Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (sau đây gọi tắt là
Tổng công ty) được thành lập theo quyết định số 1853/NN/TCCB/QĐ của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên cơ sở hợp nhất kinh doanh các đơn vị:
- Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Liên hiệp các xí nghiệp xây lắp nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm;
- Các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ Nông nghiệp và Thực phẩm cũ.
Tổng công ty có trụ sở chính tại số 68, đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội,
có tên giao dịch quốc tế là CORPORATION OF AGRICULTURAL
CONTRUCTION & RURAL DEVELOPMENT. Tổng công ty có tên viết tắt là
VINACCO.
Tiền thân của Tổng công ty là Công ty khảo sát thiết kế nông nghiệp được
thành lập vào ngày 06/02/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các kế hoạch khảo
sát thiết kế ngắn hạn và dài hạn, thực hiện thiết kế, điều tra, khảo sát các công trình
nông nghiệp, xây dựng các công trình nông nghiệp, xây dựng các quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kĩ thuật trong xây dựng các công trình nông
nghiệp để trình Bộ ban hành.
Năm 1989, nền kinh tế quốc dân đã có những biến đổi nhất định sau 3 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, trước những cơ hội cũng như thách thức mới, để tồn tại và
ngày càng phát triển vững mạnh hơn, Tổng công ty đã sáp nhập với một số công ty
khác cùng ngành để lập thành Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo quyết định số 48/NN/TCCB/QB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Cho đến năm 1996,
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
căn cứ vào Luật Doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo lệnh số 39/L/CTN ban
hành ngày 30/4/1995 và Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Tổng công ty đã được thành lập và bước đầu đi vào hoạt động ngày
01/11/1996. Với đội ngũ nhân viên và kĩ thuật viên tâm huyết và dày dặn kinh
nghiệm cùng cơ cấu tổ chức hợp lí, trong suốt quá trình hoạt động, Tổng công ty đã
hoà nhập cùng sự phát triển của đất nước, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã
hội.
Căn cứ vào Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về
tổ chức, quản lí Tổng công ty Nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty Nhà nước, công
ty Nhà nước độc lập theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, căn cứ vào quyết định
số 115/2005/QĐ-TTg ngày 27/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt, bổ
sung phương án sắp xếp đổi mới công ty Nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn , tháng 8 năm 2005 Tổng công ty đã tiến hành xây dựng đề án
chuyển đổi mô hình hoạt động từ Tổng công ty Nhà nước sang thành Công ty mẹ-
Công ty con. Đến tháng 02/2007 Tổng công ty chính thức hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con với kết cấu bao gồm 4 công ty phụ thuộc; 3 chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Miền Trung và Tây Nguyên, Sơn La cùng các ban đội,
công trường xây dựng ở khắp mọi miền đất nước và các nước láng giềng như Lào,
Trung Quốc; 2 công ty con. Bên cạnh đó Tổng công ty còn thực hiện liên kết với 20
công ty và liên doanh với 1 công ty.
Hiện nay Tổng công ty đang tiến hành cổ phần hoá công ty mẹ và đã hoàn
thành việc xác định lại giá trị doanh nghiệp vào quý I/ 2007.
Dưới đây là bảng khái quát các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổng công ty trong 3 năm vừa qua
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Triệu đồng 301.988 536.486 665.488
Các khoản giảm trừ doanh thu Triệu đồng 4.463 9.486 9.188
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Triệu đồng 297.525 527.000 656.300
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 273.723 487.475 616.922
Lợi nhuận gộp Triệu đồng 23.802 39.525 39.378
Doanh thu tài chính Triệu đồng 2.347 4.369 7.732
Chi phí tài chính Triệu đồng 6.233 10.213 11.746
Chi phí bán hàng Triệu đồng 3.927 6.037 6.529
Chi phí quản lí doanh nghiệp Triệu đồng 11.754 20.521 20.734
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Triệu đồng 4.235 7.123 8.101
Thu nhập khác Triệu đồng 5.723 5.284 8.112
Chi phí khác Triệu đồng 4.368 3.447 6.273
Lợi nhuận khác Triệu đồng (645) 1.837 1.839
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Triệu đồng 3.590 8.960 9.940
Số nộp Ngân sách Triệu đồng 18.181 49.676 61.019
Số vốn kinh doanh Triệu đồng 25.735 62.570 65.781
Số lao động Người 511 557 432
Thu nhập bình quân 1 lao động Ng đ/ ng/ th 1.545 1.839 2.187
Quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tăng trưởng rõ rệt qua các năm.
Chỉ sau hai năm, doanh thu của Tổng công ty đã tăng 2,2 lần kéo theo sự tăng trưởng
của lợi nhuận lên tới gần 2,8 lần. Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng
từ 12,07% năm 2005 lên 15,15% năm 2007. Bên cạnh việc tăng quy mô sản xuất
kinh doanh và tìm kiếm thêm lợi nhuận, Tổng công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nước, số nộp Ngân sách tăng mạnh qua các năm, cụ thể sau hai năm đã tăng
hơn 3,3 lần. Tổng công ty cũng đã từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong Tổng công ty thông qua việc tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên và lao động trong Tổng công ty.
