MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT................................................2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ.........................................................26
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần sợi Trà lý...................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sợi Trà lý...........26
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.....29
2.1.4.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng.........................................35
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................................37
2.1.4.3.Đặc điểm về tổ chức sổ kế toán.....................................................38
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành nói riêng tại công ty cổ phần sợi Trà Lý. .........74
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và chứng từ sổ sách của công ty.................74
3.1.2. Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. .....................75
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sợi Trà Lý...................................79
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.........................................................79
3.2.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty. ..........................................................81
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX.
2. sơ đồ 02: Hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKĐK.
3. Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí NCTT theo phương pháp KKTX.
4. Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí NCTT theo phương pháp KKĐK.
5. Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí SXC theo phương pháp KKTX.
6. Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí SXC theo phương pháp KKĐK.
7. Sơ đồ 07: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP sợi Trà Lý.
8. Sơ đồ 08: Quy trình công nghệ ở phân xưởng sợi.
9. Sơ đồ 09: Quy trình công nghệ ở phân xưởng dệt.
10. Sơ đồ 10: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
11. Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng và ghi sổ kế toán tại công ty CP
Sợi Trà Lý.
12. Bảng số 01: Bảng so sánh số lao động và thu nhập bình quân từ năm
2005-2007.
13. Bảng số 02: Bảng định mức tiêu thụ điện năng.
14. Biểu số 01: Phiếu xuất kho NVL.
15. Biểu số 02: Bảng phân bổ vật liệu, CCDC.
16. Biểu số 03 : Trích bảng kê số 4&5.
17. Biểu số 04: Nhật kí chứng từ số 7 (trích)
18. Biểu số 05: Sổ cái TK 621.
19. Biểu số 06:Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
20. Biểu số 07: Trích bảng kê số 4&5.
21. Biểu số 08: Nhật kí chứng từ số 7
22.Biểu số 09: Sổ cái TK 622.
23. Biểu số 10: Sổ cái TK 627.
24. Biểu số 11: Bảng kê số 4&5.
25. Biểu số 12: Nhật kí chứng từ số 7.
26. Biểu số 13: Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ.
27. Biểu số 14: Bảng tính giá thành sợi đơn.
28. Biểu số 15: Bảng tính giá thành sợi se.
29. Biểu số 16:Bảng tính giá thành bao 70.
30. Biểu số 17:Bảng tính giá thành bao 100.
31. Biểu số 18: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại các doanh nghiệp cần đưa
ra các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm bên cạnh việc thực hiện mục tiêu của mình là nâng cao
lợi nhuận. Do đó các nhà quản lý cần có những biện pháp hợp lý để tiết kiệm
chi phí.
Kế toán nói chung là một trong những công cụ để quản lý kinh tế rất
quan trọng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những phần hành có vị trí trọng tâm trong công tác kế toán tại doanh
nghiệp sản xuất. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tập hợp CPSX, tính giá thành sản
phẩm. Các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm cần phải được xử lý
một cách chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định
hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình học tập tại trường và
thời gian thực tập tại công ty cổ phần sợi Trà Lý, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: ”Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần sợi Trà lý”.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm tại công ty sợi Trà Lý.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành SP tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.1.Những khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh.
Để sản xuất ra hàng hóa, người sản xuất phải bỏ ra một khoản chi phí.
Đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa trong một thời kỳ mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời
kỳ đó có thể là tháng, quý, năm.
Quá trình sản xuất hàng hóa là sự kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động, và sức lao động. Như vậy CPSX bao gồm chi phí
về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Chi phí là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần
thiết cho quá trình SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ hạch
toán. Chi phí của một kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan tới khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Tổng số chi phí trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng
hết cho quá trình sản xuất kinh doanh vào kỳ này. Thực chất chi phí kinh
doanh là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào
các đối tượng tính giá như sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, tùy theo công tác
hạch toán và quản lý, kế toán tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại
chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau, từng khoản mục khác nhau tùy theo những đặc trưng nhất định.
2
Người ta có thể phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế,
theo công dụng, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, theo vị trí…
Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại
theo những tiêu thức sau:
1.1.2.1.Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế).
