Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

DƯƠNG VĂN TÌNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

HUẾ- 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tại địa phương thì đến nay tơi đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi”.
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin cảm ơn sự đồng ý
của Nhà trường cũng như của Khoa, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo đã tận
tình giảng dạy để truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích để tơi có thể hồn


thành đề tài tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tơi tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Hữu Ngữ,
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực tập.
Xin chân thành cảm ơn các chú, anh chị trong Cơ quan Thanh tra thành phố,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, UBND các xã, phường thuộc thành phố
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khố luận khơng thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các
bạn để khố luận được hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Huế, Ngày 20 tháng 6 năm 2015
Học viên thực hiện

Dương Văn Tình

i

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi
xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Dương Văn Tình

ii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 3
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai ................................................................................. 3
1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ......................................................... 4
1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ................................................................... 6
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................ 9
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ......................................... 9
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................... 22
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ ..................................................................... 25

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 25
2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 25
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................................ 26
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 27
2.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .............................................. 27
iii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 29
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI .. 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội...................................................................................... 31
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Quảng Ngãi ............................................ 33
3.1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.............................................. 37
3.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2014 ...................... 45
3.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................................................... 46
3.2.3. Thống kê các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai........................... 51
3.2.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ....... 54
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ............................................................... 59
3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......................................................... 59
3.3.2. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ............................................................. 61

3.3.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ................................. 64
3.3.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .................. 67
3.3.5. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai và nguyên nhân ................................................................................ 74
3.3.6. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và nguyên nhân .............................................................................................................. 77
3.3.7. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................................................................................... 80
3.3.8. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai ........................................................................................................... 86
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ................. 88
3.4.1. Dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong thời gian tới .......... 88
iv

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3.4.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai ...................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 94
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 95
2.1. Đối với cấp Trương ương ....................................................................................... 95
2.2. Đối với UBND tỉnh ................................................................................................ 95
2.3. Đối với UBND thành phố và UBND các xã, phường ............................................ 95
2.3. Đối với người dân ................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 101


v

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ được viết tắt

Chữ viết tắt
GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HCNN

:

Hành chính nhà nước

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HVHC


:

Hành vi hành chính

KNTC

:

Khiếu nại, tố cáo

QĐHC

:

Quyết định hành chính

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

TCĐĐ


:

Tranh chấp đất đai

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VPPL

:

Vi phạm pháp luật

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TAND

:

Tòa án nhân dân

vi


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của TP Quảng Ngãi năm 2014 ........ 33

Bảng 3.2.

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của TP Quảng Ngãi năm 2014 .. 34

Bảng 3.3.

Hiện trạng đất chưa sử dụng của TP Quảng Ngãi năm 2014 .................... 36

Bảng 3.4.

Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2009 - 2014 .............................. 43

Bảng 3.5.

Tình hình tiếp nhận đơn thư KNTC, tranh chấp ........................................ 47

Bảng 3.6.

Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai .............. 48


Bảng 3.7.

Thực trạng cán bộ tham gia GQ KNTC, TCĐĐ ở cấp thành phố
năm 2014 ................................................................................................... 62

Bảng 3.8.

Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ...................... 69

Bảng 3.9.

Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai giai
đoạn 2009 - 2014 ....................................................................................... 71

Bảng 3.10. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai
giai đoạn 2009 - 2014 ................................................................................ 72

vii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu .................................................................................. 29
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 tại thành phố Quảng Ngãi ............................. 30
Hình 3.3. Cơ cấu các ngành kinh tế ở thành phố Quảng Ngãi ...................................... 31
Hình 3.4. Cơ cấu dân số thành phố Quảng Ngãi năm 2014 theo ngành nghề ............... 32
Hình 3.5. Cơng tác tiếp công dân tại UBND thành phố và UBND các xã, phường ..... 46
Hình 3.6. Diễn biến tỷ lệ các loại đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai so với tổng

số đơn tiếp nhận trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2009 – 2014 .................................... 49
Hình 3.7. Tỷ lệ kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2009 – 2014 ... 68

viii

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là bộ phận cấu thành nên
giang sơn đất nước. Quản lý và sử dụng đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nước ta đang trong quá trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng
tích cực. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhưng trong
thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề
khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp về đất đai ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp.
Người dân ngày càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật
đất đai nhiều hơn. Từ đó trong q trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu
thuẫn bất đồng và phát sinh tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền phải vận dụng
Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan để hịa giải hay giải quyết.
Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp là những quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong Hiến pháp. Xét trên phương diện lý thuyết thì thực hiện khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp chính là phương thức quan trọng để cơng dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ lợi
ích nhà nước, lợi ích tập thể và các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; nhưng theo đánh
giá của các cơ quan chức năng, hiện nay tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có
nhiều diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng, nhất là các khiếu kiện nhiều người,
vượt cấp, gây tác động xấu đến sự ổn định trật tự xã hội. Thậm chí có một số trường
hợp cịn lơi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già và trẻ em đi khiếu kiện