1.1.2. Đặc điểm hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1.1.2.1. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty Nhà nước số 0106000582 do
Phòng đăng kí kinh doanh Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp, hoạt động của Tổng
công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
- Thi công các công trình xây dựng nông nghiệp, nông thôn, các công trình dân
dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đường dây hạ thế và trạm biến thế từ 35KV
trở xuống;
- Hoàn thiện các công trình xây dựng và trang trí nội thất;
- San ủi, khai hoang, cải tạo và xây dựng đồng ruộng;
- Kinh doanh vật tư, vật liệu và thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải, bất động
sản và phát triển nhà;
- Kinh doanh khách sạn và du lịch, tư vấn xây dựng;
- May mặc hàng xuất khẩu;
- Sản xuất kinh doanh đồ gia dụng;
- Xuất khẩu trực tiếp các thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, hàng may mặc,
nông sản đã qua chế biến;
- Nhập khẩu trực tiếp vật tư, vật liệu, hoá chất, thiết bị phục vụ xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng, phương tiện và một số hàng tiêu dùng theo giấy phép của Bộ
Thương mại (Nay là Bộ Công thương);
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng về cơ khí phục vụ cho việc xây dựng các
công trình thuỷ lợi và các ngành khác;
- Xuất nhập khẩu nông sản và vật tư thiết bị phục vụ cho xây dựng;
- Nhận thầu thi công các công trình ở nước ngoài và xuất khẩu lao động;
- Xây dựng, xuất nhập khẩu các mặt hàng: Máy móc, thiết bị phục vụ cho
nghiên cứu và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty , trang bị phục vụ trồng trọt,
chăn nuôi và thuỷ lợi, hàng sứ, gốm và thuỷ hải sản;
- Đo đạc lập bản đồ, lập dự án và lập quy hoạch sử dụng đất;
- Đào tạo cán bộ và công nhân kĩ thuật;
- Dịch vụ kinh doanh cho thuê văn phòng và nhà ở;
- Xuất nhập khẩu lương thực, nông lâm hải sản và vật tư nông nghiệp;
Cho đến nay, Văn phòng Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn trực tiếp quản lí hoạt động kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc, tham gia
đầu tư cào các công ty con, công ty liên kết, tham gia góp vốn liên doanh. Bên cạnh
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
đó Văn phòng Tổng công ty tham gia đấu thầu và thi công các công trình xây dựng
cơ bản, thực hiện dịch vụ cho thuê văn phòng. Với phương châm đa dạng hoá các
ngành nghề kinh doanh, đa phương hoá các hình thức đầu tư, Tổng công ty sau nhiều
năm hoạt động đã tìm được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường đang
ngày càng phát triển sôi động.
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp có đặc thù hoạt
động khác với các ngành kinh tế khác. Công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh
doanh yêu cầu công tác kiểm soát chi phí và kỉ luật lao động rất cao. Để thực hiện tốt
chức năng của mình, Tổng công ty sau nhiều lần đổi mới cơ cấu tổ chức, đến nay đã
tìm được cho mình cách thức tổ chức hợp lí đáp ứng được yêu cầu quản lí mà Tổng
công ty đặt ra. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng công ty như sau:
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lí sản xuất Tổng công ty
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
T ÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN BỘ
VÀ
THANH
TRA
PHÒNG
KĨ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
DỰ ÁN
CÔNG
TY TƯ
VẤN
XÂY
DỰNG
VÀ
PTNT
CÔNG
TY
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VÀ
XÂY
DỰNG
CÔNG
TY
XÂY
DỰNG
VÀ
PHÁT
TRIỂN
HẠ
TẦNG
CHI
NHÁNH
TỔNG
CÔNG TY
TẠI MIỀN
TRUNG
VÀ TÂY
NGUYÊN
CÁC BAN,
CÔNG
TRƯỜNG
XÂY
DỰNG
CÔNG TY
CON
(2 ĐƠN VỊ)
CÔNG TY
LIÊN KẾT
(20 ĐƠN VỊ)
CÔNG TY LIÊN
DOANH
(1 ĐƠN VỊ)
CÔNG
TY
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VÀ XÂY
DỰNG
Á
CHÂU
CHI
NHÁNH
TỔNG
CÔNG
TY TẠI
TP HỒ
CHÍ
MINH
CHI
NHÁNH
TỔNG
CÔNG
TY TẠI
SƠN LA
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Trong đó các công ty con của Tổng công ty bao gồm Công ty Cổ phần thi công
cơ giới và xây dựng Đất Việt và Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư phát triển.
Tổng công ty đầu tư vào 20 công ty liên kết như Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Nông thôn, Công ty Cổ phần Xây lắp và Vật tư xây dựng, Công ty Cổ phần Xây
lắp 1, Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và phát triển Nông thôn,... Ngoài ra
Tổng công ty còn tham gia góp vốn vào Công ty Liên doanh là Công ty Cổ phần Du
lịch Cần Giờ.