Theo cách thức phân loại này, CPSX được chia thành 3 yếu tố là chi phí về
lao động sống, chi phí về đối tượng lao động, chi phí về tư liệu lao động. Tuy
nhiên để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí đồng thời cung cấp
thông tin một cách cụ thể, chính xác cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán kinh phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung
kinh tế cụ thể của chúng. Theo quy định hiện nay ở Việt Nam, chi phí sản
xuất có thể được chia làm 7 yếu tố chi phí như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ
tiêu hao cho quá trình sản xuất sản phẩm (loại trừ giá trị vật liệu dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất –
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh toàn
bộ tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải
trả cho công nhân, viên chức: như tiền ăn ca, tiền phụ cấp độc hại,...
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
phản ánh toàn bộ phần bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
trích ra theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương.
3
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho quá
trình SXKD trong kỳ của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho hoạt động SXKD trong kỳ. Ví dụ như: điện, nước,
điện thoại,…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn chi phí khác bằng tiền
ngoài các yếu tố trêbcho hoạt động SXKD trong kỳ.
Phân loại chi phí SXKD của doanh nghiệp theo yếu tố (nội dung kinh
tế) có tác dụng giúp cho ta biết được những chi phí đã dùng vào hoạt động
SXKD của doanh nghiệp và tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu.
Đó là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất, làm
cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, các mục tiêu cho phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2.2.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành là sắp xếp
những chi phí có công dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí.
Cách phân loại này dựa vào công dụng, mức phân bổ của chi phí cho từng đối
tượng, giúp thuận tiện trong việc tính giá thành. Số lượng khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức và trình độ quản lý
hạch toán ở từng thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành ở nước ta hiện nay, giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… tham gia trực tiếp
vào việc sản xuất và chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
4
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan tới tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan tới quản lý, các công việc hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp ta tính được giá thành sản phẩm theo khoản mục
chi phí, xem xét được tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong giá thành
mỗi sản phẩm từ đó đánh giá và phân tích được tình hình thực hiện mục tiêu
giảm từng mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
1.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo thời điểm phát sinh và ghi nhận
chi phí.
- Khi ghi nhận một khoản chi phí, kế toán phải tuân thủ theo các nguyên
tắc kế toán: phù hợp, thận trọng,…vì thế chi phí trong kỳ hạch toán gồm ba
loại:
Chi phí phát sinh từ các khoản chi phát sinh trong kỳ: đây là các khoản chi
phát sinh trong kỳ hạch toán phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
kỳ đó. Chi phí này thường là: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,…
- Chi phí trả trước: là các khoản chi phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán, đã
có đầy đủ các chứng từ hợp pháp để ghi nhận sự phát sinh. Giá trị của
các khoản chi được phân bổ vào chi phí của nhiều kỳ hạch toán khác
nhau.
5
- Chi phí trích trước: là các khoản chi chưa có đầy đủ các chứng từ ghi
nhận sự phát sinh nhưng đã được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của kỳ này.
1.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
1.2.1. Khái niệm chung về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công tác,
sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không
bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
1.2.2. Phân loại giá thành.
Tùy theo yêu cầu của quản lý và công tác hạch toán và yêu cầu của
công tác xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Có rất nhiều các khái niệm khác nhay
về giá thành như: giá thành xã hội, giá thành cá biệt, giá thành công xưởng,
giá thành toàn bộ,…Người ta có thể phân loại giá thành dựa trên thời điểm
tính và nguồn số liệu, hoặc theo phạm vi chi phí,…
• Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành,
giá thành được chia làm thành giá thành kế hoạch, giá thành định
mức và giá thành thực tế.
6
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp
phải cố gắng hoàn thành để thực hiện các mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh.
- Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch. Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bước vào quá trình SXKD. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu
hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra,
đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết
quả kinh doanh.
• Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Giá thành được chia
thành giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) và giá thành công
xưởng (giá thành sản xuất):
- Giá thành sản xuất: phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất, bao gồm 3 khoản mục:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (bao gồm chi phí
sản xuất, quản lý, bán hàng).
7
Do vậy, giá thành toàn bộ được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu
thụ sản phẩm, giá thành tiêu thụ được tính như sau:
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí phát sinh ngoài SX.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm,
lao vụ đã xác định là tiêu thụ, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ là căn cứ xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp lỗ thực
của hoạt động SXKD.
