 diện tích trồng tiêu trên toàn tỉnh là 7.306 ha, sản lượng 24.604 tấn và năng suất
đạt được 4,52 tấn/ha cao hơn 82,3 % năng suất bình quân cả nước.

Hiện nay, khi cây hồ tiêu được trồng tập trung và phát triển với số lượng lớn thì
tình hình bệnh chết nhanh ngày càng trầm trọng. Bệnh chết nhanh được xem là bệnh
hại nguy hiểm nhất và nó đã và đang là nguyên nhân chính làm suy thối nhiều vườn
tiêu ở Gia Lai. Xuất phát từ thực tiễn đó, để tìm ra biện pháp phòng trừ bệnh chết
nhanh và nâng cao hiệu quả trong sản xuất hồ tiêu theo hướng bền vững chúng tôi thực
hiện đề tài:
"Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pseudomonas đến sinh trưởng phát triển, năng
suất và bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu tại Gia Lai".
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pseudomonas đến sinh trưởng
phát triển và năng suất cây hồ tiêu.
Xác định hiệu quả của chế phẩm sinh học Pseudomonas đến phòng trừ bệnh chết nhanh.
u cầu của đề tài
Hồn thiện quy trình sản xuất cây giống bằng hom thân có xử lý chế phẩm sinh
học Pseudomonas.
Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học Pseudomonas đến sinh trưởng phát
triển, năng suất và phòng trừ bệnh chết nhanh (Phytophthora capsici) ở vườn kiến thiết
cơ bản và vườn kinh doanh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất hồ tiêu.
Xác định số đốt/hom khi nhân giống bằng hom thân nhằm hoàn thiện quy trình
nhân giống hồ tiêu bằng hom thân có xử lý chế phẩm sinh học Pseudomonas.

Hạn chế thiệt hại kinh tế do bệnh hại gây ra khi sản xuất hồ tiêu.
Giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, tăng năng suất và góp phần tăng hiệu quả
kinh tế khi sản xuất hồ tiêu.
Ý nghĩa thực tiễn
Sản xuất hồ tiêu giống bằng hom thân có xử lý chế phẩm sinh học
Pseudomonas nhằm sản xuất cây khỏe, sạch bệnh.
Chuyển giao quy trình sản xuất cây hồ tiêu giống bằng giâm hom thân có xử lý
chế phẩm sinh học Pseudomonas và quy trình ứng dụng chế phẩm sinh học
Pseudomonas trong phòng trừ bệnh chết nhanh ở vườn kiến thiết cơ bản và vườn kinh
doanh cho các nông hộ sản xuất hồ tiêu tại Gia Lai.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Cây hồ tiêu giống Vĩnh Linh.
Bệnh chết nhanh hồ tiêu (Phytophthora capsici).
Chế phẩm sinh học Pseudomonas.
Phạm vi nghiên cứu
Xã IaMe, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai.
Tháng 06/2014 đến tháng 03/2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Cơ chế tác động của vi khuẩn Pseudomonas putida lên nấm Phytophthora capsici
Pseudomonas putida thực hiện một sự trao đổi chất rất phức tạp, các protein
kiểm soát một con đường cụ thể khơng chỉ phụ thuộc vào tín hiệu nhận được, mà còn

quản lý các con đường. Và lần lượt, một khi các tín hiệu nhận được, nó thơng báo cho
tế bào của oxy và chất dinh dưỡng có sẵn. Một protein quan trọng là protein CRC là
một phần của các con đường dẫn truyền tín hiệu điều hịa sự chuyển hóa carbon. Nó
cũng có chức năng sản xuất màng sinh học [52].
Chỉ một đơn vị hình thành khuẩn lạc của chủng P. putida (109 CFU/ml) nhưng
khi tiếp xúc với bào tử động của nấm P. capsici sẽ tạo thành một vòng trịn bao quanh
và trong vịng 30 giây nó sẽ làm cho bào tử của nấm này ngừng hoạt động. Bào tử
động của nấm bị biến dạng thành các hạt và giảm dần trong vòng 60 giây. Sau 10 - 30
giây tiếp theo, bào tử động của nấm biến mất hoàn toàn .
Theo Trần Thị Thu Hà và CS (2007), các chủng vi khuẩn Pseudomonas tiết ra
các chất hoạt hóa bề mặt có khả năng làm nổ (vở) bào tử động của nấm P. capsici và
P. infestans trong vòng 90 giây sau khi tiếp xúc [40].
1.1.1.2. Chế phẩm sinh học
Chể phẩm sinh học là các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ sinh học.
Chúng được sản xuất ra từ các loại thảo dược hay các chủng vi sinh vật được nuôi cấy
trên môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc
phương pháp lên men cơng nghiệp để tạo ra chế phẩm có chất lượng cao, có khả năng
phịng trừ các loại sâu, bệnh cây trồng nơng, lâm nghiệp và kích thích sinh trưởng của
cây [56].
1.1.1.3. Ưu thế của việc sử dụng vi sinh vật để sản xuất chế phẩm
Trong nghiên cứu di truyền học, các đối tượng vi sinh vật có nhiều ưu thế hơn
hẳn các động vật, thực vật bậc cao.
Thời gian thế hệ ngắn, tốc độ sinh sản nhanh.
Tăng vọt số lượng cá thể:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