đông người, với thái độ cực đoan, căng khẩu hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động,
hoặc diễu hành trên đường phố, kéo vào trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước đạp phá
nhằm gây sức ép. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch, phản động và một số phần tử cơ
hội chính trị trong và ngồi nước lợi dụng khiếu nại, kiến nghị của cơng dân để kích
động, lơi kéo những người khiếu nại tập trung đông người, vượt cấp; công khai phát
tiền cho những người đi khiếu nại…
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân vừa bảo đảm kỷ
cương pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của cơng dân, đồng thời là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp chính quyền. Làm tốt công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan nhà nước
củng cố quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập chặt chẽ hơn mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp
lý, đạt hiệu quả cao nhất.
1

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Trong những năm qua công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai của công dân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến tích cực,
góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phịng, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên việc giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn thành phố có lúc, có nơi cịn chưa kịp
thời, cịn bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý đất đai.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và đánh giá thực
trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, giai đoạn 2009 - 2014, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những
năm tiếp theo trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn trong công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại thành phố Quảng Ngãi để thấy được
những vướng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất sửa đổi,
bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, góp phần hỗ trợ chính quyền các cấp
trong việc ra các văn bản, chính sách liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai cũng như các văn bản để quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành
phố Quảng Ngãi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu và
thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan hành
chính nhà nước.

2

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai
Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tùy
theo mục đích sử dụng đất đai, một vài khái niệm cơ bản như sau:
- Đất đai là một diện tích khoanh vẽ trên bề mặt của trái đất, chứa đựng tất cả
các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này bao gồm:
Khí hậu gần mặt đất và dạng hình mặt nước (Bao gồm những hồ cạn, sơng, hầm, trũng
và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp nước dự trữ ngầm, tập đoàn thực vật và
động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên của hoạt động
của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống
trữ nước, đường xá, nhà cửa) [12].
- Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q giá mà tự nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất là nền tảng, là bệ đỡ của sự sống nói chung, của lồi người nói
riêng. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, cùng với sự ra đời của Nhà nước, đất đai
được đưa vào sử dụng với những chế độ pháp lý khác nhau, điều này phụ thuộc chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ nhất định.
Mỗi khu vực, mỗi quốc gia có khái niệm khác nhau về Đất đai. Ở nước ta, Luật
Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phịng [11].
Với đặc thù độc đáo mà không một vật thể tự nhiên nào có được đó là độ phì
nhiêu, đất cung cấp dinh dưỡng cho tồn bộ cây trồng vật ni, giúp cho nó sinh sơi,
nảy nở và phát triển. Đất là một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế được
cho một số ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt đối với một nước có
nguồn thu chủ yếu từ nơng nghiệp như nước ta thì điều này quan trọng hơn.
Khi đề cập đến vai trò của đất đai, hẳn nhiên chúng ta đều biết đất luôn luôn là
địa điểm mà con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, đặt máy móc, kho
tàng, bến bãi, nhà xưởng… đồng thời cũng là nơi để phân bố dân cư, phân bố các
ngành kinh tế quốc dân.
Đối với mọi trường hợp đất là chỗ dựa cho tất cả các hệ sinh thái, đất là một

trong những yếu tố quan trọng để điều hịa nhiệt độ và điều hịa khí hậu bằng cách giữ
nhiệt độ làm giảm sức nóng thiêu đốt của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. Đất còn là
túi lọc chuyển nước bề mặt thành nước ngầm và chứa vô khối nước sạch tinh khiết.
3