Các đơn vị trực thuộc bao gồm 4 công ty, 3 chi nhánh và các ban đội xây dựng
hạch toán phụ thuộc Văn phòng Tổng công ty.
Chức năng của các phòng ban được phân chia cụ thể như sau:
+ Hội đồng quản trị: Thực hiện việc điều hành chung về hoạt động cũng như sự
phát triển của Tổng công ty. Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên: Chủ tịch Hội
đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban
Kiểm soát, 2 thành viên là các chuyên gia về ngành kinh tế - kĩ thuật, tài chính, quản
trị kinh doanh, pháp luật.
+ Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
trước pháp luật về hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền
điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
+ Các Phó tổng giám đốc: Có chức năng tham mưu, nắm tình hình về mặt công
nghệ của Tổng công ty, phụ trách về các vấn đề kinh doanh, các hợp đồng kinh tế,
tình hình sản xuất,...
+ Văn phòng Tổng công ty: Bản thân văn phòng Tổng công ty vừa quản lý các
công ty phụ thuộc, công ty con, các chi nhánh cũng như các ban, đội xây dựng lại vừa
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của mình bao gồm việc kí kết và quản lí
việc thực hiện các hợp đồng xây dựng đó, quản lí hoạt động cho thuê văn phòng.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch, tìm
kiếm và tham gia dự thầu các công trình xây dựng để kí kết hợp đồng sau đó chuyển
cho các ban, đội xây dựng thực hiện.
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
+ Phòng Tài chính kế toán: Đảm nhiệm hai chức năng:
Chức năng tài chính: Huy động vốn kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước.
Chức năng kế toán: Đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán của Tổng công ty.
Tổng công ty có hai công ty con hạch toán độc lập, 4 công ty phụ thuộc, 3 chi nhánh
cùng các ban, đội xây dựng. Phòng kế toán chỉ đạo quản lí các đơn vị độc lập, kiểm
tra quyết toán các đơn vị phụ thuộc, tự hạch toán sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết
quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ Tổng công ty và hình thành các báo cáo tài
chính theo quy định của Bộ Tài chính và yêu cầu của Nhà quản lí.
+ Phòng Tổ chức cán bộ & Thanh tra: Tham mưu và quản lí các bộ để sử dụng
nhân công hợp lí, tổ chức thực hiện chính sách lao động đối với cán bộ công nhân
viên.
+ Phòng kĩ thuật công nghệ: Là phòng có tính chất hướng dẫn về kĩ thuật và
công nghệ cho các đơn vị trực thuộc và các ban đội xây dựng thuộc Tổng công ty.
+ Phòng Dự án: Là phòng có chức năng xây dựng các dự án phát triển cho
công ty, triển khai thực hiện các dự án thầu có quy mô lớn.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty
1.1.3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Văn phòng Tổng công ty
Để thuận lợi cho việc quản lý theo dõi, kiểm tra tình hình tài chính của toàn
Tổng công ty nói chung vàVăn phòng Tổng công ty nói riêng, Tổng công ty đã áp
dụng một chính sách kế toán chung thống nhất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Tổng công ty.
Về chính sách kế toán áp dụng tại Văn phòng Tổng công ty XDNN và PTNT:
Trước năm tài chính 2006, Tổng công ty áp dụng chế độ kế toán cho các doanh
nghiệp xây lắp được Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày
16/12/1998, Từ năm tài chính 2006 thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước.
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ được thực hiện thông qua phần
mềm kế toán.
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá mua hoặc giá trị quyết toán công trình (trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
- Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
sử dụng ước tính của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù
hợp với các quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp KKTX.
Đánh giá hàng tồn kho: Giá trị theo sổ sách kế toán
Xác định giá trị hàng tồn kho: Theo giá thực tế đích danh.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
1.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Từ đặc điểm kinh doanh và địa bàn hoạt động của mình Tổng công ty đã
lựa chọn áp dụng hình thức kế toán nửa tập trung, nửa phân tán, tại Văn phòng
Tổng công ty tổ chức một bộ phận kế toán hoàn chỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động kế toán toàn đơn vị, lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn
Tổng công ty. Tại các đơn vị trực thuộc có tổ chức các bộ phận kế toán riêng của
mình và định kỳ nộp báo cáo lên bộ phận kế toán tại văn phòng Tổng công ty
theo quy định. Đối với các công ty hạch toán độc lập đã được cổ phần hoá, tổ chức
và hoạt động theo luật DN thì mối quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị này sẽ
không còn là quan hệ hành chính theo cơ chế giao vốn như trước đây nữa mà chuyển
sang quan hệ đối tác- đầu tư tài chính. Vì vậy công tác kế toán của các công ty tự
thực hiện, tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật.
