Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý chất lượng sản phẩm tại tổng công ty lương thực miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

TRỊNH THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TẠI TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

TRỊNH THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TẠI TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 83 404 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Học viên

Trịnh Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy/cơ giáo trong khoa
Kinh tế Chính trị của trường Đại Học Kinh tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã
trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Văn Hội,
người hướng dẫn khoa học của luận văn và các thầy cô trong khoa đã tận tình
hướng dẫn và góp ý để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến những cán bộ, công nhân viên
trong Tổng công ty lương thực miền Bắc đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong
suốt thời gian tơi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


Học viên: Trịnh Thị Thu Hà


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất lượng sản phẩm tại
doanh nghiệp .................................................................................................... 4
1.1.1. Nội dung tổng quan các cơng trình nghiên cứu ...................................... 4
1.1.2. Đánh giá kết quả của các cơng trình nghiên cứu .................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp .......... 8
1.2.1. Chất lượng sản phẩm............................................................................... 8
1.2.2. Quản lý chất lượng sản phẩm............................................................... 11
1.2.3. Nội dung quản lý chất lượng sản phẩm gạo.......................................... 14
1.3. Kinh nghiệm quản lý chất lượng sản phẩm gạo....................................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng gạo tại Tổng công ty lương thực
miền Nam ....................................................................................................... 17
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chất lượng gạo tại Công ty cổ phần lương
thực Hà Nam .................................................................................................. 21
PHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 24
2.1 Nguồn tài liệu và dữ liệu ........................................................................... 24
2.2. Phương pháp xử lý nguồn tài liệu, dữ liệu ............................................... 25
2.2.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu .................................... 25
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 25



CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
GẠO TẠI TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC ..................... 30
3.1. Khái quát chất lượng gạo tại Tổng công ty lương thực miền Bắc ........... 30
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty lương thực miền Bắc ... 30
3.1.2. Khái quát về sản phẩm gạo tại Tổng công ty lương thực miền Bắc ..... 32
3.2. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm gạo tại Tổng công ty lương thực
miền Bắc .......................................................................................................... 36
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng gạo .......................................... 36
3.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng .................... 42
3.2.3. Kiểm soát hoạt động quản lý chất lượng gạo........................................ 48
3.3. Thành tựu và hạn chế ............................................................................... 54
3.3.1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 54
3.3.2.Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 55
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 56
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG SẢN PHẨM GẠO TẠI TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC
MIỀN BẮC TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 59
4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm gạo
tại Tổng công ty lương thực miền Bắc............................................................ 59
4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm của Tổng công ty .. 59
4.1.2. Phương hướng quản lý chất lượng sản phẩm gạo tại Tổng công ty ..... 59
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm tại Tổng cơng
ty lương thực miền Bắc ................................................................................... 60
4.2.1. Hồn thiện kế hoạch quản lý chất lượng sản phẩm gạo........................ 60
4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch .................................. 64
4.2.3. Hồn thiện kiểm sốt chất lượng .......................................................... 66
4.2.4. Giải pháp khác....................................................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA

STT

KÝ HIỆU

1

ISO

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

2

KCS

Kiểm tra, kiểm sốt chất lượng sản phẩm, hàng hóa

3

QLCL

Quản lý chất lượng

4


SXKD

Sản xuất kinh doanh

5

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

6

TQM

Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện

7

Vinafood 1

Tổng công ty lương thực miền Bắc

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Kết quá kinh doanh giai đoạn 2017 - 2019

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Báo cáo trị số lỗi

35

4

Bảng 3.4 Cơ cấu nhân sự một số phòng, ban

40

5

Bảng 3.5 Thống kê chất lượng sản phẩm gạo

53


Kết quả sản xuất, chế biến gạo từ năm 2017 –
2019

ii

32
35


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Tran
g

1

Sơ đồ 3.1

Quy trình bảo đảm thực hiện bảo đảm chất lượng gạo

37

2


Sơ đồ 3.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ban Kiểm soát chất lượng