Số lượng cá thể lớn giúp nâng cao năng suất phân giải di truyền, tức khả năng
phát hiện các đột biến và tái tổ hợp có tần số xuất hiện rất nhỏ.
Ưu thế này lại được tăng thêm nhờ môi trường nuôi đơn giản, dễ nuôi cấy, dễ
nhân giống, mà điều kiện ni cấy khơng kồng kềnh, ít tốn diện tích hơn so với ni
ruồi, ni chuột và cây trồng. Mơi trường ni cấy dễ kiểm sốt theo cơng thức chặt
chẽ như khi làm thí nghiệm hóa học.
Cấu tạo bộ gen đơn giản.
Dễ thu nhận các đột biến:
Nhờ ưu thế này mà di truyền học vi sinh vật phát triển rất nhanh hình thành nên
di truyền học phân tử và sinh học phân tử. Dễ nghiên cứu bằng các kỹ thuật vật lý hóa
học.
Do những ưu điểm kể trên, với việc sử dụng các đối tượng vi sinh vật, di truyền
đã bước vào giai đoạn nghiên cứu di truyền "trong ống nghiệm" (in vitro).
Mặc dù các vi sinh vật có những đặc điểm riêng nhưng chúng vẫn tuân theo các
quy luật di truyền chung, các kết quả thu được có thể đối chiếu áp dụng cho vi sinh vật
bậc cao [11].
1.1.1.4. Đặc điểm của giống tiêu Vĩnh Linh
Giống hồ tiêu Vĩnh Linh có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Trị. Lá có kích thước
trung bình, thon, dài, xanh đậm. Cây sinh trưởng khỏe, cành quả vươn rộng, gié hoa
trung bình 8 - 10 cm, quả to đóng dày trên gié. Giống hồ tiêu Vĩnh Linh thường cho
quả muộn hơn các giống hồ tiêu lá nhỏ một năm. Về thời gian thu hoạch giống Vĩnh
Linh thường chín sớm hơn một số giống hồ tiêu khác.
1.1.1.5. Hom giống tiêu từ dây thân
Dây thân làm hom giống chỉ được cắt trên các trụ tiêu 1 - 1,5 tuổi trước đó được
trồng bằng hom thân. Sử dụng đoạn dây thân bánh tẻ, bỏ phần ngọn. Mỗi hom dây
thân có từ 4 - 6 mắt, các mắt phải có rễ bám tốt. Trên mỗi hom dây thân thường có
mang 1 - 2 cành quả. Hom được cắt tỉa bớt các lá non rồi đem giâm trên luống đất tơi
xốp trong vườn ươm sao cho 3 đốt phía dưới hom được vùi vào đất. Khi hom ra rễ,
đem trồng. Cũng có thể trồng trực tiếp ra ngồi đồng không qua giai đoạn giâm ở vườn
ươm. Do sử dụng hom 5 mắt khá dài nên khi dùng dây thân người ta thường trồng trực

tiếp hoặc giâm thành luống trong vườn ươm cho đến khi ra rễ rồi đem trồng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Trồng bằng cách này thì khi trồng xong phải che chắn cẩn thận và che chắn
ngay, nếu trời không mưa, sau đó 2 - 3 ngày tưới 1 lần. Người ta cũng có thể ươm dây
thân trong bầu, nhưng những bầu tiêu phải to và phải đủ độ cao để có thể cắm 2 - 3
mắt xuống dưới mặt bầu.
* Nhược điểm:
Năng suất không ổn định, mau cỗi và chi phí khi nhân giống bằng dây thân cao
hơn so với nhân giống bằng dây lươn.
Cắt dây thân chính của trụ tiêu làm ảnh hưởng đến sản lượng và theo các thơng
tin điều tra sơ bộ thì các vườn nhân giống bằng dây thân thường có tỷ lệ cây bị xoăn
lùn (do virus) nhiều hơn so với các vườn tiêu trồng bằng dây lươn [14].
* Ưu điểm:
Cây mọc từ cành thân phát triển khỏe, mau ra hoa quả chỉ 2 năm sau khi trồng,
năng suất cao, tỷ lệ cây sống cao khi uơm dây thân, đạt 90 %.
Cây mọc có cành quả ngay nên không phải đôn dây tiêu [16].
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Cơ hội và thách thức của ngành sản xuất hồ tiêu nước ta
* Cơ hội:
Năm 2010, chỉ chiếm 2,5 % trong tổng số gần 2 triệu ha của năm loại cây công
nghiệp lâu năm, nhưng hồ tiêu lại chiếm trên 8 % tổng giá trị kim ngạch của năm loại
cây này. Giá trị xuất khẩu đạt: 8.420 USD/ha, đạt mức cao nhất, gấp 4 lần cao su, gấp
3,8 lần điều, gấp 2,6 lần cà phê, gấp 6 lần chè.
Sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngày càng được nhiều thị trường quốc tế biết đến,
số lượng, giá trị, chất lượng và sức cạnh tranh của hồ tiêu Việt Nam ngày càng được

nâng cao, góp phần thúc đẩy ngành hàng hồ tiêu Việt Nam phát triển. Năng lực tài
chính, quản lý, khoa học công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng quảng bá thương
hiệu, nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngày càng chú trọng
và tăng cao … là những điều kiện tốt để ngành hồ tiêu Việt Nam phát triển theo hướng
hiệu quả và bền vững.
Tổng quan về những dự báo, những cơ hội và thách thức trong phạm vi toàn
cầu về ngành hồ tiêu, có thể dự đốn trong giai đoạn hiện nay, định hướng đến năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

