Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

HOÀNG DIỆU LINH

KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

HOÀNG DIỆU LINH

KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………... i
DANH MỤC HÌNH……………………...........................…………………...ii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƢỢNG KIỂM TOÁN ..................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trị kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán trong hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc ......................................................... 8
1.2. Chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chất
lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc ..................................................... 11
1.3. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung kiểm soát chất lƣợng kiểm toán............... 21
1.4. Kinh nghiệm nƣớc ngồi về Kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nƣớc các Quốc gia và bài học đối với Kiểm toán Nhà nƣớc Việt
Nam ................................................................................................................. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
TẠI VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ........................................................ 36
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm tốn Nhà
nƣớc ................................................................................................................. 36
2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nƣớc ................................................................................................. 42
2.3. Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán ......................................................................................................... 49
2.4. Tổ chức cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lƣợng kiểm toán ............................................................................... 56



2.5. Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lƣợng kiểm toán ....................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM
SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC ..... 74
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán .............................................. 74
3.2. Phƣơng hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán tại Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn .................................................... 76
3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán............................................................ 78
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASOSAI

Tổ chức các cơ quan Kiểm toán tối cao Châu Á

2


INTOSAI

Tổ chức các cơ quan Kiểm toán tối cao Thế giới

3

KTNN

Kiểm toán Nhà nƣớc

4

KTV

Kiểm toán viên

i


DANH MỤC HÌNH
STT Số hiệu

Nội dung

Trang

1

2.1


Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nƣớc

39

2

2.2

Sơ đồ các cấp độ kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
của KTNN

46

ii


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập với sự phát triển của
nền kinh tế thế giới và khu vực, tạo điều kiện cho nhiều lĩnh vực phát triển
trong đó có kiểm tốn. Để có thể thực hiện q trình tăng trƣởng kinh tế, phát
triển bền vững, phải có một mơi trƣờng tài chính lành mạnh. Do vậy, hoạt
động kiểm toán là một yêu cầu cần thiết của nền kinh tế hiện nay. Kiểm tốn
Nhà nƣớc (KTNN) đóng vai trị quan trọng, tham mƣu giúp Quốc Hội kiểm
tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng ngân sách tiền và tài sản Nhà nƣớc;
góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí, đồng
thời phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nƣớc; minh bạch nền tài chính cơng.
Việc củng cố, tăng cƣờng hoạt động KTNN, nâng cao chất lƣợng công

tác kiểm toán của KTNN đang là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc coi trọng.
KTNN Việt Nam ra đời trong điều kiện khơng có tổ chức tiền thân, kiểm tốn
là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn
của KTNN cịn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là cơng tác kiểm sốt
chất lƣợng của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn (đơn vị chun
trách cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn), cần có sự nghiên cứu để hồn
thiện, cần đƣợc ƣu tiên chú trọng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của
KTNN, góp phần xây dựng KTNN trở thành cơng cụ đắc lực, tin cậy của
Quốc Hội và Chính Phủ trong kiểm tra, giám sát việc quản lý, điều hành nền
tài chính cơng của đất nƣớc.
Từ thực tiễn cơng tác tại KTNN và học tập, nghiên cứu Chuyên ngành
Quản lý kinh tế thuộc khoa Kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã cung cấp các kiến thức lý luận và thực tiễn đáp ứng nhu cầu
1


nghiên cứu và công tác thực tế của học viên. Việc vận dụng các kiến thức đã
học giúp học viên có cái nhìn tổng qt và sự phân tích đối với các tồn tại hạn
chế trong công tác tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, từ đó xác
định và có sự định hƣớng đối với đề tài nghiên cứu “Kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc” phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Tình hình nghiên cứu
Những tài liệu liên quan đến đề tài đã đƣợc học viên nghiên cứu:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện nội dung và phương thức kiểm
sốt chất lượng kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước
Việt Nam” của Hồng Phú Thọ (Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, 2006),
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
của KTNN; thực trạng việc kiểm soát chất lƣợng các bƣớc trong quy trình
kiểm tốn của KTNN; đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung và phƣơng
thức kiểm sốt chất lƣợng các giai đoạn của Quy trình kiểm toán.

- Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm
tra, kiểm sốt chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ
Nguyễn Trọng Thuỷ (KTNN) làm chủ nhiệm, với đối tƣợng nghiên cứu chủ
yếu về tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Đề tài đã
hệ thống, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản, khái quát về khái niệm kiểm
soát chất lƣợng kiểm toán, các chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, tổ chức và cơ
chế hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, phạm vi, phƣơng
pháp kiểm tra, kiểm soát... Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác
kiểm tra, kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn, đề tài đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2010“Xây dựng nội dung,
thủ tục và hồ sơ mẫu biểu cho hoạt động kiểm soát chất lượng của một cuộc
2


kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ Đào Thị Thu Vĩnh (KTNN)
làm chủ nhiệm, nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán;
thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu
biểu trong hoạt động kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn; từ đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện hồ sơ mẫu biểu phục vụ cho cơng tác kiểm sốt chất
lƣợng kiểm tốn.
- Đề tài khoa học cấp bộ năm 2011 “Các giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành”, do Thạc sỹ Lê Minh Khái (KTNN) làm chủ nhiệm, đề cập đến một
số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; đánh giá thực
trạng và hạn chế, tồn tại, chỉ ra một số nguyên nhân của hạn chế trong công
tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN chuyên ngành. Đề tài đã đề
xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng kiểm soát hoạt động kiểm
toán của KTNN chuyên ngành, tập trung vào kiểm soát đối với cuộc kiểm

toán. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong kiểm soát hoạt động
kiểm toán của KTNN chuyên ngành, chƣa bao hàm đầy đủ các cấp độ kiểm
soát, đặc biệt là hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn.
Các cơng trình nghiên cứu này có những đóng góp đáng kể trong việc
giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn
của KTNN nói chung và của Vụ Chế độ và Kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn
nói riêng. Các tài liệu trên đã đƣợc học viên tham khảo, nghiên cứu, kế thừa
có chọn lọc trong luận văn.
Ngồi ra, các Báo cáo kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ
và Kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn; các Báo cáo cơng tác của các Đồn cơng
tác học tập kinh nghiệm của KTNN tại các nƣớc; các bài viết đăng trên Báo
kiểm tốn, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm tốn cũng là nguồn tƣ liệu giúp
3


học viên tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho cơng tác kiểm sốt chất
lƣợng kiểm tốn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
của KTNN.
- Làm rõ thực trạng hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán phù
hợp với điều kiện thực tiễn tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
của KTNN Việt Nam.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung trả lời một số
câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
- Mục tiêu của kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán? Kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng kiểm toán của KTNN?

- Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm sốt chất
lƣợng kiểm tốn trong cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán của KTNN?
- Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN gồm những nội dung gì, đã đạt đƣợc
những kết quả gì và cịn những nội dung nào cần hoàn thiện?
- Những giải pháp nào giúp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chất lƣợng
kiểm tốn tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn của KTNN?
Bên cạnh đó, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt
chất lƣợng kiểm tốn tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, đánh
giá những ƣu điểm, tồn tại của hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của
Vụ Chế độ và Kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn, từ đó đề xuất một số giải pháp
phù hợp, có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng cơng tác
kiểm sốt của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán.
4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chất lƣợng kiểm toán và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN; thực trạng về
kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm
toán, kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại KTNN một
số quốc gia; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và định hƣớng hoàn thiện cho
KTNN Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khái qt cơng tác kiểm tốn, kiểm
soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN và giới hạn việc nghiên cứu trong phạm
vi kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán của KTNN.
Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm
toán là từ khi KTNN Việt Nam đƣợc thành lập (năm 1994) và đi vào hoạt

động cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu là sự tổng hợp nhiều phƣơng pháp, trong đó
các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng nhƣ sau:
+ Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hố những vấn đề lý
luận và thực tiễn.
+ Phƣơng pháp đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu,
tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định
rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lƣợng kiểm toán.
5