46

hàng hóa
3

Sơ đồ 3.3

Quy trình kiểm sốt chất lượng lúa đầu vào nhà máy

49

4

Sơ đồ 3.4

Quy trình kiểm sốt chất lượng gạo bán thành phẩm

50

5

Sơ đồ 3.5

Quy trình kiểm sốt chất lượng gạo thành phẩm


51

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
buộc phải đầu tư và đẩy mạnh chất lượng sản phẩm do đây là yếu tố sống còn,
giúp doanh nghiệp trụ vững và phát triển. Đối với lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh nơng sản nói riêng, chất lượng được quan tâm hàng đầu và là yếu tố
then chốt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và đáp ứng các yêu cầu đối với
xuất khẩu.
Trong giai đoạn hiện nay, an ninh lương thực được Đảng và nhà nước
quan tâm đặc biệt, chính vì vậy, gạo được đưa vào danh mục mặt hàng bình
ổn giá trong Luật giá số 11/2012/QH13. Quản lý chất lượng sản phẩm nói
chung và quản lý chất lượng gạo nói riêng ln là vấn đề nan giải khi gạo là
mặt hàng nơng sản mang tính thời vụ cao, vấn đề bảo quản tương đối khó
khăn trong bối cảnh an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì
vậy, quản lý chất lượng sản phẩm gạo đặc biệt quan trọng và là thách thức lớn
nhất đối với ngành sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu gạo. Tổng công ty lương
thực miền Bắc (Tổng công ty) cũng khơng nằm ngồi hướng đi chung. Để
thích ứng kịp thời với tình hình và bối cảnh tồn cầu hố, ban Lãnh đạo Tổng
công ty đã và đang thực hiện chiến lược đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực quản lý chất lượng sản phẩm, năng lực kinh doanh và sản xuất của
mình để chiếm lĩnh thị trường, phấn đấu là cánh chim đầu đàn của cả nước
trong lĩnh vực kinh doanh gạo.
Xuất phát từ sự cần thiết của hoạt động quản lý chất lượng mặt hàng
gạo đối với sự phát triển của doanh nghiệp, học viên xin phép được chọn
đề tài “Quản lý chất lƣợng sản phẩm tại Tổng công ty lƣơng thực miền

Bắc” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Do mặt hàng gạo là mặt hàng kinh doanh

1


mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng của Tổng công ty nên
trong khuôn khổ đề tài, học viên sẽ trình bày các nội dung liên quan tới mặt
hàng gạo.
Trong giới hạn của Luận văn, học viên xin được tiếp tục làm rõ các câu
hỏi như công tác quản lý chất lượng gạo hiện nay tại Tổng cơng ty có cịn phù
hợp? Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân? Ban Lãnh đạo công ty cần đưa
ra những giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng gạo trong
thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chất lượng của Tổng cơng ty,
luận văn đề xuất những giải pháp hồn thiện công tác quản lý chất lượng sản
phẩm gạo tại Tổng cơng ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng sản phẩm nói chung
và chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp nói riêng
- Phân tích thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm gạo và đề xuất giải pháp
hoàn thiện hoàn thiện chất lượng gạo tại Tổng công ty trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm gạo tại
Tổng công ty lương thực miền Bắc
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý tại Tổng công ty
- Thời gian: số liệu nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ 2017-2019

- Nội dung: Mặc dù luận văn có tên là “Quản lý chất lượng sản phẩm tại
Tổng công ty lương thực miền Bắc”, tuy nhiên, do hạn chế về mặt số liệu và

2


trong quá trình nghiên cứu, xét thấy sản phẩm gạo là sản phẩm chủ lực, chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm kinh doanh của Tổng công ty nên các nội
dung chủ yếu của luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chất lượng
đối với sản phẩm gạo.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 4 chương với các
nội dung:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm gạo tại Tổng công ty
lương thực miền Bắc
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm gạo tại
Tổng công ty lương thực miền Bắc