2020 và tầm nhìn nhiều năm tới, hồ tiêu Việt Nam vẫn có nhiều lợi thế cạnh tranh trên
trường quốc tế về các mặt: “Thiên thời – Địa lợi - Nhân hòa” so với các nước [47].
* Thách thức:
Giá tiêu liên tục đạt mức cao những năm gần đây (không như chu kỳ thơng
thường những năm trước đây) đã kích thích sản xuất phát triển nóng, chứa đựng nhiều
rủi ro đó là mang tính tự phát tại những nơi có điều kiện không thuận lợi, khai thác quá
mức, lạm dụng tài ngun đất, lạm dụng phân hóa học làm ơ nhiễm môi trường, nguy
cơ dịch bệnh lây lan trên diện rộng...
Do tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu, xu hướng các hiện tượng thời tiết
cực đoan như hạn hán, lũ lụt xảy ra ngày càng thường xuyên hơn, do tình trạng dịch
bệnh gây hại tiêu cũng ngày càng khó lường, do sự già cỗi của nhiều vườn tiêu sau
thời gian dài khai thác và do suy kiệt của tài nguyên đất, nước, … tất cả đã gây khó
khăn cho sản xuất hồ tiêu [47].
1.1.2.2. Thiệt hại do bệnh chết nhanh gây ra
Bệnh chết nhanh hồ tiêu do nấm P. capsici là một loại bệnh hại nguy hiểm có
thể gây nên sự hủy diệt cả vườn tiêu. Bệnh phát triển nhanh, khó phát hiện và khi phát
bệnh thì khơng còn khả năng phòng trị được nữa. Theo Chi cục Bảo vệ thực vật Gia

Lai, tính đến tháng 1 năm 2015 trên địa bàn tỉnh đã có trên 227 ha hồ tiêu bị bệnh chết
nhanh. Các địa phương có diện tích hồ tiêu chết nhiều như: ChưPrơng 78 ha, IaGrai 30
ha, Đức Cơ 50 ha, Chư Pưh 21 ha, Chư Sê 26 ha ... Nếu khơng có biện pháp phịng trừ
kịp thời thì thiệt hại do bệnh chết nhanh gây ra sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn trong
thời gian tới [58].
1.1.2.3. Nguồn gốc và ưu điểm của chế phẩm sinh học Pseudomonas
Pseudomonas là vi khuẩn xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường. Sự biến dưỡng
dễ thay đổi và linh động của chúng làm cho chúng có thể sống ở nhiều môi trường
khác nhau như nước, đất, trên cây và trong các động vật. Trong số những lồi
Pseudomonas này, có những lồi tiêu biểu có thể được sử dụng trong cơng nghệ sinh học.
Đặc điểm hình thái học chung cho Pseudomonas là gram âm, tế bào hình que,
di động bằng roi ở đầu và khơng có bào tử. Đặc điểm sinh lý là dị dưỡng, không lên
men, linh hoạt về dinh dưỡng, khơng quang hợp hoặc cố định nitroge. Nó phát triển tối
ưu ở 25- 30 0C và có thể dễ dàng cô lập. Bề mặt các vùng rễ, gốc, cho phép vi khuẩn
phát triển mạnh từ các chất dinh dưỡng gốc. Trong đó, Pseudomonas putida gây ra sự

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

phát triển của thực vật và bảo vệ thực vật từ tác nhân gây bệnh. Bởi vì Pseudomonas
putida hổ trợ trong việc thúc đẩy phát triển của cây, các nhà nghiên cứu sử dụng nó
trong nghiên cứu cơng nghệ sinh học để phát triển thuốc trừ sâu sinh học và cải thiện
sức khỏe của thực vật [36].
* Nguồn gốc chế phẩm Pseudomonas:
Vi khuẩn Pseudomonas putida đã được Trần Thị Thu Hà và CS (2007) lấy mẫu
từ vùng rễ hồ tiêu Quảng Trị đưa về phân lập, nghiên cứu về cơ chế ức chế nấm
P. capsici và khả năng tiết indole acetic acid (IAA) kích thích sinh trưởng của cây hồ
tiêu giâm hom và hồ tiêu giai đoạn kinh doanh. Hiện nay đang được tiến hành sản xuất

chế phẩm để đưa ra thí nghiệm thực tế [27].
Chế phẩm sinh học Pseudomonas được làm từ chủng vi khuẩn đối kháng P.
putida, sử dụng than bùn đã được hoạt hóa làm chất mang với mật độ bào tử 108
CFU/g chế phẩm [41].
* Ưu điểm của chế phẩm sinh học từ vi sinh vật:
Không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật ni, cây trồng. Khơng
gây ơ nhiểm mơi trường sinh thái.
Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái (vi sinh vật, dinh dưỡng ...) trong mơi trường
đất nói riêng và mơi trường nói chung.
Ứng dụng chế phẩm sinh học khơng làm lại kết cấu đất, khơng làm chai đất,
thối hóa đất và làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng, góp phần tăng năng suất và chất
lượng nơng sản.
Có tác dụng tiêu diệt cơn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề
kháng bệnh của cây trồng mà không ảnh hưởng đến mơi trường như các thuốc Bảo vệ
thực vật có nguồn gốc hóa học khác.
Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải sinh
học, phế thải nơng nghiệp, cơng nghiệp, góp phần làm sạch môi trường [3].
Giúp nông dân chủ động sản xuất và giá thành rất thấp, thấp hơn 2 - 3 lần so với
các phương pháp khác ...
Dùng chế phẩm sinh học trong sản xuất hom tiêu giống, giúp loại bỏ các mầm
bệnh và phát triển nhanh gấp 2 lần so với nhân hom giống bình thường ... [6].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