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Đối với các công ty phụ thuộc, Tổng công ty có trách nhiệm kiểm tra quyết
toán hàng năm, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như công tác kế toán
xác định chi phí và tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh… do phòng kế toán
của công ty đảm nhận. Cuối năm các công ty này phải nộp một tỷ lệ % nhất định trên
doanh thu thuần về Tổng công ty.
Đối với các chi nhánh, Ban XD và công trường: Mỗi chi nhánh, Ban XD và
công trình có kế toán riêng, có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, thanh toán công
nợ với khách hàng chi tiết cho từng tổ đội SX, từng công trình, HMCT, tập hợp
chứng từ số liệu lên Văn phòng Tổng công ty.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty
* Nhiệm vụ kế toán của Tổng công ty
Phòng kế toán của Tổng công ty có 8 nhân viên, trình độ chuyên môn và nghiệp
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Kế toán trưởng
Kế
toán
công
nợ
Kế toán
thuế
Phó kế
toán
trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
tiền
mặt và
TGNH
Thủ
quỹ
Bộ
phận
kế toán
tại các
ban,
đội,
công
trường
XD
Bộ
phận kế
toán tại
công ty
tư vấn
XD và
PTNT1
Bộ
phận
kế toán
tại
công ty
XNK
và xây
dựng
Bộ
phận kế
toán
tại công
ty xây
dựng và
phát
triển hạ
tầng
Bộ
phận kế
toán
tại công
ty xuất
nhập
khẩu và
xây
dựng Á
Châu
Bộ
phận kế
toán
tại chi
nhánh
TP.Hồ
Chí
Minh
Bộ
phận kế
toán
tại chi
nhánh
Miền
Trung
và Tây
Nguyên
Bộ
phận kế
toán
tại chi
nhánh
Sơn La
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
vụ của các nhân viên kế toán đều cao. Tại các đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế
toán riêng, đứng đầu là người phụ trách kế toán chịu sự giám sát của kế toán trưởng
của Tổng công ty. Trong đó:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm bao quát điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán của Tổng công ty. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán trong
doanh nghiệp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về kế
toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ của mình. Tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Tổng công ty, tham
mưu cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh của
toàn Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về công tác kế toán của
Tổng công ty.
Phó kế toán trưởng: Hỗ trợ cùng kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ chung của
phòng, điều hành hoạt động của phòng khi có uỷ quyền của kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của từng bộ
phận, lập BCTC, tổ chức hệ thống tài khoản cho doanh nghiệp. Xem xét cải tiến hình
thức và phương pháp kế toán cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp cũng như
chế độ kế toán hiện hành. Có chức năng kiểm tra tổng hợp các bảng kê, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh do kế toán của các Chi nhánh, Ban XD cũng như các đội chuyển
lên vào cuối kỳ báo cáo, sau đó tập hợp vào các chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kiểm tra đối
chiếu các bộ phận liên quan, xác định chi phí, tính giá thành, phân bổ chi phí quản lý,
khấu hao TSCĐ,…cho các bộ phận liên quan, xác định kết quả kinh doanh và lập báo
cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tài sản cố định về sự tăng giảm, khấu hao và
trích lập khấu hao. Có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ các nghiệp
vụ có liên quan đến TSCĐ, các chi phí sửa chữa và thanh lý tài sản. Căn cứ vào biên
bản bàn giao TSCĐ, chế độ của Nhà nước về trích khấu hao tài sản, tiến hành phân
bổ khấu hao tài sản vào chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Kế toán tiền mặt và TGNH: Theo dõi kiểm tra sự tăng giảm về tiền mặt,
TGNH, lập phiếu thu, phiếu chi. Có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng nơi Tổng
công ty mở tài khoản, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ, chính xác,
và kịp thời, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc, nhiệm vụ của mình.
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán với các đối tác, theo dõi các
khoản nợ đến hạn, quá hạn.
Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phải nộp, các khoản được khấu trừ và
quyết toán thuế với cơ quan Nhà nước.
Thủ quỹ: Đảm bảo việc xuất quỹ tiền mặt phải theo đúng phiếu thu, phiếu chi
hợp lý.
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan và định kỳ lập BCTC gửi lên văn phòng Tổng công ty.
Kế toán tại các ban, đội xây dựng: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, số
liệu từ các đội thi công, lên “Bảng kê chứng từ phát sinh các tài khoản”, định kỳ gửi
lên văn phòng Tổng công ty, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp, theo dõi các
khoản phải thu, phải trả...của các đội thi công.
1.1.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại Văn phòng tổng công ty
* Tổ chức vận dụng chứng từ
Hệ thống chứng từ được sử dụng trên cơ sở biểu mẫu chứng từ do Nhà nước
quy định, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ngày 20/03/2006. Quy mô Tổng công ty lớn nên các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, giao
dịch với ngân hàng diễn ra thường xuyên nên các chứng từ tiền mặt tiền gửi được lập
hàng ngày và số luợng lớn. Địa bàn sản xuất rộng, nhiều công trình lại ở xa nên các
chứng từ vật liệu, nhân công phát sinh ở công trình nhiều thường được tập hợp thành
các bảng kê chứng từ. Khác với doanh nghiệp kinh doanh thương mại và sản xuất
hàng tiêu dùng, là doanh nghiệp xây lắp nên Tổng công ty ít sử dụng những loại
chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng, không có bảng thanh toán hàng đại lý, hàng ký gửi,
bảng kê vàng bạc đá quý, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý...