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng sản phẩm tại
doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung tổng quan các cơng trình nghiên cứu

Xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và xu hướng hội
nhập của các nền kinh tế quốc gia trong bối cảnh hiện nay đã đặt ra rất nhiều
vấn đề về QLCL sản phẩm. Không chỉ đa dạng về mẫu mã, phong phú về
chủng loại, chất lượng sản phẩm thực sự là ưu tiên hàng đầu đối với các
doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Việc
quản lý tốt chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc xây dựng tốt thương
hiệu gạo và tạo dựng lòng tin với người tiêu dùng và đối tác. Trong quá trình
nghiên cứu về đề tài này, học viên đã tham khảo một số đề tài, nội dung có
liên quan đến QLCL sản phẩm như sau:
- Nghiên cứu “Quản lý chất lượng gạo từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”
của tác giả Trần Ngọc Hưng (2019). Quảng Ngãi là một tỉnh Duyên hải miền
Trung, có thế mạnh về các sản phẩm nông, lâm và thủy sản. Tại nghiên cứu
này, tác giả đã có những khái quát ban đầu về chất lượng gạo, đưa ra thế
mạnh cũng như hạn chế, khó khăn đối với cơng tác quản lý chất lượng các sản
phẩm nơng sản nói chung và mặt hàng gạo nói riêng. Tuy nhiên, tác giả chưa
đề cập tới hướng giải quyết những thách thức, khó khăn mà địa phương gặp
phải. Có thể thấy, trong phạm vi của nghiên cứu, tác giả cũng chưa đưa ra
được giải pháp đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông sản, trong bối
cảnh ngân sách tỉnh có hạn và sự hỗ trợ đối với doanh nghiệp là không nhiều.

4


Mặt khác, doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm trong quản lý chất lượng gạo do
quy mô sản xuất, kinh doanh hầu hết là nhỏ và vừa;
- Nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng nông sản của
Tổng công ty TNHH thương mại và đầu tư Trung Dũng” của tác giả Nguyễn
Văn Được (2015). Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã có những phân
tích về việc quản lý chất lượng đối với mặt hàng gạo. Tác giả nhận định, trong
bối cảnh hội nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới, việc cạnh tranh

ngay trên sân nhà với các doanh nghiệp lớn, Tổng công ty đa quốc gia… quả
là một bài tốn khó đối với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, nếu khơng
có chiến lược phát triển chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp trong nước
nói chung sẽ khơng theo kịp các nước phát triển trên thế giới; chưa kể đến
việc chất lượng sản phẩm đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc làm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Tác giả đã thực hiện nghiên cứu với mục đích đánh giá thực trạng
cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm (nông sản) nhằm phát hiện những mặt
cịn yếu kém và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp, hướng khắc phục trong
việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm mặt hàng gạo tại Tổng
công ty TNHH thương mại và đầu tư Trung Dũng – doanh nghiệp đã có gần
20 năm kinh nghiệm về sản xuất các mặt hàng nông sản;
- Nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất
lượng gạo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang” của tác giả Nguyễn Quang Anh (2014 – Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang). Cơng trình nghiên cứu được
thực hiện tại tỉnh Bắc Giang nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chất
lượng gạo của ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đưa ra một số giải
pháp để thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tránh chồng
chéo giữa các cơ quan quản lý. Khi đánh giá về thực trạng quản lý chất lượng
5


gạo tại một trong những địa phương sản xuất gạo lớn của miền Bắc, tác giả
cho rằng buông lỏng quản lý, để cho nông dân và hợp tác xã quản lý chính
trong việc sản xuất cũng như định hình chất lượng gạo là thiếu sót lớn dẫn tới
chất lượng gạo tại các huyện và thành phố khó khăn và tương đối khó khăn
trong việc xây dựng thương hiệu. Vấn đề đặt ra chính là kiểm sốt chất lượng
giống ngay từ đầu vào và cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt q
trình sản xuất. Bên cạnh đó, cần khuyến khích và tăng cường vai trị của