1.2. NGUỒN GỐC VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒ TIÊU
1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Tình hình du nhập và sản xuất tiêu
Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L., thuộc họ hồ tiêu Piperaceae [60].
Hồ tiêu có nguồn gốc tự nhiên ở trong rừng nhiệt đới của vùng Ghast và Assam
ở Ấn Độ, được người Ấn Độ phát hiện và sử dụng đầu tiên. Đến thế kỷ XIII, cây hồ
tiêu thực sự được đưa vào canh tác và sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng ngày của
con người. Khởi đầu hồ tiêu được trồng phổ biến ở Kerela và Mysore của Ấn Độ. Dần
dần, cây tiêu được trồng phổ biến sang nhiều nước ở vùng Nam Á như Indonesia,
Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia và Srilanka.
Đến thế kỷ XX, hồ tiêu được tăng cường sản xuất. Một trong số những nguyên
nhân khiến hồ tiêu được chú trọng sản xuất là do nhu cầu hồ tiêu trên thế giới không
ngừng gia tăng, trong khi cây hồ tiêu chỉ canh tác thích hợp ở vùng nhiệt đới, do đó hồ
tiêu là một nơng sản xuất khẩu quan trọng của một số nước Châu Á và Châu Phi [15].
Từ trước năm 1945, Ấn Độ đã là nước sản xuất hồ tiêu nhiều nhất trên thế giới.
Tuy vậy, những năm gần đây, mặc dù diện tích trồng hồ tiêu của Ấn Độ lên tới
120.000 ha, nhưng sản lượng chỉ đạt khoảng 30.000 tấn hồ tiêu hạt/năm do năng suất
bình quân thấp, trung bình chỉ đạt 300 kg/ha [43].
Ở Srilanka, cây tiêu được canh tác nhiều kể từ năm 1793, tập trung ở tỉnh
Kandy, sản xuất khoảng 7.000 - 8.000 tấn/năm, phần lớn để sử dụng trong nước.
Ở Indonesia, cây hồ tiêu được đưa vào trồng trong khoảng thời gian 100 năm trước
công nguyên đến năm 600 sau công nguyên, diện tích canh tác tổng cộng hơn 20.000 ha,
phần lớn ở Sumatra chiếm 70 %, đảo Bangka chiếm 20 % và Java chiếm 10 %.
Ở Malaysia, hồ tiêu được trồng rất nhiều ở Sarawat theo lối thâm canh với diện
tích 12.000 ha vào thời kỳ 1953 - 1955. Trên các đảo khác thuộc Malaysia, diện tích
thống kê khơng nhiều nhưng con số thống kê lại cho thấy mức xuất khẩu lớn.
Ở Thái Lan, hồ tiêu trồng tập trung ở tỉnh Krat và Chamtaboun.
Ở Đông Dương, cây hồ tiêu hoang dại được tìm thấy tương đối sớm khoảng từ
trước thế kỷ XVI, nhưng đến thế kỷ XIX mới được canh tác tương đối quy mô ở vùng
Hà Tiên (Việt Nam) và KamPot (Campuchia). Diện tích canh tác lớn nhất là vào đầu
thế kỷ XX, mà đỉnh cao là năm 1909 với 6.000 tấn hồ tiêu xuất khẩu, sau đó giảm
xuống do thời gian chiến tranh.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Từ cuối thế kỷ XIX, hồ tiêu bắt đầu được phổ biến sang trồng ở Châu Phi với
Madagasca là địa bàn canh tác tiêu nhiều nhất.
Ở Châu Mỹ, Brazil là nước canh tác hồ tiêu nhiều nhất với giống tiêu do người
Nhật đưa từ Singapore sang từ những năm 1920. Nhưng diện tích và sản lượng hồ tiêu
của Brazil chỉ tăng nhanh từ sau Chiến tranh thế giới thứ II: Từ 300 tấn (1950) lên
4000 tấn (1960), 14.000 tấn (1968), 20.000 tấn năm 1980 và hiện đang là một trong
những nước sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu thế giới [22].
1.2.1.2. Diện tích và sản lượng sản xuất hồ tiêu
Cây hồ tiêu được biết đến hàng ngàn năm nay, từ mọc hoang trong rừng nhiệt
đới của Ấn Độ dần dần cây tiêu được trồng với diện tích ngày càng lớn.
Trong những năm từ 1935 - 1939 sản lượng tiêu bình quân trên thế giới hàng
năm là 83 nghìn tấn. Từ những năm 1960 sản lượng tiêu thế giới khơng ngừng tăng lên,
đạt mức trung bình 160 nghìn tấn/năm. Nhưng sau đó giảm xuống do thời tiết bất lợi
và sâu bệnh hại.
Trước chiến tranh thế giới thứ II, Ấn Độ là nước sản xuất nhiều hồ tiêu nhất thế
giới, vượt hẳn các nước khác, với sản lượng gần 30.000 tấn/năm. Trong những năm
1950, Indonesia và Sarawak tăng nhanh sản lượng hạt tiêu đạt đến đỉnh cao trên thế
giới 20.000 tấn/năm. Vào năm 1984, Brazil vọt lên chiếm vị trí hàng đầu về sản xuất
và xuất khẩu tiêu trên thế giới với sản lượng 49.500 tấn, kế đến Ấn Độ 40.000 tấn,
Sarawak 31.500 tấn, Indonesia 30.000 tấn. Trong thời kỳ từ 1981 - 1986 lượng hồ tiêu
xuất khẩu bình quân hàng năm trên thế giới là 120.000 tấn/năm.
Năm 1985 sản xuất hồ tiêu giảm xuống mức thấp nhất trong giai đoạn 1980 1985 do thời tiết và sâu bệnh. Indonesia chỉ thu hoạch được 17.000 tấn so với mức thu
hoạch bình thường là 30.000 tấn/năm.
Srilanca là nước có sản lượng thấp nhất trong các nước sản xuất chính. Trong

