Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất khu quy hoạch đô thị mới An Vân Dương, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 109 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới TS. Trần Thanh Đức đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm Huế,
Phịng Đào tạo sau Đại học, quý thầy cô giáo khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành chương trình học tập và nghiên
cứu này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và anh chị em cán bộ, công
nhân viên chức Ban quản lý phát triển khu đô thị mới tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban
nhân dân thị xã Hương Thủy và toàn thể các hộ dân của hai dự án là dự án đường 56m
nối từ đường Phạm Văn Đồng đến đường Thủy Dương - Thuận An và dự án đường
trung tâm mặt cắt 100m khu A đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong q trình
thực hiện để tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến người thân trong gia đình, bạn bè đã
luôn sát cánh và động viên giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng do kiến thức cịn nhiều
hạn chế, thời gian và tư liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung
của quý thấy cô và bạn học để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Thị Ngọc Bích

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các thơng tin được kế thừa từ các tài liệu khác đều được trích dẫn rõ ràng,
đầy đủ trong luận văn.
Huế, ngày tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Thị Ngọc Bích

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
Mục đích/mục tiêu chung của đề tài ................................................................................1

Yêu cầu ............................................................................................................................2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .........................................................................................2
Ý nghĩa khoa học .............................................................................................................2
Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................3
1.1.1. Khái quát về đất đai ..............................................................................................3
1.1.2. Giá đất và vai trò của giá đất ................................................................................5
1.1.3. Thu hồi đất ............................................................................................................7
1.1.4. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...............................12
1.1.5. Các khái niệm liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai ..................20
1.1.6. Căn cứ pháp lý ....................................................................................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................26
1.2.1. Thực trạng và chính sách liên quan đến công tác thu hồi đất của một số nước
trên thế giới ....................................................................................................................26
1.2.2. Thực trạng và chính sách liên quan đến công tác thu hồi đất ở Việt Nam..........29
1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng và những chính sách thu hồi đất, bồi thường, hổ
trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới ............................................................31
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ......................................................................32
1.3.1. Dự án “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người
dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng”............................32

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

1.3.2. Dự án “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
dự án xây dựng tuyến đường nối tiếp đường HN2 qua nhà máy quy chế Từ Sơn đến
TL 287 thuộc địa phận thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” .................................................33

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............36
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................36
2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................36
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................36
2.4. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................36
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................36
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................36
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................38
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................................38
3.1.1. Quá trình hình thành ............................................................................................38
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu ......................................................40
3.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................................45
3.2. Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khu A, khu
quy hoạch đô thị mới An Vân Dương ...........................................................................46
3.2.1. Dự án đường 56m nối từ đường Phạm Văn Đồng đến đường Thủy DươngThuận An .......................................................................................................................46
3.2.2. Đường trung tâm mặt cắt 100m khu A ................................................................55
3.2.3. Đánh giá chung ....................................................................................................65
3.3. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất đến đời sống của người dân .........................67
3.3.1. Tác động đến lao động, việc làm và thu nhập .....................................................67
3.3.2. Tài sản sở hữu ......................................................................................................68
3.3.3. Phát triển các cơng trình cơ sở hạ tầng ................................................................70
3.3.4. Cảnh quan môi trường .........................................................................................70
3.4. Đề xuất một số giải pháp trong công tác thu hồi, quản lý sử dụng đất hợp lý, bền vững .71
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................73
Kết luận..........................................................................................................................73
Kiến nghị .......................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................75

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

1

BTHT&TĐC Bồi thường hỗ trợ và tái định cư

2

CP

Chính phủ

3

Dự án 1

Dự án Đường 56m nối từ đường Phạm Văn Đồng
đến đường Thủy Dương- Thuận An

4


Dự án 2

Dự án đường trung tâm mặt cắt 100m khu A

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7

GPMB

Giải phóng mặt bằng

8

HĐBT

Hội đồng bồi thường

9


HTXNN

Hợp tác xã Nông nghiệp

10

KT-XH

Kinh tế xã hội

11

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

12

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

13

TC&KH

Tài chính và kế hoạch

14


TĐC

Tái định cư

15

TK

Tài khoản

16

TNMT

Tài nguyên Môi trường

17

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp hiện trạng đất đai tại khu A khu đô thị mới An Vân Dương tỉnh