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gạo nhằm đạt mục tiêu về chất lượng gạo
nói chung;
- Bài viết “Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm gạo xuất khẩu” của
Thạc sỹ Lê Thị Kim Chi – Trường Đại học Cần Thơ đăng trên tạp chí Nơng
thơn ngày nay năm 2010 đã khẳng định: bất cập lớn nhất của nhiều doanh
nghiệp của nước ta hiện nay vẫn là tình trạng chất lượng sản phẩm cịn thấp,
các dịch vụ sau khi bán hàng gần như không được quan tâm từ phía doanh
nghiệp. Đây chính là điểm yếu kém cơ bản mà các doanh nghiệp tại các nước
đang phát triển phải khắc phục trước tiên trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt
là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, trong bài nghiên cứu, tác
giả đặt ra câu hỏi liệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có trở thành “cứu cánh” cho
các doanh nghiệp Việt để tăng sức cạnh tranh trong hội nhập hay khơng? Các
doanh nghiệp nên tự “cứu mình” bằng cách quản lý chất lượng sản phẩm một
cách khoa học và hiệu quả chứ khơng nên chờ các chính sách ưu đãi từ Chính
phủ hay trơng chờ một biện pháp hỗ trợ nào khác nữa.
Một số đề tài khác không nghiên cứu về sản phẩm gạo mà đi vào nghiên
cứu quản lý chất lượng sản phẩm nói chung như:
- “Quản lý chất lượng trong tiến trình hội nhập” của Thạc sỹ Trần Văn
Vinh, Nguyên Tổng Cục trưởng Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng;

6


- “Quản lý chất lượng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” của Thạc sỹ Lê Quốc Bảo, Văn phịng Thơng báo và Hỏi đáp quốc gia về
Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (Văn phòng TBT Việt Nam);
- “Quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp” của tác giả Hoàng Văn
Điệp – Trung tâm kiểm định và kiểm nghiệm hàng hoá tỉnh Lào Cai.
1.1.2. Đánh giá kết quả của các cơng trình nghiên cứu
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu, bài viết ở trên đều đưa ra những phân

tích, nhận định về việc quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và sản phẩm
gạo nói riêng, có thể ở góc độ quản lý nhà nước hoặc góc độ doanh nghiệp.
Vai trị của cơ quan quản lý nhà nước cũng như lãnh đạo công ty là 1 phần
khơng thể thiếu trong suốt q trình quản lý chất lượng sản phẩm. Trong giai
đoạn hội nhập sâu và rộng như hiện nay, vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm
được nhìn nhận và đánh giá là vơ cùng quan trọng, tạo lập và xây dựng hình
ảnh cũng như thương hiệu cho doanh nghiệp. Các tác giả đã thực hiện các
cơng trình nghiên cứu với mục đích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chất
lượng sản phẩm nói chung nhằm đưa ra những phân tích đa chiều, phát huy
lợi thế cũng như giải pháp để khắc phục yếu kém. Các cơng trình nghiên cứu
bài nghiên cứu đều đã nêu lên những điều cốt lõi trong quản lý chất lượng từ
cả 2 phía là nhà nước và doanh nghiệp. Mỗi nghiên cứu tập trung, phân tích,
đánh giá đối với từng khía cạnh, chủ thể quản lý. Hoạt động quản lý chất
lượng bao gồm việc thiết lập chính sách và mục tiêu chất lượng; đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng (thực hiện kế hoạch) và kiểm soát chất lượng.
Đây cũng chính là những nền tảng cơ bản để các doanh nghiệp kế thừa và áp
dụng triệt để những ưu điểm vào mơ hình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Song, bên cạnh đó, với bất kỳ mơ hình quản lý nào cũng tồn tại những
nhược điểm cần hoàn thiện. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước, của ban

7


lãnh đạo doanh nghiệp và thực lực của chính những nhân viên trực tiếp làm
công tác quản lý chất lượng cũng là vấn đề cần đưa ra tranh luận và tìm
hướng khắc phục. Cùng với đó, những bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng
dường như khơng hồn tồn phù hợp để có thể áp dụng cho những doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm nói chung và các sản phẩm nơng sản
(trong đó có mặt hàng gạo) nói riêng.