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Do bộ máy kế toán được phân nhiệm rõ ràng nên việc lập chứng từ được thực
hiện nhanh chóng và chính xác. Số chứng từ được đánh theo số thứ tự phát sinh. Hơn
nữa Tổng công ty lại áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ chỉ có
nghĩa khi có chứng từ gốc hoặc các bảng kê chứng từ đính kèm nên hệ thống chứng
từ của Tổng công ty luôn được kiểm tra và đối chiếu cẩn thận.
Tổng công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
- Bảng chấm công;
- Bảng chấm công làm thêm giờ;
- Bảng thanh toán tiền lương;
- Bảng thanh toán tiền thưởng;
- Giấy đi đường;
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ;
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài;
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành;
- Hợp đồng giao khoán;
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán;
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ;
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội;
- Phiếu nhập kho;
- Phiếu xuất kho;
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá;
- Bảng kê mua hàng;
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ;
- Phiếu thu;
- Phiếu chi;
- Giấy đề nghị tạm ứng;
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng;
- Giấy đề nghị thanh toán;
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
- Biên lai thu tiền;
- Bảng kiểm kê quỹ ( Dùng cho VNĐ );
- Bảng kiểm kê quỹ (Dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý );
- Bảng kê chi tiền;
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
- Biên bản thanh lí TSCĐ;
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Hoá đơn giá trị gia tăng;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn;
- Phiếu kế toán;...
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Trước đây Tổng công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số
1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998, nhưng từ năm tài chính 2006 hệ thống tài
khoản được áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành. Bao gồm các tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế
toán, cụ thể như sau:
TK loại 1: TK 111, 112, 113, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 141, 142,
144, 151, 152, 153, 154, 155, 159.
TK loại 2: TK 211, 212, 213, 214, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 241, 242, 244.
TK loại 3: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 341, 342, 343, 351, 352.
TK loại 4: 411, 412, 413, 414, 415, 417, 418, 419, 421, 431, 441.
TK loại 5: 511, 512, 515, 521, 531, 532.
TK loại 6: TK 621, 622, 623, 627, 632.
TK loại 7: TK 711
TK loại 8: TK811, 821.
TK loại 9: TK 911
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Các TK ngoài bảng bao gồm: TK 001, 002, 003, 004, 007, 008.
- Để theo dõi cụ thể số dư tài khoản của các Chi nhánh, Ban XD và công
trường các tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2 gồm TK+ mã khách (mã khách là ký
hiệu mở theo từng Ban XD, chi nhánh)
Ví dụ: Ban XD 8 ký hiệu B8, nên TK phải thu khách hàng của Ban 8 là
131B8.
- Đối với các TK chi phí được mở và theo dõi theo mã phí (mở cho từng công
trình, hạng mục công trình).
Ví dụ: Trong năm 2007, Ban XD 8 thi công công trình: Đập hồ Bò Lạc Vĩnh
Phúc (mã 01); Toàn án Nhân dân Thị xã Ninh Bình (mã 02); Trụ sở HĐND, UBND
phường Văn Miếu (mã 03), Đường và thoát nước ngõ phố chợ Khâm Thiên (04). Khi
đó chi phí SXKD dở dang của Ban 8 sẽ được theo dõi trên các tài khoản: 154801,
154802, 154803, 154804.
Do sử dụng phần mềm kế toán máy, nên việc mở chi tiết các TK được thực
hiện một cách dễ dàng, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty, giúp cho việc theo dõi các số dư tài khoản được chi tiết, cụ thể tại bất kỳ thời
điểm nào.
* Tổ chức ghi sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ là hình thức ghi sổ kế toán có thể áp dụng cho mọi loại hình
doanh nghiệp. Do số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lí cao, số
lượng tài khoản sử dụng lớn nên việc ghi sổ ở Văn phòng Tổng công ty được thực
hiện bằng máy và ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ, có sự phân chia lao động
phù hợp. Phần mềm kế toán mà Văn phòng Tổng công ty sử dụng là Fast Accounting.