Thừa Thiên Huế .............................................................................................................41
Bảng 3.2. Các đối tượng được bồi thường của dự án 1 .................................................49
Bảng 3.3. Tổng mức đền bù dự án đường 1 ..................................................................50
Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến người dân về giá bồi thường đất nông nghiệp của dự án 151
Bảng 3.5. Tổng giá trị bồi thường dự án 1 ....................................................................51
Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến dân về giá bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất của dự
án 1 ................................................................................................................................52
Bảng 3.7. Các loại hình hỗ trợ của dự án 1 ...................................................................54
Bảng 3.8. Kết quả điều tra chính sách hỗ trợ của dự án 1 .............................................54
Bảng 3.9. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án 2 ....57
Bảng 3.10. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất của dự án 2 .......................................58
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá bồi thường đất của dự án .....................59
Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá bồi thường tài sản gắn liền với đất
của dự án 2 .....................................................................................................................60
Bảng 3.13. Chênh lệch diện tích của các hộ gia đình tại dự án 2 ..................................60
Bảng 3.14. Các loại hình hỗ trợ của dự án 2 .................................................................62
Bảng 3.15. Kết quả điều tra chính sách hỗ trợ của dự án 2 ...........................................63
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả điều tra xác định ý kiến thực hiện dự án ........................66
Bảng 3.17. Thay đổi cơ cấu ngành nghề và lao động của người dân trước và sau khi bị
thu hồi đất ......................................................................................................................67
Bảng 3.18. Thay đổi việc làm của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất ...............67
Bảng 3.19. Kết quả điều tra phương thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân......68
Bảng 3.20. Thay đổi kinh tế của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ...............................69
Bảng 3.21. Tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi bị thu hồi .70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất khu A, khu quy hoạch đô thị mới An Vân Dương ....40
Biểu đồ 3.2. Mức độ quan trọng đối với hỗ trợ về các thủ tục hành chính ...................48

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí khu đơ thị mới An Vân Dương ...................................................39

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước, nhiều dự án đầu tư như các khu công nghiệp, nhà máy, các
khu đô thị mới, khu dân cư ... đã và đang triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để thực hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt
bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong
cơng tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thành phố Huế- thành phố loại 1, trực thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế- chính trị
và văn hóa-xã hội của tỉnh, một trong những thành phố được định hướng thuộc hệ
thống đô thị cấp quốc gia, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung. Hoà
cùng một nhịp với sự phát triển chung của đất nước, thành phố Huế đã có những bước
phát triển mạnh mẽ nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng và hồn thiện
khơng gian đơ thị, đi cùng với nó là cơng tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đó là
điều kiện tiên quyết hàng đầu để triển khai thực hiện các dự án.
Khu đô thị mới An Vân Dương với quy mô gần 1700ha được quy hoạch phát
triển là đô thị trung tâm gồm 4 khu A, B, C, D. Trong đó có trung tâm đơ thị thương

mại dịch vụ, trung tâm văn hoá thể dục thể thao giải trí, trung tâm thương mại du lịch,
trung tâm hành chính cơng cộng của thành phố Huế.
Khu A nằm ở phía Nam của khu đơ thị mới, bao quanh là khu B, đô thị hiện tại
và đô thị mới Đông Nam Thủy An. Khu A có vị trí thuận lợi hơn các khu khác và
được quan tâm xây dựng phát triển nhằm thu hút các nhà đầu tư trong khu vực.
Để có thể xây dựng các trung tâm đơ thị nói trên địi hỏi cơng tác thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng phải luôn được chú trọng và đẩy mạnh từ việc xây dựng chính
sách đến tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện. Công tác thu hồi, giải phóng mặt
bằng khơng những tìm ra những hướng đi phù hợp với thực trạng sử dụng đất mà còn
đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những khuyết điểm.
Từ những lý do trên, được sự cho phép của trường Đại học Nông Lâm Huế và
sự hướng dẫn của giảng viên TS.Trần Thanh Đức, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất khu quy hoạch đô thị mới An Vân
Dương, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục đích/mục tiêu chung của đề tài
Đánh giá được thực trạng của cơng tác thu hồi đất, từ đó đề xuất được các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ cho q trình đơ thị hóa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Yêu cầu
- Đề tài được thực hiện theo đúng đề cương nghiên cứu đã được thông qua;
- Số liệu điều tra nghiên cứu phải đảm bảo tính thống nhất, cập nhật, tin cậy và
chính xác;
- Thực hiện phương pháp nghiên cứu đúng, thu thập số liệu đầy đủ cùng với
những nhận xét khách quan của cán bộ cũng như hộ gia đình có liên quan đến vùng

nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ những thành công và tồn tại trong cơng tác
thu hồi đất. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho các dự án có liên quan
trong tương lai. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng góp phần làm tài liệu tham khảo
cho các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý đất đai.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các cấp chính quyền địa phương rút ra
được những bài học kinh nghiệm để thực hiện công tác thu hồi đất một cách nhanh
chóng và hợp lý trong dự án tiếp theo. Đồng thời, cũng đem lại cho người dân những
hiểu biết nhất định về chính sách thu hồi đất nói riêng và các điều luật khác nói chung.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về đất đai
a. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại như hồ chứa nước, đường sá nhà
cửa, ….” [19].
Đất đai là một vạt đất được xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích bề mặt

của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ
có thể dự đốn được của môi trường bên trên, bên trong, bên dưới nó như khơng khí,
loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những hoạt động từ trước và hiện
tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến
việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai [8].
Đất đai là một diện tích cụ thể của mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt như: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...) (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de
Janerio, Brazil, 1993) [15].
Như vậy đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, nước
mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác)
giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người [15].
Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là một vùng đất có vị trí cụ thể, có
ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội như
địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất, thủy văn, động thực vật và các hoạt động sản
xuất của con người.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

b. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

❖ Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất:
Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phịng hộ; Đất rừng đặc
dụng; Đất ni trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các
hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây
giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.


Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ
quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; Đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của các tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng các cơ sở
văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại
giao và các cơng trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ
sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất
giao thơng, thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất cơng trình
năng lượng; đất cơng trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải
và đất cơng trình cơng cộng khác; Đất cơ sở tơn giáo; Đất tín ngưỡng; Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa; Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chun dùng; Đất phi
nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở
sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng các cơng trình
khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà các cơng trình đó
khơng gắn liền với đất ở.

Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng [4][18].
c. Đặc trưng của đất đai
Đất có vị trí cố định, giới hạn về diện tích: Đất đai có tính cố định vị trí, khơng
thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không
gian và chịu sự chi phối của các yếu tố mơi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng
giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua q trình sản xuất, do đó đất đai là có
hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại khơng giống nhau. Đất đai


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

ở đơ thị có giá trị lớn hơn ở nơng thôn; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn,
các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều
kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi
nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn.
Qua đó, có thể thấy được mỗi mảnh đất có đặc điểm riêng về vị trí, tính chất,
khả năng sử dụng vào mục đích khác nhau thì chúng có giá trị riêng.
Đất đai có tính đa dạng, phong phú: Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và
phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nơng nghiệp thì
tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây quyết định
và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại
khơng tốt cho mục đích khác. Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong
phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình
thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hóa và là một
hàng hóa đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những
biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.

Ngoài ra, đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.
Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu
của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi tính chất của
đất đai và có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử
dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự
nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những
đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế-xã hội. Trong xã hội có giai
cấp, các quan hệ kinh tế-xã hội phát triển ngày càng làm mâu thuẫn trong xã hội phát
sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với
công nhân...
1.1.2. Giá đất và vai trò của giá đất
1.1.2.1. Khái niệm giá đất
Giá đất hay giá quyền sử dụng đất được nêu cụ thể tại khoản 23, điều 4, Luật
Đất đai “là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được
hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất”. Giá đất thể hiện tính cơng bằng
trong việc phân phối đất đai [16].
Giá đất được xác định là cầu nối các mối quan hệ về đất đai- thị trường - sự
quản lý của Nhà nước. Hay nói cách khác, giá đất là công cụ kinh tế để người
quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường đồng thời cũng là căn
cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai để người sử dụng thực hiện
theo nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy
hoạch sử dụng đất và pháp luật.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Giá đất là phương tiện thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ chủ quyền sử
dụng đất và là căn cứ tính tốn giá trị thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá

trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi và tính thuế đất [14].
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo
quy định của Chính phủ; khơng bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử
dụng [3].
Theo Giáo sư Đặng Hùng Võ- Nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho biết mức giá này thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Mức giá cao
nhất mà người bị thu hồi đất được trả chỉ bằng khoảng 70- 80% giá thực tế.
Trên thực tế có hai loại: giá đất do Nhà nước quy định thường ở trạng thái tĩnh
và thấp cịn giá thị trường thì ở trạng thái động, cao hơn giá Nhà nước. Tùy theo mức
độ chênh lệch giữa hai loại giá này mà gây ra những bất lợi, những hạn chế, những
tiêu cực trong việc giải quyết một cách cơng bằng- hợp lý- hài hịa giữa lợi ích Nhà
nước và người sử dụng đất trong quá trình thực hiện thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất... Thông thường sự chênh lệch
này chủ yếu diễn ra ở khu vực đô thị, nơi mà thị trường bất động sản diễn ra sơi nổi.
1.1.2.2. Vai trị của giá đất
Khoản 1 điều 54 Luật Đất đai 2003 xác định giá đất là cơ sở để thu tiền nộp
ngân sách Nhà nước, bao gồm: Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; Tiền thuê đất
đối với đất do Nhà nước cho thuê; Thuế sử dụng đất; Thuế thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất; Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; Tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Phí và lệ phí trong
quản lý, sử dụng đất đai [17].
Ngồi ra, người ta còn căn cứ vào giá đất để tham gia vào thị trường bất động
sản trong nền kinh tế thị trường...
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Đặc tính tự nhiên
Vị trí: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí mang lại càng cao thì giá trị càng lớn.

Mỗi khu đất luôn đồng thời tồn tại hai loại vị trí là vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối.
Xét trên phương diện tổng quát, cả hai loại vị trí nói trên đều có vai trị quan trọng
trong việc xác lập giá trị của đất. Những khu đất nằm tại trung tâm đô thị hay một
vùng nào đó sẽ có giá trị lớn hơn những khu đất cùng loại nằm ở các vùng ven trung
tâm (vị trí tương đối). Những khu đất nằm tại các ngã tư hay ngã ba, trên các trục lộ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

giao thơng quan trọng lại có giá trị cao hơn những khu đất nằm ở vị trí khác (vị trí
tuyệt đối). Việc xem xét đánh giá ưu thế về vị trí của các khu đất là cực kỳ quan trọng,
đặc biệt là đối với việc xác định giá đất.
Kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lơ đất: một kích thước và diện tích
thửa đất tối ưu khi nó thoả mãn một loại nhu cầu cụ thể của đa số dân cư trong vùng.
Địa hình: Ở những khu vực thấp, thường hay bị ngập nước vào mùa mưa hay bị
hiện tượng triều cường thì giá của các khu đất sẽ thấp, ngược lại giá của nó sẽ cao hơn.
Đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất (độ dày của lớp bề mặt, tính chất thổ
nhưỡng, tính chất vật lý…): Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến giá trị của khu
đất tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất. Ví dụ: độ màu mỡ của đất có thể rất quan
trọng đối với giá trị đất khi sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, nhưng lại khơng quan
trọng khi sử dụng đất cho xây dựng.
Tình trạng mơi trường: môi trường trong lành hay bị ô nhiễm nặng, yên tĩnh
hay ồn ào đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của khu đất.
Các tiện lợi và nguy cơ rủi ro của tự nhiên: những khu đất nằm ở những vùng
thường hay bị các sự cố của thiên tai (bão, lụt, động đất, khí hậu khắc nghiệt…) làm
cho giá trị khu đất bị sút giảm và ngược lại.
Đặc tính kinh tế: khả năng mang lại thu nhập từ đất tức mức thu nhập hàng năm
từ đất mang lại sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến giá trị đó. Khi khả năng tạo ra thu