Sau khi xem xét và nghiên cứu, học viên nhận thấy, còn khá nhiều
“khoảng trống” trong nghiên cứu quản lý chất lượng gạo, hơn nữa, trong bối
cảnh kinh tế như hiện nay, một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện cơng tác
quản lý chất lượng gạo khơng cịn phù hợp. Chính vì vậy, đề tài mà học viên
nghiên cứu hồn tồn khơng trùng lặp do được nghiên cứu tại Tổng công ty
lương thực miền Bắc với các số liệu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2017 đến
năm 2019.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng sản phẩm trong doanh nghiệp
1.2.1. Chất lượng sản phẩm
1.2.1.1 Khái niệm
Theo Giáo trình Kinh tế học hiện đại: “sản phẩm là kết quả của các quá
trình hoạt động, của tất cả các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân. Như vậy, sản phẩm không chỉ là những sản phẩm thuần vật
chất mà còn bao gồm các dịch vụ”.
Sản phẩm được chia làm 2 nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang các đặc tính
lý hóa nhất định;
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm là các dịch vụ, thơng tin…
Sản phẩm có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng.
Xét về khái niệm chất lượng sản phẩm: “Chất lượng sản phẩm bao gồm
những tính chất đặc trưng cho giá trị sử dụng của sản phẩm”. Để giúp cho

8


hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ
dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản
phẩm, hệ thống hoặc q trình thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan”. Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống

nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu
chủ quan của khách hàng.
Như vậy, có thể định nghĩa: “chất lượng sản phẩm là tổng hợp những
tính chất, đặc trưng của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng,
mức độ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất
– kỹ thuật – kinh tế - xã hội nhất định”.
1.2.1.2 Đặc điểm của chất lượng sản phẩm
- Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu. Định kỳ doanh nghiệp
phải xem xét lại yêu cầu (tiêu chuẩn) chất lượng vì nhu cầu ln ln biến
động. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận
thì phải xem xét đó có phải sản phẩm có chất lượng kém hay khơng, cho dù
trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một
kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý chất lượng định ra chính
sách, chiến lược kinh doanh của mình. Sự thỏa mãn nhu cầu phải được thể
hiện trên nhiều phương diện như tính năng của sản phẩm, giá thỏa mãn nhu
cầu, thời điểm cung cấp, dịch vụ an toàn…
Do chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, điều
kiện sử dụng. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, phải xem xét đến
mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ
thể. Các nhu cầu này khơng chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ các bên có liên
quan, ví dụ như u cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.

9


Nhu cầu có thể được cơng bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng,
người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được
trong quá trình sử dụng.

- Chất lượng khơng chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hàng ngày, chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một q trình.
Khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch
vụ sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn… là những yếu tố
mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua
thỏa mãn nhu cầu của họ. Chất lượng tối ưu biểu thị khả năng thỏa mãn toàn
diện nhu cầu của thị trường trong những điều kiện xác định với chi phí thỏa
mãn nhu cầu thấp nhất.
1.2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, các thông số
kinh tế - kỹ thuật rõ ràng. Những chỉ tiêu chung nhất phản ánh chất lượng sản
phẩm gồm: Các thuộc tính kỹ thuật, các yếu tố thẩm mỹ, độ tin cậy của sản
phẩm, độ an toàn của sản phẩm, tính tiện dụng, tính kinh tế của sản phẩm
(Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao
nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở
thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường).
Ngoài ra những dịch vụ đi kèm sản phẩm, đặc biệt là dịch vụ sau khi bán
đang trở thành một trong những tiêu chí quan trọng trong thành phần chất
lượng sản phẩm. Trong nhiều trường hợp chúng đóng vai trị cơ bản cho sự
thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Tên, nhãn hiệu, danh tiếng, uy
tín của sản phẩm cũng được coi như yếu tố chất lượng vơ hình tác động lên
tâm lý lựa chọn của khách hàng, thu hút sự chú ý và kích thích ham muốn
mua hàng của họ.
10