1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất:
mặt hao phí và mặt kết quả. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất,
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của quá trình sản xuất. Hai mặt này
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng
công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất luôn gắn
với thời kỳ phát sinh chi phí nhất định.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất dở dang chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Đầu kỳ
Chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành SP
hoặc dịch vụ hoàn thành
8
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
+ -
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành sản phẩm bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, có
thể bao gồm các khoản chi phí phát sinh ra ở kỳ trước (tồn tại dưới dạng sản
phẩm dở dang đầu kỳ) còn chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh thực tế
ở kỳ này mà không phân biệt là chi phí phải trả kỳ trước hay kỳ sau.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là căn cứ đánh giá chất
lượng và hiệu quả của doanh nghiệp.
1.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.1.Hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.1.1.Đối tượng hạch toán CPSX.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm là vấn đề quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp. Công
tác xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là công
việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm đòi hỏi phải chính xác và kịp thời.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau: Giai đoạn thứ 1: là hạch toán chi tiết CPSX phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, phân xưởng…và
giai đoạn thứ 2 là giai đoạn tính giá thành SP, chi tiết SP, SP theo đơn đặt
hàng đã hoàn thành… theo đơn vị tính giá thành quy định. Hai giai đoạn này
có mối quan hệ mật thiết với nhau.Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu
quản lý, kiểm tra, phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ,
theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia quá trình
hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau về đối tượng hạch toán và
đối tượng tính giá thành.
9
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá
thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hoặc vẫn đang trên dây chuyền sản
xuất tùy theo yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp và quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau
đây:
• Đặc điểm quy trình CNSX : sản xuất giản đơn hay phức tạp:
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn có thể sản xuất ra một loại
sản phẩm hoặc nhiều sản phẩm trong cùng một quá trình sản xuất khi đó đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản
xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở đây là sản
phẩm cuối cùng.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều bộ phận, nhiều
phân xưởng hoặc nhiều công đoạn chế biến khi đó đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân
xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm,…còn đối tượng tính
giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng
công đoạn.
• Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thường là
theo các đơn đặt hàng, đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng
biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
10
Với loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào quy
trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ, các bước
chế biến…Còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán
thành phẩm ở từng bước chế biến.
• Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Tùy theo từng trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý cao hay thấp để xác
định đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Với
trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau, ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối
tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lạ.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp để xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất, thông thường đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là:
- Loại sản phẩm (sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, dịch vụ).
- Nhóm sản phẩm.
- Chi tiết sản phẩm.
- Giai đoạn sản xuất hoặc công đoạn sản xuất .
- Đơn đặt hàng.
- …
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, có vai
trò quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn
của công tác kế toán nêu trên.
11
1.4.1.2.Phương pháp hạch toán CPSX.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất theo đối tượng hạch toán chi phí. Ta có thể sử dụng nhiều phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất: phương pháp hạch toán theo sản phẩm, theo đơn
đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng,…Mỗi phương pháp
hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tùy theo
loại hình doanh nghiệp, công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp, theo chủng
loại sản phẩm các doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp hạch toán chi
phí phù hợp với doanh nghiệp mình.
1.4.1.3.Trình tự hạch toán CPSX.
Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời thì việc hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh phải tiến hành theo một trình tự khoa học,
hợp lý. Hiện nay trong các doanh nghiệp có hai phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất dựa trên PP hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế
tạo các sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng có thể
tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với những vật liệu
xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng hạch toán riêng biệt thì
hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Đối với những vật liệu xuất dùng liên
quan tới nhiều đối tượng hạch toán thì ta phải áp dụng phương pháp hạch toán
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.Có nhiều tiêu thức
12
phân bổ khác nhau: phân bổ theo định mức, phân bổ theo hệ số, theo số lượng
sản phẩm.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp theo dõi và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản này được
kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: phản ánh:
- Các giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
TK 151,152,111,… TK621 TK154
Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm TK 152
tiến hành lao vụ, dịchvụ
vật liệu dùng không hết
nhập kho
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX
13
TK 331,111, TK 611 TK621 TK631
112,411,… giá trị NVL dùng kết chuyển CP
trực tiếp cho SXSP NVL trực tiếp
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
TK 151,152
K/c giá trị VL tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKĐK
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao: tiền lương
chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công còn bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí tập hợp và theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán
sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng hạch toán. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
14
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CN trực tiếp Kết chuyển chi phí
TK 338 nhân công trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo quy định
TK 335
Trích trước tiền lương
(nếu có)
Sơ đồ 03: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo PPKKTX.