- Nguồn dữ liệu:
Luận văn sử dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
+ Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn bên trong và bên ngoài
KTNN, bao gồm:
Nguồn dữ liệu bên trong KTNN: Luận văn tham khảo các Báo cáo
kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán của một số Đồn kiểm tốn, một số tƣ liệu có liên quan
thu thập từ các cá nhân, đơn vị trong KTNN, các Báo cáo q trình cơng tác
nƣớc ngồi của một số Đồn/cá nhân, Báo kiểm tốn và Tạp chí nghiên cứu
khoa học kiểm tốn…
Nguồn dữ liệu bên ngồi KTNN: Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các
thơng tin thu thập đƣợc từ các sách, báo và các trang web của các hiệp hội
nghề nghiệp có tƣ liệu liên quan đến cơng trình nghiên cứu.
- Dữ liệu sơ cấp đƣợc sử dụng phƣơng pháp định tính để thu thập:

+ Thơng qua trao đổi trực tiếp các thông tin với các cơng chức thực
hiện cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lƣợng kiểm tốn.
+ Quan sát trực tiếp trong q trình tham gia kiểm soát hồ sơ kiểm toán
tại Vụ Chế độ và Kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế; sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm
soát chất lƣợng tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN;
đồng thời đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp phù hợp thực tiễn và thơng lệ
quốc tế (INTOSAI và ASOSAI), góp phần nâng cao hiệu quả, kiểm soát chất
lƣợng kiểm toán, cụ thể:
- Tăng cƣờng hệ thống chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động
6


kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn: kiện tồn hệ thống chuẩn mực kiểm tốn;
hồn thiện hệ thống quy trình kiểm toán của KTNN; chỉnh sửa bổ sung hệ
thống mẫu biểu hồ sơ kiểm tốn; hồn thiện cẩm nang hƣớng dẫn kiểm tốn
trong từng loại hình kiểm tốn, chun ngành và lĩnh vực kiểm tốn; bổ sung
các chính sách kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn về trình độ, năng lực chun
mơn và đạo đức nghề nghiệp.
- Hồn thiện quy trình, chuẩn mực, quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm
toán.
- Đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp: về phía Nhà nƣớc, về phía Kiểm
tốn Nhà nƣớc và về phía Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Với tên gọi “Kiểm soát chất lƣợng kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà
nƣớc”, ngồi lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán

Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát
chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nƣớc.

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trị kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn
trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
Hoạt động kiểm tốn có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ
thời La Mã cổ đại. Từ thời Trung cổ, kiểm toán đã đƣợc sử dụng để thẩm tra
về tính trung thực của các thơng tin tài chính. Đến những năm 30 của thế kỷ
XX, kiểm toán với ý nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến” mới đƣợc
phát triển ở các nƣớc Bắc Mỹ và Tây Âu.
Đầu thế kỷ XX, việc sản xuất với khối lƣợng lớn phát triển mạnh,
khách hàng yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng và sự cạnh tranh giữa các cơ
sở sản xuất về chất lƣợng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dần dần
nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lƣợng tốt nhất. Nhƣ
vậy, kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã đƣợc chế tạo, tức là chất
lƣợng không đƣợc tạo dựng nên qua kiểm tra. Vào những năm 1920, ngƣời ta
đã bắt đầu chú trọng đến các q trình trƣớc đó hơn là đợi đến khâu cuối cùng
mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lƣợng (Quality
Control) ra đời.
Kiểm soát chất lƣợng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác
nghiệp, đƣợc sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lƣợng. Theo Từ điển Tiếng