Theo đó, hệ thống sổ kế toán của Tổng công ty bao gồm Sổ kế toán tổng hợp
và Sổ kế toán chi tiết. Trong đó sổ kế toán tổng hợp gồm các sổ sau:
- Sổ cái Tài khoản (được mở cho tất cả các tài khoản bậc 1);
- Chứng từ ghi sổ ghi Nợ, ghi Có các tài khoản bậc 1;
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết của Văn phòng Tổng công ty bao gồm các sổ sau:
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt,
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng,
- Sổ chi tiết đầu tư tài chính ngắn hạn,
- Sổ chi tiết đầu tư ngắn hạn khác,
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng (chi tiết cho từng mã khách),
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu vào,
- Sổ chi tiết phải thu nội bộ (chi tiết cho từng công ty con, từng đơn vị phụ
thuộc),
- Sổ chi tiết phải thu khác,
- Sổ chi tiết tạm ứng,
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu (chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu),
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
- Sổ chi tiết tài sản cố định,
- Sổ chi tiết hao mòn tài sản cố định,
- Sổ chi tiết đầu tư vào công ty con,
- Sổ chi tiết đầu tư vào công ty liên kết,
- Sổ chi tiết góp vốn liên doanh,
- Sổ chi tiết đầu tư tài chính dài hạn khác,
- Sổ chi tiết chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn,
- Sổ chi tiết vay ngắn hạn,
- Sổ chi tiết phải trả người bán (chi tiết cho từng mã khách),
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh,....
Từ hình thức ghi sổ kế toán đã lựa chọn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phòng kế toán Văn phòng Tổng công ty ghi sổ theo trình tự như sau:
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên (như thu, chi tiền mặt, tiền
gửi), các chứng từ gốc được cập nhật hàng ngày vào máy. Đối với các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh tại công trình thì chứng từ gốc được tập hợp vào bảng tổng hợp chứng từ.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lên
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
các chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và định kì lên các
chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ khác. Đối với các đối tượng cần mở chi tiết theo
yêu cầu quản lí thì kế toán vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết; đối với các nghiệp vụ thu
chi quỹ thì đồng thời thủ quỹ phải vào sổ quỹ. Từ những chứng từ ghi sổ, máy tự
động vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ hoặc thẻ chi tiết các tài khoản có liên
quan.
Cuối kì, kế toán khoá sổ, tính ra số dư các tài khoản, lập bảng cân đối số phát
sinh, đối chiếu với số liệu trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Nếu có chênh lệch thì tìm
nguyên nhân và tiến hành điều chỉnh. Từ sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán lập bảng tổng
hợp chi tiết và bảng này được đối chiếu với sổ cái của tài khoản liên quan.
Cuối năm từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, kết hợp với các
bút toán kết chuyển tự động máy sẽ lên các báo cáo theo quy định hiện hành và các
báo cáo quản trị theo yêu cầu của nhà quản lí.
Theo chế độ kế toán hiện hành, Tổng công ty lập các loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
Các báo cáo này được lập vào 30/06 và 31/12 hàng năm trên cơ sở tổng hợp báo
cáo của chính Văn phòng Tổng công ty, các đơn vị trực thuộc và các công ty con.Bên
cạnh đó theo yêu cầu của nhà quản lí, cuối mỗi năm tài chính kế toán Văn phòng
Tổng công ty còn phải lập các báo cáo quản trị trình lên nhà quản lí bao gồm các báo
cáo sau:
- Báo cáo chi phí quản lí theo vụ việc;
- Báo cáo kết quả kinh doanh của các ban xây dựng (chi tiết từng công trình,
từng khoản mục chi phí);
- Tổng hợp chi phí, giá thành từng công trình xây lắp;
- Doanh thu - chi phí - kết quả cho từng công trình;
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
- Doanh thu - chi phí - kết quả theo từng hoạt động (Hoạt động xây lắp, cho
thuê văn phòng, hoạt động tài chính, hoạt động khác);
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán tại Tổng công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Tổng công ty
Với yêu cầu quản lí cao, kế toán Tổng công ty không chỉ ghi sổ và theo dõi tình
hình tài chính kế toán trên sổ kế toán tổng hợp mà còn phải theo dõi và cập nhật các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan theo yêu cầu của
nhà quản lí.
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Ghi chú
Ghi hằng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế
toán
Sổ (thẻ) kế
toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
1.2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Tổng
công ty
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm
sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục
công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là công trình cụ thể, hạng mục công trình cụ thể hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công...Theo đó, đối tượng hạch toán chi phí của Tổng công ty là theo công trình,
hạng mục công trình cụ thể.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, để tiến hành các hoạt
động thi công xây lắp trong một thời kỳ nhất định, Tổng công ty cần phải bỏ ra
những yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công,... Đó chính là
chi phí sản xuất của Tổng công ty.
Để quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi phí, phù hợp với đặc điểm và điều
kiện hiện có, chi phí SX của Tổng công ty được phân loại theo mục đích và công
dụng kinh tế của chi phí bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công ;
- Chi phí sản xuất chung.