nhập từ khu đất càng cao thì giá chuyển nhượng của nó càng cao và ngược lại.
Đặc tính xã hội: đặc tính nhân khẩu gia đình, tình hình chính trị an ninh xã hội,
tình hình đầu cơ nhà đất, tiến trình đơ thị hóa.
Các yếu tố pháp lý [5].
1.1.3. Thu hồi đất
1.1.3.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm
chấm dứt một quan hệ pháp Luật Đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội
hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp Luật Đất đai của người sử dụng đất [23].
Theo khoản 5 điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức,
UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai hiện hành”.
Thu hồi đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định sử dụng đất để Nhà
nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ đất hợp pháp bị lấn chiếm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Trong trường hợp thật cần thiết Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng.
Như vậy, thu hồi đất là việc Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định hành chính thu lại đất và quyền sử dụng đất đã giao cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Nhà nước thu hồi đất đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để giao cho
người khác sử dụng hoặc trả lại đất hợp pháp bị lấn chiếm do người sử dụng đất vi
phạm quy định về sử dụng đất của Nhà nước. Đây là cơ sở chấm dứt quyền sử dụng

đất của người sử dụng. Nhà nước có thể thu hồi đất khi Nhà nước cần lấy để phục vụ
cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh
tế; người sử dụng đất vi phạm pháp Luật Đất đai hoặc đất được giao không đúng thẩm
quyền, đối tượng (những vi phạm từ người quản lý đất đai).
Thu hồi đất phải theo một trình tự, thủ tục pháp lý chặt chẽ: một thửa đất đang
có người sử dụng, được giao cho người khác thì phải có quyết định thu hồi đó, quyết
định thu hồi đất phải xác định rõ thu hồi đất của chủ thế nào, lí do thu hồi đất, diện tích
thu hồi đất… rồi mới tiến hành giao đất cho người khác.
Sự kiện pháp lý này có ý nghĩa chấm dứt quan hệ pháp Luật Đất đai và chỉ xảy
ra khi người sử dụng đất vi phạm quy định về quản lý đất đai của Nhà nước hoặc trong
trường hợp Nhà nước là chủ sở hữu cần thiết phục vụ vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc giao đất không đúng thẩm quyền.
Về cơ bản thẩm quyền thu hồi đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất. Cơ quan Nhà nước nào thì có thẩm quyền thu hồi đất đó.
Trong mọi trường hợp thu hồi đất, Nhà nước đều sử dụng phương pháp mệnh
lệnh. Trong quan hệ sử dụng của người sử dụng đất và Nhà nước, khơng có sự bình
đẳng về địa vị pháp lý. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu, người quản lý buộc người
sử dụng đất phải tuân theo các quyết định mang tính mệnh lệnh của mình. Một trong
những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là “giao lại đất khi Nhà nước có quyết
định thu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất”(khoản 7, điều 107). Khi có quyết định
thu hồi đất thì tùy theo từng trường hợp người sử dụng đất được xem xét bồi thường
thiệt hại; hỗ trợ di chuyển, ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
1.1.3.2. Mục đích thu hồi đất
Đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp pháp đúng mục đích, đạt hiệu
quả cao, khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong quản lý sử dụng đất đai;
Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9

1.1.3.3. Nguyên tắc thu hồi đất
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;
Đúng đối tượng, đúng thẩm quyền [10].
1.1.3.4. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh: Làm nơi đóng qn, trụ
sở làm việc; Xây dựng căn cứ qn sự; Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận
địa và cơng trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây
dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo,
trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây
dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở
giáo dục do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý (điều 61 Luật Đất đai 2013).
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất;
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an
ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng phải dựa trên các căn cứ
sau đây: Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại điều 61 và điều 62 của
Luật này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai: Sử dụng đất không đúng mục đích
đã được Nhà nước giao, cho th, cơng nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi sử dụng đất khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng
hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy

định của luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để
quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Người sử
dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính mà khơng chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18
tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ
ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

dụng; trường hợp khơng đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24
tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời
hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi
đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả
kháng (điều 64 Luật Đất đai 2013).
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất
hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử

dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được
gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ơ nhiễm mơi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe
dọa tính mạng con người (điều 65 Luật Đất đai 2013).
Việc thu hồi đất trường hợp này phải dựa trên các căn cứ sau đây: Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi
đất quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận khơng có người thừa
kế của UBND xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp
thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 điều này; Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều này; Quyết định giao
đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều này;
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ơ nhiễm mơi trường, sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với
trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 điều này [11].
1.1.3.5. Thẩm quyền thu hồi đất
Thứ nhất, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tếxã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: Dự án thuộc các
trường hợp thu hồi đất quy định tại điều 61 (quy định thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh) và điều 62 (quy định thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng); Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. Ngoài ra
việc thu hồi đất còn do vi phạm pháp luật về đất đai (theo điều 64); thu hồi đất do

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện, có nguy cơ đe dọa tính mạng con

người (theo điều 65) phải được thực hiện bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại điều 66, Luật Đất đai (sửa đổi
năm 2013) như sau:
UBND tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất
đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trừ trường
hợp quy định tại điểm b, khoản 2, điều này; Thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất
cơng ích của xã, phường, thị trấn.
UBND huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 điều này thì UBND tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền UBND huyện
quyết định thu hồi đất [2].
1.1.3.6. Thủ tục thu hồi đất
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này khắc phục được
tình trạng chờ đất do cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng từ trước tới nay vẫn
cịn tồn tại. Đồng thời, Nhà nước sẽ thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và
giao đất cho nhà đầu tư. Với quy định như vậy, sẽ giúp cho Nhà nước chủ động được
quỹ đất nhằm thực hiện các dự án đầu tư và việc đền bù cũng đã giải quyết được một
cách hài hòa giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất.
Luật 2003 cũng xác định rõ thời gian cần thiết phải thông báo cho người bị thu
hồi đất. Theo khoản 2- điều 39 quy định: Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín
mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông
nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quền phải thơng báo cho người thu hồi đất biết lý
do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư.

Luật Đất đai 2003 yêu cầu Nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện nguyên tắc
công khai thông báo và công bố rộng rãi cho người bị thu hồi đất được biết và phải
trước một thời gian quy định, mục đích là đảm bảo cho việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi đất và một thời gian hợp lý đủ để cho họ có thể tìm được nơi ở
mới và ổn định cuộc sống.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

1.1.4. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.4.1. Khái niệm
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm, cấp kinh phí để đi đến nơi mới.
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di
dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới.
Giải phóng mặt bằng tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc vào chính sách bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai của địa
phương, kinh phí đầu tư dự án, thời tiết và sự đồng tình ủng hộ của người bị thu hồi
đất. Giải phóng mặt bằng cũng đồng nghĩa với việc ảnh hưởng trực tiếp và có tính
quyết định tới sự thành cơng hay thất bại của dự án [17].
Tái định cư là một quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất, từ
bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để
xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất và tinh thần tại đó.
Hiện nay, ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [16].
1.1.4.2. Bản chất
Phát triển đô thị và công nghiệp là một tiến trình tất yếu trên tồn thế giới.
Q trình thu hồi đất nơng nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây dựng
khu công nghiệp và đơ thị. Q trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề về kinh tế xã
hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng.
Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng
chế và địi hỏi sự hy sinh, khơng chỉ là sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Vì vậy, việc thực
hiện cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo sao
cho mức sống của họ tại nơi ở mới phải cao hơn hoặc ngang bằng nơi ở trước kia chưa
bị giải tỏa, chưa bị thu hồi đất. Khi ấy mới có thể hạn chế được tình trạng khiếu nại,
khiếu kiện của người bị ảnh hưởng, giúp cho cơng tác giải phóng mặt bằng nhanh hơn,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án được tốt hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