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Trong lịch sử hình thành và phát triển của đất nước, đất gắn liền với sự ra đời
và tồn tại của quốc gia là vấn đề lãnh thổ, vì ngồi ý nghĩa là vấn đề vật chất lãnh thổ
cịn có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực Nhà nước trong
một cộng đồng dân cư nhất định. Xét về mặt chính trị pháp lý, những bộ phận cấu
thành lãnh thổ thì đất là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ và chiếm phần lớn
trong tổng số các yếu tố cấu thành lãnh thổ. Vì vậy, đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của
một quốc gia, một dân tộc, một cộng đồng. Từ đó, có thể khẳng định xâm phạm đất đai
là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.
Hội nghị các Bộ trưởng môi trường Châu Âu họp năm 1973 tại Luân Đôn đánh
giá: “Đất đai là một trong những của cải q nhất của lồi người, nó tạo điều kiện cho
sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất”. Rõ ràng, đất đai có vai trò
hết sức quan trọng. Trong lịch sử một trong những nguyên nhân phổ biến và chủ yếu
của các cuộc chiến tranh ở các qui mô, khác nhau giữa các dân tộc và các quốc gia là
những tranh chấp, xung đột mà đất đai là đối tượng mà các cuộc cách mạng tham vọng
về lãnh thổ. Còn trong lao động sản xuất, đời sống xã hội và mơi trường thì đất đai
chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại động thực vật và con người.
Đất đai chỉ có thể phát huy vai trị vốn có của nó dưới sự tác động tích cực của
con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy được khả năng
sinh lợi nếu con người tác động vào nó với một thái độ thờ ơ, sử dụng một cách tùy
tiện, chỉ khai thác mà không thực hiện việc cải tạo và bồi bổ đất, các điều kiện đó phụ
thuộc vào bản chất của mỗi chế độ kinh tế xã hội từng quốc gia nhất định.
1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai

Thuật ngữ “khiếu nại” ở Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên trong văn bản
chính thức của Nhà nước Việt Nam, đó là Sắc lệnh số 64/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký ngày 23/11/1945 về Thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Điều 2 Sắc lệnh số
64/SL quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có tồn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của
nhân dân…” [5]. Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với chính quyền khi
người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong chính quyền
có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự
khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người làm trong các
cơ quan HCNN thực hiện.
Trong các cơng trình nghiên cứu, nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa, khái
niệm về khiếu nại. Theo Hoàng Phê (2010), khiếu nại là: “đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xét một việc làm mà mình khơng đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý”
[35]. Theo Nguyễn Như Ý (2009), khiếu nại là: “thắc mắc về những kết luận, quyết
định do cơ quan có thẩm quyền đã làm” [13]. Theo Nguyễn Ngọc Điệp (2008), khiếu
nại là việc yêu cầu cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức
4

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vụ giải quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay
người khác [26]. Theo Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006): “Khiếu nại hành
chính là yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi cho rằng các quyết định hay hành vi đó
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [42].
Pháp luật hiện hành đã đưa ra định nghĩa về khiếu nại: “Khiếu nại là việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan
HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm

phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [21].
Từ các định nghĩa trên cho thấy quyền khiếu nại hành chính phát sinh khi
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QĐHC, HVHC.
Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền
khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại [21].
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm
bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử
dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp
luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai.
Tuy nhiên, từ các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại
hành chính về đất đai là việc cơng dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại những QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho
rằng những QĐHC, HVHC đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Khoản 2 Điều 264 Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố tụng Hành chính đã được
Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai về khiếu
nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý đất đai quy định: “Người sử dụng đất
có quyền khiếu nại QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai” [20].
QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. HVHC là hành vi của
cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [21].
5

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



Trong lĩnh vực quản lý đất đai, các QĐHC hoặc HVHC bị khiếu nại được quy
định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất
đai. QĐHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm: (1) Quyết định giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (2) Quyết
định bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định cư; (3) Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy
chứng nhận QSDĐ; (4) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất [14].
HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ công chức
nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các QĐHC về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu
hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn
sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Như vậy, các quyết định và HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải
quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở trên,
nếu các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết
tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [21].
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là
hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC,
HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà
nước và xã hội.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh nhà nước tiến hành xem
xét, đánh giá, tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất (công dân, cơ quan, tổ chức).