Việt do Viện Ngơn ngữ học biên soạn thì kiểm sốt là “xem xét để phát hiện,
ngăn chặn những gì trái với quy định” (trang 523). Đại Từ điển Tiếng Việt
đƣa ra khái niệm kiểm soát là “kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai
phạm các quy định” (trang 386). Kiểm soát có thể theo nhiều chiều: cấp trên
kiểm sốt cấp dƣới bằng chính sách hoặc biện pháp; đơn vị này kiểm soát đơn
8


vị khác thông qua việc chi phối về quyền sở hữu và các lợi ích; nội bộ trong
đơn vị kiểm soát lẫn nhau qua quy chế, quy định và thủ tục quản lý...
Trong hoạt động KTNN, “kiểm soát chất lƣợng là thuật ngữ hàm chứa
các chính sách và thủ tục đƣợc cơ quan KTNN sử dụng nhằm bảo đảm công
việc kiểm toán đƣợc thực hiện với chất lƣợng cao” [21, tr7]. Nhƣ vậy, kiểm
soát chất lƣợng kiểm toán trong nội bộ cơ quan KTNN là các chính sách, thủ
tục điều chỉnh, hƣớng hoạt động kiểm toán tới chất lƣợng và hiệu quả; đồng
thời gắn liền và thuộc cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động kiểm tốn của KTNN.
Do đó, trong hoạt động KTNN có thể hiểu kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn là
thuật ngữ hàm chứa các chính sách và thủ tục đƣợc sử dụng để quản lý, điều
hành hoạt động kiểm toán tuân thủ đúng các nguyên tắc, chuẩn mực nghề
nghiệp hiện hành và các tiêu chí chất lƣợng theo quy định của KTNN.
Theo Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán (ban hành kèm theo
Quyết định 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02/6/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà
nƣớc), kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, đánh giá, tƣ vấn
độc lập đối với các cuộc kiểm toán do Vụ Chế độ và Đồn kiểm sốt thực
hiện nhằm đảm bảo chất lƣợng cuộc kiểm toán; hạn chế, khắc phục các sai
phạm, yếu kém trong hoạt động kiểm toán [6, tr2].
1.1.2. Mục tiêu và vai trị của kiểm sốt chất lượng kiểm toán
1.1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát chất lượng kiểm toán
Hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán nhằm đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật; tuân thủ Hệ thống chuẩn mực KTNN và các quy trình, thủ tục kiểm

tốn; vận dụng thích hợp các phƣơng pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn,
góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm tốn của KTNN [6, tr1].
1.1.2.2. Vai trị của kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
Chất lƣợng kiểm tốn có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định vị
thế, uy tín và hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTNN. Do đó, KTNN phải đảm
9


bảo kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất lƣợng, đáng tin cậy và đã đƣợc
kiểm soát chất lƣợng đầy đủ, thích hợp.
Kết quả hoạt động của KTNN nhằm cung cấp cho Quốc hội, Chính
phủ, các cơ quan nhà nƣớc sự xác nhận, đánh giá về tính trung thực, hợp lý,
hợp pháp và hiệu quả kinh tế của các thơng tin đƣợc kiểm tốn, là căn cứ tin
cậy để đề ra những quyết sách của Nhà nƣớc.
Chính vì lẽ đó, kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn đƣợc Tổ chức quốc tế
các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) thừa nhận nhƣ một định chế bắt
buộc và là trách nhiệm đƣợc quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn
mực kiểm toán “Giám sát và kiểm tra lại” của INTOSAI đã nêu rõ “Cơng việc
của kiểm tốn viên ở mỗi cấp và mỗi giai đoạn kiểm toán phải đƣợc giám sát
một cách đúng đắn trong q trình kiểm tốn và các công việc đƣợc thể hiện
bằng văn bản phải đƣợc một thành viên cấp cao của đội ngũ kiểm toán kiểm
tra lại” [21, tr235]. Ở Việt Nam, KTNN đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số
10 “Kiểm tra và soát xét chất lƣợng kiểm toán” (năm 1999), hiện nay là
Chuẩn mực kiểm toán số 08 “Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán” (năm 2010);
và khẳng định đây là yêu cầu tất yếu khách quan, là một quy phạm bắt buộc
đối với hoạt động kiểm toán ở mỗi bƣớc, mỗi giai đoạn kiểm toán.
Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, trƣớc hết nhằm bảo đảm kết quả kiểm
tốn đạt tiêu chí chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu tin cậy của các đối tƣợng sử
dụng các thơng tin đƣợc kiểm tốn. Ngồi ra, kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn
cịn đem lại nhiều lợi ích khác, nhƣ:

- Cung cấp thông tin để KTNN xây dựng chính sách và thủ tục kiểm
sốt chất lƣợng kiểm tốn; tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kiểm tốn.
- Đánh giá trình độ, năng lực và đạo đức Kiểm toán viên (KTV) làm cơ
sở cho việc đào tạo, bồi dƣỡng và phân công nhiệm vụ phù hợp; tuyển dụng
và đề bạt.
10


- Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán, chỉ ra những hạn chế, bất cập để KTNN sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh kịp thời những nội dung cần thiết trong các quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán và yêu cầu quản lý.
- Thơng qua kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn để xử lý kịp thời các ý
kiến khác nhau về chuyên môn, về kết luận kiểm tốn và có biện pháp để
phịng ngừa, ngăn chặn những sai sót tƣơng tự trong tƣơng lai.
- Hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán do các đơn vị chun trách
thực hiện cịn có tác dụng răn đe KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nói chung, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giúp cho KTNN thấy rõ
thực trạng chất lƣợng kiểm tốn; từ đó có các biện pháp điều chỉnh, khắc phục
những bất hợp lý, hoàn thiện chính sách quản lý, phƣơng pháp làm việc, tăng
cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ KTV nhằm mục tiêu khơng ngừng nâng cao
chất lƣợng dịch vụ cung cấp.
Vì vậy, việc thiết lập và duy trì một cơ chế kiểm soát chất lƣợng hiệu
lực và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất là đối với cơ
quan KTNN mới thành lập nhƣ KTNN Việt Nam. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc
hết cần phải xác định rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động
kiểm toán của KTNN.
1.2. Chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng
đến chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc
1.2.1. Chất lượng kiểm toán và các tiêu chí của chất lượng kiểm tốn

Chuẩn mực kiểm tốn số 220 “kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm
toán” (ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính) nêu rõ “chất lƣợng hoạt động kiểm tốn là mức độ thoả
mãn của các đối tƣợng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin
cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị
11


đƣợc kiểm tốn về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trƣớc với giá phí hợp lý” [1].
Theo Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, chất lƣợng cuộc kiểm
toán phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, mức độ tuân thủ
pháp luật, tuân thủ Chuẩn mực, Quy trình kiểm tốn và vận dụng phù hợp các
phƣơng pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn nhằm đáp ứng yêu cầu về tính
đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết luận kiểm tốn,
đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm tốn [6, tr1].
Có thể hiểu khái niệm chất lƣợng kiểm toán nhà nƣớc nhƣ sau: Chất
lƣợng kiểm toán của KTNN là mức độ thỏa mãn của các đối tƣợng sử dụng
kết quả kiểm toán về tính khách quan, trung thực và độ tin cậy vào các kết
luận, đánh giá và nhận xét của KTNN, đồng thời thỏa mãn về các kiến nghị,
giải pháp do KTNN đƣa ra, với chi phí hoạt động kiểm tốn hợp lý.
Tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm tốn là quy định về những đặc trƣng
về chất lƣợng của hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá chất
lƣợng các cuộc kiểm toán và Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng kiểm toán là quy
định về các mức độ chất lƣợng của hoạt động kiểm tốn (đánh giá định tính
hoặc định lƣợng) theo các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm toán để phân
loại, xếp hạng chất lƣợng các cuộc kiểm tốn.
Trong hoạt động của KTNN các tiêu chí chất lƣợng kiểm toán là:
- Tin cậy: các phát hiện và kết luận kiểm tốn phản ánh chính xác tình
hình thực tế của đối tƣợng đƣợc kiểm tốn, có bằng chứng đầy đủ, thích hợp;

kiến nghị kiểm tốn dựa trên các phát hiện kiểm toán và sự hiểu biết về pháp
luật và kiến thức chuyên môn cần thiết.
- Khách quan: thực hiện kiểm tốn một cách cơng bằng và vơ tƣ; đánh
giá và kết luận kiểm toán dựa trên sự thực và sự phân tích bằng chứng kiểm
tốn.
12