giai đoạn từ 1993 đến 2002 thì sản lượng hồ tiêu của Việt Nam vẫn còn đứng sau Ấn
Độ và Indonesia, nhưng từ năm 2003 Việt Nam đã vượt lên dẫn đầu thế giới về sản
lượng hồ tiêu.
Năm 2004, Ấn Độ là nước có diện tích hồ tiêu nhiều nhất thế giới, 231.000 ha.
Tuy vậy, năng suất hồ tiêu Ấn Độ lại rất thấp nên sản lượng chỉ đạt 62.000 tấn tiêu đen.
Diện tích hồ tiêu Việt Nam đạt 50.000 ha vào năm 2004 và có chiều hướng tăng nhẹ.
Năng suất hồ tiêu của chúng ta đạt cao nhất thế giới và bỏ xa các nước khác [15].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Diện tích và sản lượng hồ tiêu trên thế giới đến nay vẫn tập trung chủ yếu ở bảy
nước: Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil, Malaysia, Srilanca. Đồng thời
các nước này cũng là những nước xuất khẩu tiêu ra thị trường quốc tế nhiều nhất,
chiếm hơn 80% tổng sản lượng và lượng xuất khẩu trên thế giới. Trong giai đoạn 2005
- 2008, theo thống kê ở bảng 1.1 cho thấy Ấn Độ ln là nước có diện tích sản xuất
lớn nhất. Về sản lượng, năm 2005 Ấn Độ đứng sau Indonesia, Brazil, Việt Nam. Năm
2006, Ấn Độ lại dẫn đầu nhưng từ 2007 - 2008 Việt Nam vươn lên xếp hạng cao nhất
về sản lượng tiêu thu hoạch được (Bảng 1.1).
Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu thế giới (ICP) tại hội nghị ICP lần 38 thì
tổng sản lượng hồ tiêu thế giới năm 2010 ước đạt 316,4 ngàn tấn. Giảm 1 % so với
năm 2009, trong đó sản lượng tiêu đen đạt 252 ngàn tấn, tiêu trắng đạt 64,4 ngàn tấn.
Sản lượng tiêu của Brazil năm 2010 ước đạt 34 ngàn tấn, giảm 16,5 % so với năm
2009. Trái lại các nước như Malaysia, Indonesia, Srilanka đều tăng. Malaysia sản
lượng hồ tiêu ước đạt 23,5 ngàn tấn tăng 6,8 % so với năm 2009, Indonesia ước đạt 52
ngàn tấn tăng 6,8 % so với 47,5 ngàn tấn năm 2009 [49].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất tiêu trên thế giới giai đoạn 2005 – 2008
Năm


2005

2006

2007

2008

Quốc

DT

SL

DT

SL

DT

Brazil

31,83

79,10

33,22

80,31


32,86

77,77 29,55

69,60

Trung Quốc

15,11

22,68

16,11

24,20

16,63

26,21 16,63

27,21

Ấn Độ

228,33

73,02

260,22 92,90


246,00 69,00 197,33 47,01

Indonesia

135,00

94,30

116,00 77,53

113,00 74,13 117,51 79,73

Malaysia

13,40

19,00

12,13

19,09

13,02

20,09 13,49

24,50

Srilanka


31,15

18,29

30,49

18,60

30,52

19,39 34,07

22,87

Việt Nam

49,10

80,30

48,50

78,90

48,50

89,30 50,00

98,30


Thế giới

436,28 552,44 566,956 442,11 425,81 425,81 505,77 414,85

Gia

SL

DT

SL

(Nguồn : FAOSTAT)
Chú thích: DT: diện tích (đơn vị: nghìn ha)
SL: sản lượng (đơn vị: nghìn tấn)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu thế giới (IPC) thì tổng sản lượng hồ tiêu thế
giới năm 2012 (360.000 tấn), 2013 (365.000 tấn) có tăng nhẹ so với năm 2011
(337.400 tấn), nhưng năm 2014 lại giảm sâu (320.000 tấn). Tồn kho gối đầu hàng năm
ngày càng hạn hẹp, nên tổng nguồn cung bình quân ba năm coi như khơng tăng [46].
1.2.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu tiêu trên thế giới
Tình hình xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới những năm gần đây diễn ra rất phức
tạp, nguyên nhân là do sâu bệnh hại hoành hành gây hại khắp nơi làm thiệt hại về sản
lượng thu hoạch và thiệt hại kinh tế đồng thời nhu cầu sử dụng hồ tiêu thế giới ngày