1.2.2. Quản lý chất lượng sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm
Quản lý chất lượng sản phẩm là “tập hợp những hoạt động của chức

năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và
thực hiện chúng thơng qua các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
hệ thống chất lượng” (TCVN ISO 8402).
Quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm những vấn đề cốt lõi, chủ yếu
sau: Chính sách chất lượng (quality policy); hoạch định chất lượng (quality
plan); kiểm soát chất lượng (quality control); đảm bảo chất lượng (quality
assurance); cải tiến chất lượng (improving quality); hệ thống chất lượng
(quality system).
Có nhiều cách lập luận khác nhau về QLCL sản phẩm. Giáo sư người
Mỹ Philips B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác
quản lý chất lượng sản phẩm hàng hố khi có quan niệm đúng đắn, chính xác
về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành mối quan tâm
hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Như vậy, chất lượng của một sản
phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định cho nó, đó là chất lượng trong phạm vi
sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ thoả mãn tiêu dùng.
1.2.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý chất lượng sản phẩm
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi mục tiêu hàng đầu của quản lý
chất lượng sản phẩm là đảm bảo và nâng cao chất lƣợng sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu. Đó là sự kết hợp giữa nâng cao khả
năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn của sản phẩm với chi phí
hợp lý. Đây cũng là mục tiêu chiến lược lâu dài của doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường như hiện nay.

11


Một khi doanh nghiệp theo đuổi và thực hiện mục tiêu chất lượng sẽ tạo
cơ sở vững chắc để có thể thực hiện/xây dựng các mục tiêu khác của doanh
nghiệp, ví dụ: Thoả mãn, đáp ứng nhu cầu khách hàng; Nâng cao giá trị sản

phẩm; Củng cố thị trường và thị phần; Tăng lợi nhuận; Nâng cao uy tín của
doanh nghiệp…
Các nguyên tắc quản lý chất lượng tại mỗi doanh nghiệp có thể khác
nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, sản phẩm hay mục tiêu
theo đuổi, tuy nhiên, trong q trình hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng
sản phẩm, doanh nghiệp cần đảm bảo một số nguyên tắc như định hướng bởi
khách hàng, sự lãnh đạo, sự tham gia của mọi thành viên, phương pháp q
trình, tính hệ thống, cải tiến liên tục, phát triển quan hệ hợp tác …
1.2.2.3 Những yếu tố tác động đến quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tùy thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng ngành sản xuất, kinh doanh mà mức độ tác động của các
nhân tố này sẽ khác nhau.
- Đối với các nhân tố bên trong, bao gồm:
+ Nhóm yếu tố nguyên vật liệu: Đây là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu
thành thực thể của sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa
vào sản phẩm vì vậy, chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm sản xuất ra.
+ Nhóm yếu tố kỹ thuật – cơng nghệ - thiết bị: Máy móc đóng vai trị
quan trọng trong sản xuất sản phẩm, tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng
sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp coi cơng nghệ là chìa khố của sự phát triển.
+ Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý: Trình độ quản trị nói
chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ
bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hồn thiện chất lượng sản phẩm.
+ Nhóm yếu tố con người: bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ
công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh

12


hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm, là yếu tố căn bản nhất tác động

đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động
chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm, bên cạnh đó
có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà
chỉ có con người mới làm được.
- Đối với nhóm nhân tố bên ngồi, cụ thể:
+ Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi
các điều kiện cụ thể của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị
trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng của sản xuất... Nhu cầu thị trường
là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo động lực, định hướng
cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
+ Trình độ tiến bộ khoa học – cơng nghệ: Chất lượng của bất kỳ một sản
phẩm nào cũng đều gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, chu
kỳ công nghệ sản phẩm được rút ngắn...
+ Hiệu lực của cơ chế quản lý: Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của
mỗi nước...
+ Điều kiện tự nhiên: Đây là yếu tố có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý,
hố của sản phẩm.
+ Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng: Đây cũng là
yếu tố ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố
gắng đáp ứng.
1.2.2.4 Vai trò của quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
QLCL sản phẩm giữ một vai trò quan trọng:
Đối với nền kinh tế: Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ
tiết kiệm được lao động cho xã hội, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và các
công cụ lao động, đồng thời tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn.

13



Đối với người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ: Khi sử dụng sản phẩm có
chất lượng thì n tâm hơn về chất lượng sản phẩm và giá cả, từ đó tạo ra uy
tín cho doanh nghiệp (tổ chức), mặt khác cũng mang lại cho người tiêu dùng
sự gia tăng về giá trị sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Đối với tổ chức (doanh nghiệp): được gia tăng về sản lượng, khách hàng,
doanh thu, thị phần, lợi nhuận, gia tăng đầu tư phát triển mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh dịch vụ; Quản lý chất lượng tạo cho tổ chức điều kiện để phát
triển, cạnh tranh lành mạnh; Tạo dựng và phát triển được văn hóa chất lượng
của tổ chức; Đảm bảo chất lượng trở thành ý thức tự giác của mỗi người trong
hoạt động vì mục tiêu phát triển tổ chức. Một tổ chức quản lý chất lượng tốt
chính là phát huy được vai trò của lãnh đạo và huy động được sự tham gia của
mọi thành viên trong tổ chức. Thông qua hoạt động quản lý chất lượng tốt sẽ
cho ra những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn khách hàng và các bên
quan tâm.
1.2.3. Nội dung quản lý chất lượng sản phẩm gạo
Quản lý chất lượng sản phẩm cũng tương tự như bất kỳ một chức năng
quản lý nào đều phải thực hiện một số nội dung cơ bản và tuân thủ theo một
quy trình. Gạo là sản phẩm mang tính mùa vụ rất cao, thời gian bảo quản
cũng như quy trình bảo quản yêu cầu nghiêm ngặt. Chính vì vậy, quản lý chất
lượng sản phẩm gạo buộc phải tuân thủ các nội dung như sau:
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng sản phẩm gạo
Xây dựng kế hoạch được coi như một bộ phận của lập kế hoạch chung,
căn cứ vào mục tiêu cho từng thời kỳ. Công tác hoạch định chất lượng là một
chức năng quan trọng nhằm thực hiện các chính sách chất lượng được công
bố của tổ chức. Hoạch định chất lượng tập trung vào hoạch định sản phẩm,
hoạch định quản lý tác nghiệp và hoạch định cho việc cải tiến chất lượng
trong toàn hệ thống.