Các khoản mục này được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay, Tổng công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp
trực tiếp. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình
đó. Đối với những chi phí liên quan đến việc xây dựng nhiều công trình, hạng mục
công trình thì kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí đó theo tiêu thức thích
hợp. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình chính là tổng số chi phí
được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí một các chính xác đầy đủ đòi hỏi
công tác hạch toán ban đầu phải chặt chẽ tỉ mỉ, vì vậy kế toán đã mở sổ theo dõi chi
tiết từng công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc các chi phí phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp cho công trình, hạng mục công
trình đó. Những chi phí nào liên quan đến nhiều công trình, kế toán tiến hành tập hợp
chung rồi phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do tính chất phức tạp của ngành xây lắp, thời gian thi công kéo dài, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản phẩm lại nằm trên các địa bàn khác nhau nên đối tượng tính
giá thành là khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý,
hoặc từng HMCT, công trình hoàn thành nên kỳ tính giá thành của Tổng công ty là
vào cuối mỗi năm tài chính, Tổng công ty sử dụng phương pháp tính giá thành
trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp được áp dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp xây lắp với đặc điểm sản phẩm là đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp
riêng cho từng đối tượng. Theo phương pháp này, công thức tính giá thành như sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Z : Giá thành sản phẩm xây lắp
C : Chi phí phát sinh trong kỳ.
D
ĐK
, D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Phương pháp tổng cộng chi phí thường được Tổng công ty áp dụng đối
với các công trình lớn,, quá trình xây lắp tiến hành theo từng giai đoạn công trình.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính giá
thành là các công trình xây lắp hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành được
xác định như sau:
Z = D
ĐK
+ C
1
+ C
2
+ .....+ C
n
- D
CK
Trong đó C
1,
C
2
,..... C
n
là chi phí sản xuất phát sinh cho từng giai đoạn thi
công công trình.
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Do địa bàn hoạt động SXKD rộng, Tổng công ty tham gia thi công ở hầu hết
các huyện, tỉnh trên toàn quốc, để phù hợp với mô hình tổ chức và phân cấp quản lý
Tổng công ty đã lựa chọn hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo phương thức khoán gọn. Căn cứ vào dự toán công trình: Chi phí trực tiếp,
chi phí chung, lao động định mức, Tổng công ty giao định mức chi phí và nghĩa vụ
nộp thuế cho các đơn vị, đối với các công trình xây dựng dân dụng các đơn vị được
chi không quá 97,5% doanh thu thuần và có nghĩa vụ phải nộp về Tổng công ty thu
2,5% doanh thu thuần, đối với công trình giao thông thuỷ lợi được chi không quá
95,5% doanh thu thuần và có nghĩa vụ phải nộp về Tổng công ty 4,5% doanh thu
thuần. Bên cạnh đó có sự quản lý, giám sát một cách chặt chẽ các các phòng ban
nghiệp vụ của Tổng công ty.
Về vốn hoạt động của Chi nhánh, Ban XD, bộ phận thi công: Nếu vốn hoạt
động do Chi nhánh, Ban XD, các bộ phận tự bỏ ra hoặc tự huy động thì phải tự chịu
trách nhiệm về nguồn vốn này. Nếu vốn do bên A (chủ đầu tư) ứng trước hoặc thanh
toán khối lượng chuyển về Tổng công ty, Tổng công ty sẽ cho ứng căn cứ vào khoản
tiền bên A trả, vào tiến độ thi công của công trình để giải quyết sau khi đã trừ các
khoản lãi phải trả (nếu có), các khoản thuế phải nộp, tỷ lệ nộp theo quy định và các
khoản phải nộp khác. Nếu vốn do Tổng công ty cho vay: Các Chi nhánh, Ban XD, bộ
phận muốn vay tiền để thi công công trình nào phải xin ý kiến lãnh đạo Tổng công ty
trước khi đấu thầu hoặc ký hợp đồng, Tổng công ty chỉ cho Chi nhánh, Ban XD vay
tối đa không quá 70% giá trị khối lượng đã thực hiện được bên Chủ đầu tư chấp
thuận nghiệm thu thanh toán và phải được xác nhận của các phòng ban chức năng
Tổng công ty, đồng thời phải chịu tính lãi theo lãi suất cho vay (theo quy định của
các ngân hàng thương mại) từ khi nhận tiền vay và phải thanh toán xong đợt vay
trước thì mới được vay tiếp đợt sau. Trong trường hợp chưa thanh toán được đợt vay
trước mà vẫn phải vay tiếp để thi công thì Tổng công ty sẽ cho vay với điều kiện phải
có tài sản thế chấp (được chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
1.2.1.2. Về chứng từ kế toán sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau:
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng thanh toán lương,
thưởng, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, phiếu nhập kho, xuất kho vật tư,
bảng kê tính giá vật tư, hoá đơn mua vật tư, bảng tổng hợp vật tư xuất kho sử dụng
cho từng công trình, hạng mục công trình, bảng tông hợp vật tư mua và sử dụng
không qua kho, bảng phân bổ vật tư xuất dùng, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định, các hoá đơn chứng từ thanh toán khác,...