1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai
Khái niệm tố cáo được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tố cáo” là một từ
Hán - Việt, thông thường, tố cáo là báo cho người khác biết về hành vi vi phạm của
người nào đó. Theo Nguyễn Lân (2006), “tố” là vạch tội, “cáo” là báo cho người khác
biết, tố cáo là vạch tội của người nào cho mọi người biết [36]. Theo Ngọc Xuân Quỳnh
(2009), tố cáo là “nói rõ việc làm sai trái của ai trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư
luận” [41]. Dưới góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu là việc công dân theo thủ tục do pháp
6

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL
của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức [22].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, tố cáo là vạch rõ tội của một người trước dư
luận, cộng đồng xã hội hoặc trước cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo là
người thực hiện hành vi trái đạo đức, phong tục tập quán, quy ước của cộng đồng xã
hội, VPPL của nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cơng dân. Mục đích của tố cáo là nhằm
ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể, công dân.
Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức thì mọi
cơng dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết
theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc cơng dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ [22].

Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện
quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người
giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo [22].
Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về
quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [23]. Đây là một quy định mang tính
dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KNTC về đất đai sẽ thực
hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành
vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra,
xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.

7

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai,
phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử

dụng đất đai [34].
Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý,
quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được
quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết
các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai” [23].
Có thể nói, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về
lợi ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật
đất đai, cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo Nguyễn Ngọc Hoà (1999): "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất
đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền
lợi hợp pháp bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL
về đất đai" [29].
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong
đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời,
giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những
VPPL có thể xảy ra.
Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý
nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời
xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai.
Theo Trần Quang Huy (2005): Việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm
phạm đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành

vi của họ gây ra [34].
8

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định
của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác tiếp công dân, giải quyết
KNTC, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, gắn với việc xây dựng bộ máy nhà
nước ngày càng trong sạch, vững mạnh. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã có
nhiều bài viết, bài nói chỉ rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại của nhân dân, yêu cầu, các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý giải
quyết các đơn thư của người dân. Các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980,
Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đều ghi nhận quyền KNTC là một trong
những quyền cơ bản của công dân và quy định việc KNTC phải được xem xét và giải
quyết nhanh chóng, trong thời hạn pháp luật quy định. Thể chế hóa quan điểm của
Người, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật
để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại của nhân dân.
Để phát huy và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại của cả hệ thống
chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 09- CT/TW ngày 6-32002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại hiện nay
[1]. Quan điểm, chủ trương của Đảng cịn được thể hiện tại Thơng báo Kết luận số
130/TB-TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về tình hình kết quả giải quyết khiếu
nại tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới [3]. Các văn bản này
đã nhấn mạnh đến trách nhiệm của cấp uỷ và chính quyền các cấp trong cơng tác tiếp

công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo mà trực tiếp là đồng chí Bí thư phải lãnh đạo
cơng tác này, phân cơng cho các đồng chí trong Ban thường vụ cấp uỷ theo dõi, chỉ
đạo công tác giải quyết KNTC và đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm
ngăn ngừa và giải quyết KNTC của công dân. Những nội dung này thể hiện rất rõ và
cụ thể những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc xác định: tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân là trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý.
Nhằm thể chế hóa quyền KNTC của cơng dân và trách nhiệm của các cơ quan
Nhà nước trong việc giải quyết KNTC, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, vững chắc hơn trong
giải quyết KNTC, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước ta đã ban hành Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998. Luật này đã được sửa đổi,
bổ sung vào các năm 2004, 2005. Năm 2010 ban hành Luật Tố tụng hành chính. Năm
2011, đã ban hành Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
9

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Trong lĩnh vực đất đai, trước tình hình khiếu kiện về đất đai trong một vài năm
gần đây không ngừng gia tăng và diễn biến phức tạp, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung
ương Đảng, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo và ban
hành thêm nhiều văn bản để chỉ đạo, xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đều có nội dung nhấn
mạnh về cơng tác xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai [2].
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại nhấn mạnh: “Các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung
giải quyết kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, KNTC về đất đai theo đúng quy định của

pháp luật về KNTC, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; cơng bố cơng khai kết quả giải
quyết” [4].
Tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Nghị quyết số
39/2012/QH13 ngày 23-11-2012, "Về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết KNTC của công dân đối với các QĐHC về
đất đai" đã chỉ rõ: “Thủ trưởng các cơ quan HCNN theo thẩm quyền chủ động xem xét
từng vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong phạm vi quản lý để giải
quyết kịp thời, dứt điểm, công bố công khai kết quả giải quyết, không để khiếu kiện
vượt cấp, diễn biến phức tạp, khiếu kiện đông người; chịu trách nhiệm về việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo...”[9]. Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ
Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác tiếp cơng dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo...”[50].
Chính phủ xác định cơng tác giải quyết KNTC nói chung và cơng tác giải quyết
KNTC về đất đai nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, từ đó có nhiều
biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết KNTC, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phục vụ các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, chấn chỉnh và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai nhằm hạn chế phát sinh KNTC, Chính
phủ đã có nhiều biện pháp tập trung giải quyết KNTC của công dân đối với các QĐHC
về đất đai.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị như: Chỉ thị số
26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp
tham gia giải quyết KNTC của nông dân [46]; Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày
09/02/2004 về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 [47]; Chỉ thị số
10