- Kịp thời: kết quả kiểm tốn đƣợc cơng bố vào thời gian phù hợp.
Tính kịp thời bao gồm sự tuân thủ về thời gian theo quy định hoặc cung cấp
kết quả kiểm toán khi cần cho việc ra quyết định quản lý hoặc khắc phục các
yếu kém trong quản lý.
- Rõ ràng: Báo cáo kiểm tốn đƣợc trình bày rõ ràng và súc tích. Điều
này cần thiết để tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán hiểu một
cáh dễ dàng về phạm vi, các phát hiện và kiến nghị kiểm tốn, vì ngƣời sử
dụng báo cáo kiểm tốn có thể khơng phải là các chun gia về các vấn đề đã
đƣợc kiểm toán nhƣng cần các thơng tin trong báo cáo kiểm tốn để xử lý
cơng việc.
- Hiệu quả: những nguồn lực (con ngƣời, ngân sách, thời gian…) phân
bổ cho kiểm toán một cách hợp lý, tƣơng xứng với tầm quan trọng và độ phức
tạp của hoạt động kiểm toán.
- Hiệu lực: các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán đƣợc đơn vị
đƣợc kiểm tốn chấp thuận và thực hiện, đƣợc Chính phủ, Quốc hội và các cơ
quan hữu quan sử dụng; đạt đƣợc các tác động mong muốn; các Báo cáo kiểm
tốn góp phần tăng cƣờng trách nhiệm giải trình, sự minh bạch và nâng cao
chất lƣợng công tác quản lý trong khu vực công. Đặc điểm này đánh giá tác
đọng của kiểm tốn thơng qua việc sửa chữa, khắc phục các sai phạm, khuyết
điểm của đơn vị đƣợc kiểm toán; tỷ lệ chấp nhận và thực hiện kiến nghị kiểm
toán của đơn vị đƣợc kiểm tốn; mức độ hài lịng của Chính phủ, Quốc hội và
các cơ quan hữu quan, đơn vị đƣợc kiểm toán đối với các kết quả kiểm toán.

Bên cạnh đó, đặc điểm về tầm quan trọng và phạm vi kiểm toán của
vấn đề đƣợc kiểm toán, của phát hiện kiểm tốn là khơng thể thiếu. Tầm
quan trọng có thể đƣợc đánh giá trên các giác độ khác nhau, nhƣ: quy mơ tài
chính của đối tƣợng kiểm tốn; tầm ảnh hƣởng của hoạt động của đơn vị đƣợc
kiểm toán; những ảnh hƣởng của vấn đề kiểm toán đối với xã hội, đối với
13


chính sách quốc gia… Tầm quan trọng của một vấn đề có ý nghĩa quyết định
trong việc đƣa vấn đề đó vào kế hoạch kiểm tốn của KTNN, bao gồm cả kế
hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn, hàng năm và từng cuộc kiểm toán. Tầm
quan trọng của phát hiện, kết quả kiểm toán quyết định việc đƣa kết quả đó
vào báo cáo kiểm tốn hay khơng. Phạm vi kiểm tốn, thể hiện ở sự đầy đủ
và thích hợp của các vấn đề cần kiểm toán, thời kỳ (niên độ)đƣợc kiểm toán,
đơn vị đƣợc kiểm toán… để đảm bảo kiểm tốn thành cơng và hiệu quả, đáp
ứng các u cầu của các đối tƣợng, cơ quan hữu quan [17, tr4].
Chất lƣợng kiểm toán thể hiện ở “sản phẩm” cuối cùng của q trình
kiểm tốn, đó là các Báo cáo kiểm tốn. Q trình kiểm tốn tƣơng tự nhƣ
một q trình sản xuất, nó diễn ra theo trình tự các bƣớc cơng việc nhất định,
từ khâu lập kế hoạch kiểm tốn, tiến hành kiểm toán đến lập báo cáo kiểm
toán. Để có đƣợc các sản phẩm kiểm tốn đạt chất lƣợng, tất cả các giai đoạn
của q trình kiểm tốn đều phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn nhất định.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tốn
Có nhiều nhân tố khách quan, chủ quan tác động, ảnh hƣởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến chất lƣợng kiểm toán của KTNN. Trong đó, chất lƣợng
kiểm tốn của KTNN chịu ảnh hƣởng của các nhân tố chủ yếu sau:
1.2.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài KTNN
Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm tốn từ bên
ngồi bao gồm:
- Một là, vấn đề liên quan đến tính độc lập của cơ quan KTNN, nhƣ:

địa vị pháp lý, ngân sách và cơ chế bổ nhiệm Lãnh đạo KTNN. Đây là nhóm
yếu tố mang tính “khách quan” đối với cơ quan KTNN, thƣờng đƣợc thể chế
hóa bằng Hiến pháp và Luật Kiểm toán Nhà nƣớc, là điều kiện tiền đề đảm
bảo chất lƣợng cho hoạt động kiểm toán nhà nƣớc.
Một nguyên tắc cơ bản của kiểm toán là phải bày tỏ ý kiến độc lập về
14


báo cáo tài chính, về hoạt động và sự tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định
của các đơn vị đƣợc kiểm tốn. Tính độc lập của cơ quan KTNN và KTV là
tiền đề cơ bản bảo đảm cho hoạt động kiểm toán khách quan, trung thực; là
điều kiện tiên quyết, bảo đảm cho hoạt động kiểm tốn có hiệu lực, hiệu quả.
Kết quả kiểm tốn có thể bị sai lệch nếu kiểm tốn mất tính độc lập trong hoạt
động, nhất là kiểm toán đối tƣợng cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan hành
chính, nơi dễ bị ảnh hƣởng bởi những quyết định chính trị.
Tính độc lập là yếu tố quan trọng hàng đầu, tác động trực tiếp đến chất
lƣợng kiểm tốn, bởi vì trong hoạt động kiểm tốn mọi ý kiến nhận xét, đánh
giá, kết luận cũng nhƣ kiến nghị của KTV đều phải dựa trên những bằng
chứng kiểm toán và quy định của pháp luật. Tuyên bố Lima của INTOSAI về
các nguyên tắc kiểm toán đã nhấn mạnh: các Cơ quan Kiểm tốn tối cao chỉ
có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách khách quan và hiệu quả khi độc lập với
đơn vị đƣợc kiểm toán và đƣợc bảo vệ trƣớc các ảnh hƣởng từ bên ngoài.
Để bảo đảm tính độc lập cho hoạt động kiểm tốn thì cơ quan KTNN
phải đƣợc độc lập về các vấn đề cơ bản, nhƣ: địa vị pháp lý, ngân sách hoạt
động và nhân sự.
Thứ nhất, địa vị pháp lý của một đơn vị là những quy định về cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động…trong các văn
bản quy phạm pháp luật. Mặc dù các cơ quan nhà nƣớc khơng thể hồn tồn
độc lập bởi chúng là một bộ phận trong tổ chức của nhà nƣớc, nhƣng KTNN
cần có sự độc lập cả về chức năng và tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc

giao; phải quy định rõ tính độc lập của cơ quan KTNN trong đạo luật cao nhất
của mỗi quốc gia (Hiến pháp) và cụ thể hoá về tổ chức và hoạt động của cơ
quan KTNN bằng Luật Kiểm toán nhà nƣớc. Chẳng hạn, ở Cộng hoà Liên bang
Đức, tại Khoản 2, Điều 114 của Hiến pháp ghi rõ: “Kiểm toán Nhà nƣớc Liên
bang, mà các uỷ viên độc lập nhƣ thẩm phán, kiểm tra hoạt động kế toán cũng
15