Các chứng từ này hầu hết do kế toán các ban, đội xây dựng trực tiếp lập, rồi
tổng hợp lên các bảng kê chứng từ phát sinh có của các tài khoản như 152, 1413 chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Định kì, kế toán các ban, đội xây dựng
này nộp bảng kê cùng các chứng từ phát sinh lên phòng kế toán Văn phòng Tổng
công ty làm cơ sở cho kế toán Văn phòng Tổng công ty hạch toán chi phí sản xuất,
tính chi phí dở dang của các công trình chưa hoàn thành, tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
1.2.1.3. Về tài khoản sử dụng
Tài khoản mà phòng kế toán Văn phòng Tổng công ty sử dụng để theo dõi chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 1413: Tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ
Các TK này được mở chi tiết cho từng ban đội, từng công trình.
Ngoài ra để thuận tiện cho việc hạch toán, kế toán Văn phòng Tổng công ty
còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 111, TK112, , TK 133, TK 331,
TK 152,...
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
1.2.1.4. Về phương pháp hạch toán
Do Tổng công ty thực hiện khoán gọn cho các ban, đội xây dựng thực hiện
việc thi công công trình nên sau khi trúng thầu, Tổng công ty sẽ giao cho 1 ban xây
dựng của mình trực tiếp thi công. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và nhu
cầu về vốn của đơn vị được giao khoán, phòng kế toán Tổng công ty sẽ lập giấy tạm
ứng cho đơn vị, sau đó thực hiện ghi sổ theo nghiệp vụ sau:
Nợ TK 1413 ( Chi tiết cho từng Chi nhánh, Ban XD)
Có TK112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
Định kỳ kế toán các chi nhánh, ban, đội sẽ tập hợp chứng từ và hoàn ứng
theo định khoản :
Nợ TK 152, 153, 334, 621, 623, 627, 133, ...
Có TK 1413
Chứng từ được các ban, đội tập hợp và đưa vào Bảng kê phát sinh có tài khoản 1413
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
B iểu 2 : Bảng kê chứng từ phát sinh có TK 1413
Công trình: Trụ sở UBND, HĐND phường Văn Miếu
Từ ngày 12/08/2007 đến 20/12/2007
Đơn vị: Đồng
Ngày Số PC Diễn giải Tổng tiền
Các TK ghi nợ
133 331 334-BCH 334-NCTT 623 627
1 Thanh toán mua văn phòng phẩm 157.000 157.000
2 Thanh toán mua xi măng (PN1,2) 6.760.000 6.760.000
3 Tạm ứng mua cọc bê tông (PN2) 20.000.000 20.000.000
4 Thanh toán lương cán bộ T6,7 19.757.200 19.757.200
5 Thanh toán lương cán bộ T8 14.896.600 14.896.600
6 Thanh toán cước điện thoại T8 203.779 18.256 182.253
7 Thanh toán chi phí tiếp khách 961.400 87.400 874.000
8 Thanh toán lương cán bộ T9 13.896.100 13.896.100
9 Tạm ứng tiền thuê máy thi công 10.000.000 10.000.000
10 Thanh toán cước điện thoại T9 164.562 14.960 149.600
11 Thanh toán mua sắt (PN1) 35.395.568 35.395.568
12 Thanh toán thuê máy thi công 4.850.000 4.850.000
13 Thanh toán lương công nhân 27.885.000 27.885.000
14 Tạm ứng lương CN - Phần móng 40.000.000 40.000.000
15 Thanh toán lương cán bộ T10 11.468.100 11.468.100
16 Thanh toán lương CN- Phần móng 50.421.000 50.421.000
17 Thanh toán mua sắt (PN3) 62.000.069 62.000.069
18 Tạm ứng lương CN - Tầng 1,2,3 30.000.000
19 Thanh toán gạch xây (PN6) 1.617.000 1.617.000
20 Tạm ứng cọc BTCT (PN2) 15.000.000 15.000.000
21 Thanh toán cước điện thoại T10 261.213 23.746 237.467
22 Thanh toán mua văn phòng phẩm 52.000 52.000
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
23 Thanh toán cọc BTCT (PN2) 27.400.000 27.400.000
24 Thanh toán lương thợ- tầng 1,2,3 37.496.000 37.496.000
25 Thanh toán lương cán bộ T11 13.139.000 13.139.000
26 Thanh toán mua sắt (PN5) 75.355.310 75.355.310
27 TƯ lương thợ - Tầng 1,2,3+ Mái 15.000.000 15.000.000
28 TT lương thợ - Tầng 1,2,3+ Mái 25.167.000 25.167.000
29 Thanh toán xi măng (PN5) 39.372.000 39.372.000
30 Thanh toán công cụ, vật liệu phụ 628.000 628.000
31 Thanh toán cước điện thoại T11 299.540 27.231 272.309
32 Thanh toán gạch xây (PN7,8,9) 7.018.000 7.018.000
33 Thanh toán mua sắt (PN4) 45.465.806 45.465.806
CỘNG 649.659.247 171.863 345.383.753 70.729.000 225.969.000 4.850.000 2.555.631
Phạm Thị Thảo Kế toán 46A