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ

trưởng các cơ quan HCNN trong công tác giải quyết KNTC [48]; Chỉ thị số 1940/CTTTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
14/5/2012 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
KNTC [49].
1.2.1.2. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính Nhà nước
Để cụ thể hố các chủ trương, chính sách của Đảng và tạo cơ sở pháp lý cho
công tác giải quyết KNTC, TCĐĐ, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định
về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan HCNN, trình tự, thủ tục giải quyết các
KNTC và TCĐĐ. Các văn bản đã được ban hành qua các thời kỳ, thể hiện sự thay đổi
về cơ chế chính sách, theo hướng minh bạch, ngày càng có lợi hơn cho người dân,
nhằm phù hợp với thực tiễn của từng giai đoạn và hướng đến sự thống nhất, khắc phục
sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Tuy
nhiên, qua hệ thống các văn bản QPPL quy định về giải quyết KNTC, TCĐĐ được
ban hành trong giai đoạn từ 2004 đến nay có thể thấy hệ thống pháp luật quy định về
giải quyết KNTC thiếu đồng bộ, cịn nhiều điểm có xung đột trong toàn hệ thống pháp
luật nước ta trong việc giải quyết KNTC của công dân.
Luật Khiếu nại, tố cáo trước đây (Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998, được sửa
đổi và bổ sung năm 2004, 2005 hiện nay đã hết hiệu lực thi hành) và Luật Đất đai
năm 2003 có các quy định không thống nhất và đến nay cũng đã hết hiệu lực thi
hành. Riêng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
cũng có nhiều điểm khác nhau giữa pháp luật về đất đai và pháp luật về KNTC. Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) là luật chung và quy định
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại các QĐHC và HVHC cho tất cả các lĩnh vực
thuộc quản lý hành chính [19], [17]. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2003, các
khiếu nại về QĐHC và HVHC trong lĩnh vực đất đai được giải quyết theo một cơ chế
riêng, khơng theo trình tự được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo. Điều này có vẻ
như nghịch lý, song đây là một thực tế bất cập tồn tại trong thời gian qua.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời vào thời điểm Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998
chưa được sửa đổi, bổ sung [18]. Ngay từ khi mới ra đời, dù có một số quy định về
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai mâu thuẫn với quy định của Luật Khiếu nại,

tố cáo nhưng vẫn cịn có thể “chấp nhận được”. Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật Khiếu
nại, tố cáo (vào các năm 2004 và 2005), nhiều quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại về đất đai trong Luật Đất đai đã trở thành lạc hậu, đòi hỏi phải được sửa đổi,
bổ sung. Nội dung đầu tiên cần phải sửa đổi là quy định liên quan đến “quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng”. Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
11

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


nại, tố cáo ngày 29/11/2005 đã bãi bỏ Khoản 15 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo về việc
giải thích rằng: Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi
hành và người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp. Ở lần sửa đổi này, cụm từ
“quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” tại đoạn 2 Điều 54 của
Luật Khiếu nại, tố cáo cũng được thay bằng cụm từ “quyết định này là quyết định có
hiệu lực thi hành” [19]. Như vậy, trong giải quyết khiếu nại hiện nay khơng cịn tồn tại
khái niệm “giải quyết khiếu nại cuối cùng”.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo trước đây (2005) thì khi
khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại dù là quyết định giải quyết lần nào,
người khởi kiện đều được quyền khởi kiện ra Tòa. Đây là quy định mới, rộng mở hơn
để người dân có thể yêu cầu cơ quan tư pháp đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Trong khi đó, Điểm a Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai lại quy định: “Trường
hợp khiếu nại QĐHC, HVHC về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc tiếp tục khiếu nại đến chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng”. Quy định này
làm hạn chế quyền khởi kiện của người khiếu nại.
Một sự khác biệt lớn giữa hai luật này là sự khác nhau giữa các quy định về thời