1.1.4.3. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi chủ trương thu hồi đất để thực hiện dự án được công bố rộng rãi nơi
có đất bị thu hồi, cơng tác BTHT&TĐC được thực hiện tuần tự qua các bước sau:
Bước 1: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể
Hội đồng BTHT&TĐC (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án
tổng thể về BTHT&TĐC (gọi chung là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu
hiện có do cơ quan Tài ngun và mơi trường cung cấp và nộp một bộ tại Sở tài chính
hoặc phịng tài chính để thẩm định và trình UBND cùng cấp xét duyệt.
Bước 2: Thông báo về việc thu hồi đất

Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Hội đồng BTHT&TĐC có trách
nhiệm thơng báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất, dự kiến về mức
BTHT&TĐC, biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, thời gian di
chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.
Bước 3: Quy định thu hồi đất
Sau hai mươi ngày (20 ngày), kể từ ngày ra thông báo về việc thu hồi đất, cơ
quan Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quy định thu hồi
đất. UBND có trách nhiệm xem xét, ký quy định thu hồi đất và quy định thu hồi đất
này được gửi đến người có đất bị thu hồi.
Bước 4: Tổ chức họp dân thông báo kế hoạch triển khai dự án, thành phần cuộc
họp bao gồm: Chủ tịch Hội đồng BTHT&TĐC; Chuyên viên Hội đồng BTHT&TĐC;
Chủ tịch UBND phường; Cán bộ địa chính phường; Tổ trưởng tổ dân phố khu vực thu hồi
đất; Nhân dân địa phương nơi có đất bị thu hồi; Đại diện một số cơ quan liên quan khác
Bước 5: Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định thu hồi đất, hội đồng BTHT&TĐC có trách nhiệm thực hiện
việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguốn gốc đất đai.
Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất... theo mẫu tờ khai do hội đồng BTHT&TĐC phát và hướng dẫn.
Hội đồng BTHT&TĐC tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc và kiểm tra tờ khai
có sự tham gia chứng kiến và xác nhận của chủ đầu tư, đại diện chính quyền địa
phương, đại diện của những hộ có đất bị thu hồi, người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài
sản gắn liền với đất.
Bước 6: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án BTHT&TĐC
Trên cơ sở những số liệu đo đạc, kiểm đếm được, hội đồng BTHT&TĐC có trách
nhiệm lập phương án BTHT&TĐC. Sau đó, phương án được niêm yết tại trụ sở

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14


UBND phường nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến để hoàn chỉnh phương án BTHT&TĐC.
Phương án này sau khi được xem xét kỹ sẽ được hội đồng BTHT&TĐC gửi đến
cơ quan tài chính thẩm định làm cơ sở cho UBND cùng cấp xem xét, phê duyệt.
Bước 7: Cơng khai phương án BTHT&TĐC
Sau khi đã có quyết định phê duyệt giá trị bồi thường hỗ trợ, hội đồng
BTHT&TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND phường nơi có đất bị thu hồi, phổ
biến và niêm yết cơng khai quy định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở của
UBND phường thông báo rõ về mức bồi thường, hỗ trợ về đất tái định cư, thời gian,
địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi.
1.1.4.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
a. Đối tượng được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu
hồi đất).
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi
chung là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất) [27].
b. Điều kiện để được bồi thường về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi
thường: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận)
theo quy định của pháp luật về đất đai; Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định; Có
quyết định giao đất của UBND các huyện, thành phố Huế trước ngày 15/10/1993 để
hợp thức hóa việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987; Có quyết định cho phép xây
dựng nhà ở kèm họa đồ vị trí xây dựng của UBND huyện hoặc của UBND tỉnh trước
ngày 08/01/1988 (ngày Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành); Có quyết định

cơng nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở nhà ở hoặc đơn xin
chuyển quyền sở hữu nhà ở đã được UBND huyện phê duyệt trước ngày 15/10/1993;
Có quyết định phê duyệt hoặc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà
người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã xác nhận khơng
có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây: Những giấy tờ về quyền được
sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; Giấy tờ thừa kế theo quy định của
pháp luật; Giấy tờ tặng cho nhà, đất có cơng chứng hoặc xác nhận của UBND xã tại
thời điểm tặng cho; Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức
giao nhà; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã xác nhận là đất sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền
với đất ở theo quy định của pháp luật.
Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà thuộc sở hữu
Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác
lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập
bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước.

Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở,
bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc
giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng
đất: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có
chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi
nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế
độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc
của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu
lực thi hành; Chứng thư cấp quyền sở hữu; Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản
đồ phân chiết thửa về đất ở do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ
cấp (kể cả Bản phó); Giấy tờ mua bán sang nhượng đất ở; Đơn xin thuê đất ở của Nhà
nước được chính quyền đương thời xác nhận; Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở
do chế độ cũ cấp; Giấy tờ về đấu giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa
Thiên; Hợp đồng thuê, mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
của chế độ cũ) có kèm theo chứng từ đã thanh tốn xong tiền th, mua nhà.
Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ khoản 1 đến
khoản 7 điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất (do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử

dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất khơng
có tranh chấp;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của
Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc đối tượng phải di dời do thiên tai, nay được UBND
xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ở ổn định, khơng có tranh chấp thì
được bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở theo Quyết định số 3626/2005/QĐUBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao
đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với
đất nơng nghiệp;
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Tòa án
Nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành thì được
bồi thường về đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định
quản lý trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế
Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng;
Trường hợp thu hồi đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng khơng
có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản1 đến khoản 7
điều này và được UBND xã xác nhận đất đó khơng có tranh chấp thì việc bồi thường,
hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử
dụng đất quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử
dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích
được bồi thường khơng vượt q hạn mức giao đất ở theo quy định tại điều 3 quy định
ban hành kèm theo Quyết định 3626/2005/QĐ-UBND tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao
trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng khơng được cơng nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi
thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;

Đất đang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp (khơng phải đất ở) và không
thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực
tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

đích nơng nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nơng nghiệp;
Đất đang sử dụng vào mục đích nơng nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với
diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1
điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là hạn mức giao đất nông nghiệp);
Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 14
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức giao đất
nơng nghiệp thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất;
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điều 4 quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND mà cịn có thửa đất được tách ra từ thửa đất
chung với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng khơng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 đến khoản 7 điều này, thì thửa đất
cịn lại đó mà được UBND xã xác nhận khơng có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ
trợ về đất ở theo hạn mức quy định tại điều 4 quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 3626/2005/QĐ-UBND.
Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng khơng có giấy chứng

nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 đến
khoản 7 điều này và được UBND xã xác nhận đất đó khơng có tranh chấp thì việc bồi
thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử
dụng đất quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử
dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện
tích được bồi thường khơng vượt q hạn mức giao đất ở quy định tại điều 3 quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với
phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có
nhà ở nhưng khơng được cơng nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo
quy định đối với đất nông nghiệp;
Đất đang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp (khơng phải là đất ở) và không
thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích
đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi 50% giá đất do UBND tỉnh quy định đối
với diện tích đất phi nơng nghiệp. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18

vào mục đích phi nơng nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện
tích đang sử dụng vào mục đích nơng nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ
trợ về đất theo quy định đối với đất nơng nghiệp;
Đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với
diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp;

Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 14
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức giao đất
nơng nghiệp thì người sử dụng đất khơng được bồi thường về đất; nếu đất đang sử
dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi khơng có chỗ ở nào khác thì được xem
xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc
mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng
người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử
dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ
trợ về đất như sau: Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là
đất nơng nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong
hạn mức giao đất quy định tại điều 3 quy định ban hành kèm theo Quyết định số
3626/2005/QĐ-UBND; Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất
ở ngồi hạn mức giao đất quy định tại điều 3 quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 3626/2005/QĐ-UBND nhưng phải trừ đi 50% giá đất do UBND tỉnh quy định đối
với diện tích ngồi hạn mức đất ở; Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng
trình là đình, đền, chùa, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ được UBND xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và khơng có tranh chấp.
Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Đất được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp khơng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước; Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc
chuyển nhượng khơng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; Đất sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân [26].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×