càng tăng làm cho cung không đáp ứng cầu.
Xuất khẩu hồ tiêu ở các dạng: Tiêu đen, tiêu trắng (tiêu sọ), tiêu xanh và dầu
nhựa tiêu. Sản xuất tiêu với quy mô lớn ở các nước Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ đã
đem lại nguồn thu khá lớn cho người sản xuất. Trong đó, tiêu hạt được xuất khẩu dưới
2 dạng: Tiêu đen và tiêu trắng (chiếm tới 85 % lượng xuất khẩu). Ngoài ra các nước
như Ấn Độ, Malaysia và Madagasca là ba nước xuất khẩu nhiều tiêu xanh. Ấn Độ
cũng là nước sản xuất và xuất khẩu nhiều dầu tiêu và oleoresin.
Các nước sản xuất nhiều hạt tiêu thường là những nước xuất khẩu quan trọng.
Cũng như sản lượng sản xuất, sản lượng xuất khẩu của thế giới cũng biến động không
đều ở các năm.
Trong giai đoạn 2005-2009, các nước: Malaysia, Brazil, Ấn Độ, Indonesia, Việt
Nam là những nước xuất khẩu hồ tiêu nhiều nhất thế giới (Bảng 1.2).
Trong giai đoạn 2006- 2011, sản lượng xuất khẩu của 5 nước: Ấn Độ, Malaysia,
Brazil, Indonesia, Việt Nam chiếm trên 70 % tổng sản lượng xuất khẩu tiêu trên thế
giới. Trong đó Việt Nam là nước xuất khẩu mạnh nhất, chiếm trên 30% lượng tiêu
xuất khẩu toàn cầu, riêng năm 2008 sản lượng tiêu xuất khẩu Việt Nam chỉ đạt 52.407
tấn, nhưng vẫn dẫn đầu thế giới (Bảng 1.2)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Bảng 1.2. Sản lượng xuất khẩu các nước sản xuất hồ tiêu chính
trên thế giới giai đoạn 2006 – 2011
(Đơn vị: tấn)
Quốc gia

2006


2007

2008

2009

2010

2011

Malaysia

16.610

15.165

13.592

14.000

14.076

14.260

Brazil

42.200

38.679


14.350

32.000

30.786

32.676

Ấn Độ

35.499

47.464

36.725

22.000

18.486

23.750

Indonesia

36.953

38,447

39.645


40.000

62.599

36.487

Việt Nam

115.000

83.000

52.407

134.000

116.861

123.800

Thế giới

333.687

309.812

322.586

263.000


269.196

252.875

(Nguồn: Faostat và IPC)
Từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2010 tổng xuất khẩu hồ tiêu từ các nước xuất khẩu
đã giảm. Khoảng 193 ngàn tấn hạt tiêu đã xuất khẩu từ các nước Malaysia, Brazil, Ấn
Độ, Indonesia, Việt Nam và Srilanka [48].
Với nhu cầu ngày càng tăng của thế giới trong khi diễn biến sâu bệnh hại ngày
càng phức tạp làm giảm sản lượng xuất khẩu tiêu thì việc sử dụng chế phẩm sinh học
để phòng trừ sâu bệnh và giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong hạt tiêu, đảm bảo
chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng là cần thiết và phù hợp.
* Nhập khẩu:
Hạt tiêu là một loại gia vị có giá trị thương mại và xuất khẩu cao. Mức cầu hàng
năm tăng thêm từ 4 - 5 % mỗi năm. Tuy diện tích và sản lượng hồ tiêu có xu hướng
tăng nhưng sự gia tăng này khơng đều và phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của giá
cả, tình hình sâu bệnh hại. Dự báo trong thời gian dài sắp tới, cung vẫn chưa đáp ứng
được đủ cầu và hồ tiêu vẫn là cây cho hiệu quả kinh tế cao, so với các loại nông sản
khác, cần được nghiên cứu và sản xuất mạnh hơn [15].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Bảng 1.3. Sản lượng tiêu nhập khẩu trên thế giới gian đoạn 2005 - 2008
Đơn vị: tấn
Năm
2005


2006

2007

2008

Liên bang Nga

9.356

10.099

7.473

9.589

Ấn Độ

18.858

16.897

13.301

11.567

Hà Lan

13.183


15.409

14.745

13.090

Singapore

12.936

15.847

13.154

13.144

Đức

22.731

26.031

31.460

28.084

Hoa kỳ

66.895


70.539

63.941

64.789

Thế giới

282.772

284.618

301.557

286.649

Nước

(Nguồn: Faostat)
Nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu ngày càng tăng cũng được thể hiện ở chỗ sản lượng
tiêu nhập khẩu hàng năm trên thế giới ngày càng tăng. Tổng sản lượng tiêu nhập khẩu
trên thế giới năm 2005 là 282.772 tấn nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 301.557 tấn và
năm 2008 là 286.649 tấn sản lượng này có giảm nhưng vẫn cao hơn năm 2005 và 2006.
Giai đoạn này, các nước Liên bang Nga, Ấn Độ, Hà Lan, Singapore, Đức, Hoa
Kỳ là những nước nhập khẩu hồ tiêu chủ yếu, lượng tiêu nhập khẩu vào các nước này
chiếm đến 50 % tổng lượng tiêu xuất khẩu trên tồn cầu. Trong đó, Hoa Kỳ là quốc
gia nhập khẩu tiêu nhiều nhất, đây có thể xem là thị phần triển vọng trong nhập khẩu
tiêu (Bảng 1.3).
Nhu cầu tiêu thụ, nhập khẩu hồ tiêu trên thế giới ngày càng tăng là động lực
thúc đẩy các nước sản xuất hồ tiêu đẩy mạnh sản xuất một cách có hiệu quả hơn.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