14



* Hoạch định chất lượng sản phẩm gạo
Mục đích của hoạch định chất lượng sản phẩm gạo là nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm gạo cung cấp cho khách hàng và tiết kiệm chi phí một
cách tối đa. Cơng việc hoạch định chất lượng sản phẩm thiết lập việc phân
loại và xem xét mức độ quan trọng của các đặc trưng chất lượng; xem xét các
yêu cầu cụ thể cho từng chi tiết, từng sản phẩm về chất lượng. Xác định các
điều kiện bắt buộc nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm gạo;
các yêu cầu về giống; về thời gian và phương thức bảo quản gạo; Định ra thời
gian hoàn thành hợp đồng; Thiết lập hệ thống văn bản ghi rõ các thủ tục đảm
bảo và duy trì chất lượng gạo.
Các mục tiêu của hoạch định chất lượng sản phẩm gạo nhằm đúng mục
tiêu, tạo sự khác biệt, đạt được độ bền vững, đạt sự hoàn thiện.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng gạo, nội dung
xây dựng chất lượng quản lý tác nghiệp (hay còn gọi là hoạch định chất lượng
các quá trình) là một nội dung khơng thể thiếu. Mục đích của hoạch định chất
lượng các quá trình là để kiểm sốt và tác động tích cực vào các hoạt động
nhằm cung cấp sản phẩm gạo để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cơ sở
hoạch định các quá trình dựa trên hoạt động thực tế của hệ thống cũng như
dựa trên sự hình thành và phát triển những nhóm cơng tác.
Các yếu tố cần được đưa vào sơ đồ hoạch định tác nghiệp là con người,
vật liệu, thiết bị và thông tin. Cụ thể là liệt kê và biểu diễn những việc con
người đã và đang làm trong hệ thống, thiết kế trình tự của cơng việc mà con
người đang làm, xác định người chịu trách nhiệm thực thi một cơng việc/cơng
đoạn; Mơ tả quy trình của việc tổ chức cung ứng và xử lý nguyên vật liệu. Mô
tả quy trình khai thác, sử dụng, bảo dưỡng thiết bị; Mơ tả việc bố trí mặt bằng
sản xuất và tác nghiệp; Xác định dịng chuyển động của các thơng tin, cách
thức truyền thông về chất lượng; việc lưu giữ hồ sơ, tài liệu về chất lượng
đồng thời xác lập việc tiếp nhận những thông tin phản hồi về chất lượng.


15


* Hoạch định cho việc cải tiến chất lượng gạo trong toàn hệ thống
Mục tiêu hoạch định cho việc cải tiến chất lượng trong toàn hệ thống bao
gồm: cải tiến hệ thống quản trị chất lượng và công tác quản trị chất lượng; cải
tiến các quá trình, phương tiện, thiết bị cơng nghệ; cải tiến chất lượng cơng
việc trong tồn tổ chức.
Các phương pháp và công cụ hoạch định cải tiến chất lượng như: triển
khai chức năng chất lượng; phân tích loại hình lỗi và tác động; ngăn ngừa sự
khơng phù hợp.
1.2.3.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng gạo
* Đảm bảo chất lƣợng
Đảm bảo chất lượng gạo là các hoạt động có kế hoạch và hệ thống được
tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết
để tạo niềm tin rằng các yêu cầu sẽ được thỏa mãn. Đảm bảo chất lượng gạo
là một trong những hoạt động bao trùm toàn bộ các hoạt động trong một tổ
chức từ thiết kế, sản xuất đến tiêu dùng.
Đảm bảo chất lượng gạo của các thông số kỹ thuật phản ánh được nhu
cầu của khách hàng là nội dung của đảm bảo chất lượng trong thiết kế. Đảm
bảo mọi yếu tố tham gia vào q trình này đều được kiểm sốt để thực hiện
nghiêm túc các thông số đã được thiết kế là nội dung của đảm bảo chất lượng
trong sản xuất. Trong tiêu dùng cần đảm bảo việc khai thác, sử dụng gạo, chất
lượng thành phẩm cũng như thành phần dinh dưỡng…
Nguyên tắc đảm bảo chất lượng nhấn mạnh rằng mỗi tổ chức đều phải
thiết lập chính sách đảm bảo chất lượng nhằm mục đích tạo niềm tin cho
khách hàng. Hiểu rõ khách hàng là sự khởi đầu quan trọng để có thể đảm bảo
chất lượng. Triết lý định hướng khách hàng phải được thấu hiểu và thực thi
trong toàn bộ tổ chức. Đảm bảo chất lượng là trách nhiệm của tất cả các bộ
phận trong tổ chức, không phải chỉ là cơng việc của phịng chất lượng.


16


×