hiệu. Theo Điều 31 Luật Khiếu nại, tố cáo, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày
nhận được QĐHC hoặc biết được có HVHC. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời
gian có trở ngại đó khơng tính vào thời hiệu khiếu nại. Tuy nhiên, Điểm b Khoản 2
Điều 138 Luật Đất đai lại quy định thời hiệu khiếu nại QĐHC về quản lý đất đai là 30
ngày, kể từ ngày nhận được QĐHC hoặc biết được có HVHC đó [17].
Trên đây là những mâu thuẫn lớn nhất giữa Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và
Luật Đất đai năm 2003 đã xảy ra xung đột trong thời gian qua, gây khó khăn trong
việc áp dụng để giải quyết KNTC, TCĐĐ. Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011 đã quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
hành chính, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại phần
nào đã khắc phục được mâu thuẫn trên.
Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật đất đai về tranh chấp mà trong thực
tế rất khó áp dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả trong giải quyết TCĐĐ trong tình hình
hiện nay, và giảm tính pháp chế trong thực thi pháp luật. Ví dụ như:
12

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


+ Luật Đất đai năm 2003 quy định hòa giải TCĐĐ là trình tự thủ tục bắt buộc,
quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp về QSDĐ. Trong những
năm qua, UBND cấp xã với trách nhiệm theo quy định đã chủ trì, phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc và các thành viên, các tổ chức xã hội khác đã thực hiện hịa giải thành
cơng nhiều vụ việc TCĐĐ, chấm dứt vụ việc từ cơ sở. Tuy nhiên, qui định của pháp
luật về đất đai chưa chặt chẽ, nên phần nào giảm đi tính hiệu quả của công tác này. Cụ
thể: Luật Đất đai năm 2003, không qui định biên bản hòa giải TCĐĐ được các bên
tranh chấp thống nhất có hiệu lực pháp luật hay khơng? Thực tế diễn ra cho thấy,
nhiều vụ việc TCĐĐ sau khi đã được chính quyền cơ sở sử dụng nhiều phương pháp

và thời gian hịa giải thành cơng, nhưng sau đó một trong các bên tranh chấp lại gửi
đơn yêu cầu giải quyết và các cấp chính quyền phải tiếp tục hịa giải, giải quyết lại vụ
việc (pháp luật khơng qui định thời hiệu đề nghị giải quyết TCĐĐ), ảnh hưởng đến
quản lý Nhà nước nói chung.
+ Điều 161 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai đã qui định 6 căn cứ giải quyết TCĐĐ trong trường hợp các bên tranh
chấp khơng có giấy tờ về QSDĐ. Tuy nhiên, tranh chấp QSDĐ là một dạng tranh chấp
đặc thù, liên quan đến các chính sách, pháp luật theo từng giai đoạn khác nhau và tính
chất, đặc điểm của từng vụ việc, quan hệ TCĐĐ tại các vùng, miền khác nhau. Do đó,
việc giải quyết tranh chấp về QSDĐ còn phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và
ln bảo đảm tính khả thi trong thực tế. Qua thực tiễn giải quyết các vụ việc tranh chấp
về QSDĐ cho thấy: Hầu như các căn cứ giải quyết thứ 3, 4, 5 qui định tại Điều 161
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP không được áp dụng trong q trình giải quyết, vì nó
khơng chứa đựng tính pháp lý rõ ràng và khơng đủ tính định lượng để phục vụ cho việc
xem xét, đánh giá khách quan, chính xác khi giải quyết các tranh chấp về QSDĐ [14].
+ Khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2003 qui định: Tranh chấp về QSDĐ mà
đương sự có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ qui định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Tuy
nhiên, nhiều vụ việc tranh chấp QSDĐ nhưng các cơ quan Tòa án khi tiếp nhận vụ
việc thuộc thẩm quyền đã hướng dẫn cho công dân khiếu nại đối với QĐHC, HVHC
trong việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc trong việc ban hành các giấy tờ qui định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (vụ việc tranh chấp dân sự
chuyển sang khiếu nại hành chính). Trong khi đó, các cơ quan hành chính khi tiếp
nhận cho rằng: Vụ việc về bản chất là tranh chấp và thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND. Như vậy, qui định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tưởng rằng đã rõ
ràng, nhưng trong thực tế áp dụng lại nảy sinh nhiều bất cập, còn nhiều cách hiểu và
áp dụng khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận xử lý đơn thư. Từ đó
cơng dân, tổ chức phải đi lại nhiều lần và ít nhiều gây bức xúc, giảm niềm tin của nhân
dân vào cơ quan Nhà nước.
13