1.2.2. Trong nước
1.2.2.1. Sản xuất
Theo Phan Hữu Trinh cây hồ tiêu được đưa vào canh tác với quy mô ở vùng Hà
Tiên nước ta vào đầu thế kỷ XIX, sau đó được trồng nhiều ở vùng Đơng Nam Bộ và ở
Bắc Trung Bộ mà chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị là các vùng có độ cao so với mặt biển
dưới 100 m. Cho đến nay, sản xuất hồ tiêu ở nước ta phân bố thành 6 vùng chính: Bắc
Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
Trong thời kỳ đầu sản xuất, cây tiêu Việt Nam cho năng suất bình quân 3 -5
kg/cây/năm, lúc này so với thế giới thì năng suất tiêu nước ta cịn thấp. Ngun nhân
chủ yếu là do:
Trình độ thâm canh chưa cao.
Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh cịn rất hạn chế.
Kỹ thuật bón phân, chăm sóc của người dân cịn chưa hợp lý [22].
Cũng chính ngun nhân này đã làm cho ngành sản xuất hồ tiêu nước ta thời
điểm đó mang lại hiệu quả thấp và ít được chú trọng.
Tuy nhiên, trình độ thâm canh của người dân đã dần dần được nâng cao, nhiều
thành tựu về bảo vệ thực vật đã từng bước được ghi nhận và cơng bố như các quy trình
bón phân cân đối và hợp lý theo từng điều kiện cụ thể cũng đã được nông dân tiếp thu,
áp dụng; thái độ, nhận thức của người dân đã thay đổi rất nhiều. Vì vậy, các vùng
trồng tiêu của nước ta đã phân bố rộng khắp các tỉnh miền Trung, Nam Bộ và Tây
Nguyên như: Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh,
Ninh Thuận, Bình Dương, Bình Thuận, Tây Ninh, Kiên Giang,... Trong đó có 6 tỉnh

trồng tiêu trọng điểm là: Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đăk Nông, Đăk
Lăk và Gia Lai (chiếm 82 % về diện tích và 88 % về sản lượng tiêu cả nước).
Năng suất và sản lượng hồ tiêu Việt Nam có những bước nhảy vọt kể từ sau
năm 1975. Năm 1975, Việt Nam chỉ mới có 500 ha tiêu đạt sản lượng 460 tấn. Gần
như chưa được biết đến trên thị trường xuất khẩu hồ tiêu. Năm 1996 chúng ta sản xuất
được gần 7.000 tấn, riêng các nước sản xuất tiêu chính như Malaysia, Indonesia,
Brazil mất mùa vì khơ hạn, tiêu dùng nội địa tăng cao ở một số nước sản xuất tiêu
truyền thống như Ấn Độ, Srilanka giá hồ tiêu liên tục tăng cao, tạo cơ hội cho Việt
Nam phát triển sản xuất hồ tiêu. Bắt đầu từ năm 2003 thì Việt Nam vượt qua Ấn Độ
trở thành nước số một về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu [19].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

Sản xuất hồ tiêu nước ta đã hình thành các vùng sản xuất hồ tiêu nổi tiếng như:
Tân Lâm (Quảng Trị), Lộc Ninh (Bình Phước), Bà Rịa ( Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú
Quốc (Kiên Giang), Dak Rlâp (Dak Nông), Chư Sê (Gia Lai), điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa, đạt chất lượng
xuất khẩu cao [7].
Bảng 1.4. Diện tích và sản lượng hồ tiêu Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2014
Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

2005


49.100

95.000

2006

48.500

100000

2007

48.400

90.000

2008

50.000

90.000

2009

50.500

105.00

2010


51.000

105.00

2011

52.000

120.00

2012

54.500

110.00

2013

57.000

120.00

2014

62.000

125.00
(Nguồn: Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam)

Giá hồ tiêu những năm qua tăng liên tục, nên diện tích trồng tiêu trong nước

cũng tăng theo. Năm 2011 diện tích canh tác chỉ khoảng 52.000 ha, năm 2012 tăng lên
54.500 ha, năm 2013 lên 57.000 ha và 2014 là 62.000 ha. Cho dù diện tích canh tác
tăng mạnh nhưng ngược lại sản lượng lại thụt lùi. Năm 2011 sản lượng lên đến
120.000 tấn, còn năm 2012 diện tích tăng thêm 2.500 ha nhưng sản lượng lại giảm cịn
110.000 tấn. Năm 2013 diện tích tăng thêm 5.000 ha nhưng sản lượng cũng chỉ bằng
năm 2011. Đến năm 2014, diện tích tăng thêm đến 10.000 ha nhưng sản lượng cũng
chỉ khoảng 125.000 tấn (Bảng 1.4). Sở dĩ có tình trạng trên là do diện tích hồ tiêu tăng
nhanh ở những vùng đất có điều kiện khơng phù hợp, lạm dụng phân hóa học và thuốc
hóa học thay cho canh tác hữu cơ. Điều này không chỉ làm giảm năng suất mà cịn ảnh
hưởng đến mơi trường, sâu bệnh phát triển, vườn cây suy thoái và nhiều vườn tiêu chết
hàng loạt [61].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

Năng suất tiêu hầu như khơng tăng và có sự sai khác lớn giữa các vùng và tỉnh
có trồng tiêu. Năng suất bình quân năm 1997 đạt 2,08 tấn/ha, đến năm 2009 đạt 2,44
tấn/ha, năm 2010 đạt 1,91 ha/tấn.
Tây Nguyên, vùng đất đỏ bazan màu mỡ này cũng là nguồn tiêu triển vọng, cả
năm tỉnh đều trồng tiêu, diện tích và năng suất tiêu ở Tây Nguyên chỉ đứng sau Đơng
Nam Bộ, chiếm 1/3 tổng diện tích trồng tiêu nước ta.
Vùng Bắc Trung Bộ sản xuất hồ tiêu tập trung ở Quảng Trị có khoảng trên
2.400 ha, Quảng Bình 318 ha, Nghệ An 280 ha.
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, sản xuất hồ tiêu rãi rác ở Quảng Nam 110 ha,
Quảng Ngãi 200 ha, Bình Định 250 ha, Phú Yên 300 ha, Bình Thuận 2.500 ha [19].
1.2.2.2. Xuất khẩu
Lượng hồ tiêu dùng trong nước không đáng kể mà chủ yếu là để xuất khẩu.
Phần lớn hồ tiêu nước ta được xuất khẩu dưới dạng tiêu đen, các mặt hàng khác như