TK 334,338 TK 622 TK 631
Tiền lương, phụ cấp, các Cuối kỳ tính, phân bổ và
Khoản trích theo lương kết chuyển CPNCTT
BHXH, BHYT, KPCĐ theo đối tượng
TK 335
Trích trước tiền lương
Nghỉ phép cho CNSX
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo PPKKĐK.
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung thường
bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí VL, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các PX, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
15
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán và theo dõi các khoản CP phát sinh trong PX, kế toán sử
dụng Tk 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành TK 627 có
thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác.
Phương pháp hạch toán:
16
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi
phân xưởng giảm chi phí SXC
TK 152, 153 TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ (kết chuyển)
chi phí SXC cho các
đối tượng tính giá
Tk 242, 335
Chi phí theo dự toán TK 632
Kết chuyển CPSXC
TK 214 cố định không phân bổ
Chi phí khấu hao TSCĐ vào giá vốn (PP KKTX)
TK 631
TK 331, 111,112 Cuối kỳ tính, phân bổ, k/c
chi phí SXC (PP KKĐK)
Các chi phí sản xuất khác TK 1331
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX &KKĐK.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Nội dung: Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí NVLTT,
chi phí NCTT, chi phí SXC).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXSP.
17
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của SP, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của SP, lao vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Phương pháp hạch toán:
TK 621 TK 154 TK 152,111
Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm
chi phí
TK 622 TK 155, 152
Chi phí nhân công TT Nhập kho
TK157
Giá thành Gửi bán
TK 627 thực tế
TK632
Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp CPSX sản phẩm theo PPKKTX.
18
K/c giá trị SPDD đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK154
Chi phí nguyên vật liệu K/c giá trị sản phẩm DD
Trực tiếp cuối kỳ
TK 622
Chi phí nhân công TK 632
trực tiếp Tổng giá thành SX của
SP, dịch vụ hoàn thành
TK 627 nhập kho, gửi bán hay
Chi phí sản xuất chung tiêu thụ trực tiếp
kết chuyển hoặc phân bổ cho
Các đối tượng tính giá
Sơ đồ 06: Hạch toán tổng hợp CPSXSP theo phương pháp KKĐK.
1.4.2. Hạch toán giá thành sản phẩm
1.4.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành SP, doanh
nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và tính giá SPDD. Tùy theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các phương pháp sau để tính giá thành SPDD:
19
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
đương: Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy
đổi SPDD thành SPHT. Để bảo đảm tính chính xác của việc tính giá, phương
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên
vật liệu chính phải xác định theo số lượng thực tế đã dùng.
Phần chi phí NVLC được tính cho SPDD cuối kỳ theo số lượng SPDD
thực tế:
= x
= x
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
= x
-
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi
phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử
dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước
20
Giá trị vật liệu chính
nằm trong
sản phẩm dở dang
Số lượng SPDD cuối kỳ quy
đổi ra thành phẩm
Số lượng thành
phẩm
Số lượng thành
phẩm dở dang
không quy đổi
Giá trị vật
liệu chính
xuất dùng
+
Chi phí chế biến
nằm trong sản phẩm
dở dang (theo từng
loại)
Số lượng SPDD cuối kỳ quy
đổi ra thành phẩm
Số lượng thành
phẩm
Số lượng thành phẩm
dở dang quy đổi ra
thành phẩm
Tổng chi phí
chế biến từng
loại
+
Chi phí chế biến
nằm trong sản
phẩm dở dang
(theo từng loại)
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm
Số lượng sản phẩm
dở dang
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
+
tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định SPDD đã hoàn thành
ở mức độ 50% so với thành phẩm.
- Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi
phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ
bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và
nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào hình thức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị
sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để
xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm,
phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản
phẩm dở dang,…
1.4.2.2.Đối tượng và kỳ tính giá thành tại doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tính giá thành.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cần
phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
21
Giá trị SPDD chưa
hoàn thành
Giá trị NVL chính nằm
trong SPDD
50% chi phí chế
biến
= +