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Cho đến nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết khiếu
nại, tranh chấp giữa cơ quan hành chính và tồ án nhân dân, giữa Bộ quản lý chuyên
ngành và Thanh tra Chính phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành chính và cơ
quan toà án chưa cụ thể, rõ ràng nên nhiều trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần giữa
Toà án nhân dân và UBND nhưng vẫn không được tiếp nhận để giải quyết. Đây cũng
chính là một trong những nguyên nhân phát sinh khiếu nại kéo dài.
Để khắc phục những mâu thuẫn, xung đột của pháp luật đối với việc giải quyết
KNTC, TCĐĐ vừa qua Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014.
1.2.1.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai hiện nay
Trong khuôn khổ của đề tài này, chỉ đề cập đến việc khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp, giải quyết KNTC, TCĐĐ trong lĩnh vực đất đai tại các cơ quan HCNN theo trình
tự, thủ tục quy định của Luật Đất đai, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Điều 264 của Luật
Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn.
Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất
đai được quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013. Mục 2 Chương XIII Luật Đất
đai năm 2013 quy định về giải quyết tranh chấp, KNTC về đất đai.
* Về giải quyết khiếu nại
Theo quy định của pháp luật hiện hành, một vụ việc khiếu nại có thể được
giải quyết hai lần ở cơ quan hành chính và người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ
việc ra toà án bất kể lần một hoặc lần hai khi không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền của cơ quan hành chính.
- Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, pháp luật hiện hành quy định thủ trưởng
các cơ quan HCNN có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (lần đầu) đối với QĐHC,

HVHC của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp; đồng thời giải
quyết khiếu nại (lần hai) đối với QĐHC, HVHC của thủ trưởng cơ quan HCNN cấp
dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết [21].
Từ những quy định trên đây cho thấy thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
thuộc về người có QĐHC, HVHC; thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai do thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
giải quyết. Việc quy định thẩm quyền giải quyết lần đầu như vậy là phù hợp với cơ chế
quản lý hiện nay, đồng thời tạo điều kiện cho việc giải quyết khiếu nại được nhanh
chóng, kịp thời hơn. Bởi vì hơn ai hết, người có quyết định, HVHC bị khiếu nại là
14

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


người hiểu rõ sự việc bị khiếu nại, do vậy họ có thể giải quyết nhanh chóng sự việc mà
người khiếu nại yêu cầu. Đồng thời, việc quy định như vậy sẽ tạo điều kiện cho người
có QĐHC, HVHC có cơ hội tự sửa chữa những sai sót có thể có trong q trình quản
lý của mình, tránh gây mất thời gian, công sức của các cơ quan khác. Việc quy định
Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người có QĐHC, HVHC giải quyết lần hai
đối với QĐHC đã được người có QĐHC, HVHC giải quyết lần đầu còn khiếu nại là
phù hợp, tạo điều kiện cho việc giải quyết khiếu nại được chính xác, khách quan và
minh bạch hơn.
Trong lĩnh vực đất đai, theo Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu
hồi đất thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp tỉnh. Ngoài hai trường
hợp nêu trên, Việc giải quyết khiếu nại đối với QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai

được thực hiện theo quy định của pháp luật về KNTC [15].
Đối với việc giải quyết khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều
138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định
giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo [16].
Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án thì Tồ án
có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện QĐHC,
HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính [20].
Khi có căn cứ cho rằng QĐHC, HVHC là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người
đã ra QĐHC hoặc cơ quan có người có HVHC hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính [21].
Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại khơng được giải quyết thì có quyền khiếu nại
lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính.

15

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại khơng được giải quyết thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Đối với QĐHC, HVHC của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết
thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của
Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Việc
giải quyết khiếu nại bao gồm các bước thủ tục: (1) Thụ lý giải quyết khiếu nại; (2) Xác
minh nội dung khiếu nại; (3) Tổ chức đối thoại; (4) Quyết định giải quyết khiếu nại.
* Về giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo đối với hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được xác định
theo nguyên tắc: Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý
cán bộ, cơng chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện
nhiệm vụ, cơng vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải
quyết. Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng

đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ
quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự [50].
16

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×