tiêu xanh, dầu nhựa tiêu... hầu như khơng có. Từ năm 2003, Việt Nam đã bắt đầu xuất
khẩu tiêu trắng, nhưng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Song đây là cơ sở để số lượng
tiêu trắng xuất khẩu nước ta hàng năm tăng lên, chất lượng tiêu trắng ngày càng được
nâng cao đáp ứng nhu cầu của các nước trên thế giới. Năm 2006, lượng tiêu trắng xuất
khẩu chiếm gần 20 % trong tổng lượng tiêu xuất khẩu. Việc gia tăng mặt hàng xuất
khẩu tiêu trắng đã làm tăng đáng kể giá trị xuất khẩu của hồ tiêu nước ta.
Theo Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, hiện có khoảng 95 % sản lượng hồ tiêu trong
nước để xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ, còn lại 5 % là tiêu thụ trong
nước. Việt Nam có khoảng 15 doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu ở vị trí đầu thế giới,
chiếm trên 50 % thị phần xuất khẩu [15].
Năng suất và sản lượng hồ tiêu của nước ta có những bước nhảy vọt kể từ năm
1975. Năm 1975, Việt Nam chỉ có 500 ha tiêu đạt sản lượng là 460 tấn, gần như chưa
được biết đến thị trường xuất khẩu hồ tiêu. Sự phát triển ngoạn mục này thật sự bắt
đầu từ những năm 1983- 1990 khi giá tiêu trên thế giới tăng cao.
Năm 1990, Việt Nam đã bắt đầu tham gia vào thị trường xuất khẩu hồ tiêu thế
giới với thị phần bước đầu là 6 % và liên tục gia tăng mạnh. Diện tích canh tác Việt
Nam lúc này đạt gần 92.00 ha từ chỗ 400 ha vào những năm 1970. Năm 2001 nước ta
đã sản xuất và xuất khẩu đạt 60.000 tấn. Năm 2002 sản lượng và xuất khẩu đạt 70.000
tấn và đã đứng thứ hai sau Ấn Độ (Ấn Độ sản xuất khoảng 80.000 tấn năm này). Bắt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18

đầu từ năm 2003 thì Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ trở thành nước số một về sản xuất
và xuất khẩu hồ tiêu và xuất khẩu bình quân ước đạt 95.000 tấn/năm [16].
Việt Nam đã chiếm 47 % thị phần hạt tiêu trên thế giới trong năm 2006 với
lượng xuất 116 ngàn tấn và có thể duy trì vị trí này trong nhiều năm nữa. Brazil đạt vị
trí thứ hai (42 ngàn tấn, 17 % thị phần); kế đó là Indonesia (33 ngàn tấn, 13 % thị phần

và Ấn Độ (24 ngàn tấn, 10 % thị phần) [15].
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam những năm gần đây
Năm

Diện tích
(ha)

Sản lượng
(tấn)

Xuất khẩu
(tấn)

Tổng kim ngạch
xuất khẩu
(triệu USD)

2012

54.500

110.00

115.00

790

2013

57.000


120.00

134.00

900

2014

62.000

125.00

150.00

1000

(Nguồn: Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam)
Trong những năm qua, diện tích sản xuất hồ tiêu nước ta vẫn tiếp tục tăng. Năm
2013, xuất khẩu hồ tiêu cả nước ước đạt 134.000 tấn với kim ngạch đạt 900 triệu USD,
tăng gần 15 % về lượng và tăng hơn 13 % về kim ngạch so với năm 2012. Năm 2014,
xuất khẩu khoảng 150.000 tấn (trong đó tạm nhập tái xuất khoảng 20.000 tấn), kim
ngạch đạt 1 tỉ USD. Đây là kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất từ trước đến nay [53].
Theo Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, tính đến tháng 2 năm 2015, Việt Nam đã xuất
khẩu được 12.058 tấn hồ tiêu các loại, bao gồm 11.013 tấn tiêu đen và 1.045 tấn tiêu
trắng. Kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 108,51 triệu USD, tiêu đen đạt 95,41 triệu
USD, tiêu trắng đạt 13,1 triệu USD. So với tháng trước, lượng xuất khẩu tăng 15,5 %,
giá trị xuất khẩu tăng 9,7 %. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 2 đạt 8.664
USD/tấn, tiêu trắng đạt 12.538 USD/tấn. So với tháng 1, giá xuất khẩu tiêu đen giảm
526 USD, tiêu trắng giảm 698 USD [53].

Trong năm 2014, sản xuất hồ tiêu tập trung và tăng nhanh nhất ở vùng Tây
Nguyên với tổng diện tích tăng lên 29.800 ha, chiếm gần 50 % diện tích trồng mới cả
nước. Năng suất có sự khác biệt giữa các vùng trồng tiêu trong cả nước do điều kiện
đất đai, khí hậu, thời tiết và trình độ thâm canh, chăm sóc quyết định. Năng suất cao
nhất ở vùng Tây Nguyên: Gia Lai 3,6 tấn/ha, Đăk Lăk 2,8 tấn/ha (Bảng 1.6) [51].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×