nhƣ tính kinh tế và tính tuân thủ của việc quản lý ngân sách và kinh tế”.
Thứ hai, độc lập về ngân sách hoạt động là điều kiện cơ bản bảo đảm
tính tự chủ cho KTNN trong thực thi nhiệm vụ. KTNN cần phải đƣợc cung
cấp đầy đủ ngân sách để có thể hồn thành nhiệm vụ. Nếu bị hạn chế về mặt
tài chính, cơ quan KTNN sẽ khó khăn trong hoạt động, phạm vi kiểm tốn có
thể bị thu hẹp, một số thủ tục và phƣơng pháp kiểm toán có thể bị bỏ qua vì
vấn đề kinh phí. Đặc biệt, nếu ngân sách hoạt động bị phụ thuộc vào đơn vị
đƣợc kiểm tốn thì sẽ tạo ra sự ràng buộc, tác động tiêu cực đến kết quả kiểm
tốn, tính khách quan và chất lƣợng kiểm toán.
Trên thế giới, hầu hết các nƣớc đều quy định việc cấp phát ngân sách
cho cơ quan KTNN đƣợc thể chế hoá trong Luật Kiểm toán nhà nƣớc, nhƣ
KTNN Vƣơng quốc Anh “do Uỷ ban Kiểm toán riêng biệt trƣớc khi ngân
sách này đƣợc trình lên Hạ nghị viện”.
Thứ ba, về nhân sự. Sự độc lập của KTNN gắn liền với sự độc lập của
ngƣời đứng đầu. Cơ chế bổ nhiệm Lãnh đạo cơ quan KTNN, nhất là ngƣời
đứng đầu (Tổng KTNN, Chủ tịch) có tác động rất lớn đến các quyết định của
họ, đặc biệt là về Kế hoạch kiểm toán, nội dung của Báo cáo kiểm tốn, nội
dung cơng khai trên các phƣơng tiện thơng tin đại chúng. Do đó, cần phải có
quy định pháp luật rõ ràng, cụ thể về cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng
KTNN; cơ chế đó phải bảo đảm cho Tổng KTNN khơng bị những ràng buộc
có thể tác động đến tính khách quan của những quyết định đƣa ra. Tại nhiều
nƣớc, để tránh khả năng cơ quan lập pháp (nếu KTNN trực thuộc Quốc hội)

hoặc hành pháp (nếu KTNN trực thuộc Chính phủ) có quyền miễn nhiệm
ngƣời đứng đầu cơ quan KTNN, đã quy định cụ thể về thẩm quyền, quy trình
bổ nhiệm, miễn nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan KTNN trong Hiến pháp hoặc
Luật Kiểm toán nhà nƣớc (Tổng KTNN đƣợc quyền miễn trừ, bất khả xâm
phạm, khơng tham gia đảng phái chính trị).
16


- Hai là, trình độ phát triển của nền kinh tế, xã hội nói chung và lĩnh
vực kế tốn, kiểm tốn và quản lý tài chính nói riêng phát triển ở mức hịa
nhập đƣợc với chuẩn mực kế tốn và kiểm tốn quốc tế, thì chất lƣợng kiểm
tốn cũng đƣợc chú trọng và đảm bảo.
- Ba là, môi trƣờng thực thi pháp luật của xã hội ở mức tuân thủ thì các
gian lận, sai phạm trong hoạt động kế tốn, kiểm tốn sẽ đƣợc hạn chế, lúc đó
rủi ro đối với hoạt động kiểm toán cũng giảm thiểu và chất lƣợng kiểm toán
đƣợc nâng cao.
- Bốn là, phƣơng tiện truyền thơng cũng là một trong những tác nhân
góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán; khi hệ thống thơng tin
truyền thơng phát triển. Để đảm bảo uy tín của mình trƣớc các thơng tin đại
chúng thì chất lƣợng thông tin do cơ quan KTNN cung cấp thông qua phát
hành các báo cáo kiểm toán phải đƣợc đảm bảo, đáng tin cậy.
1.2.2.2. Nhóm yếu tố bên trong mơi trường KTNN
Nhóm yếu tố bên trong mơi trƣờng KTNN thuộc về chủ quan của cơ
quan KTNN, nhƣ: cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cơng, phân nhiệm; chính sách
cán bộ; các quy định về chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn; trình độ và đạo đức
nghề nghiệp của KTV, công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán… Đây là
những yếu tố chủ quan, tác động trực tiếp, quyết định đến chất lƣợng kiểm
toán của KTNN. Những yếu tố này thuộc phạm vi của KTNN nên KTNN có
thể kiểm sốt đƣợc thơng qua các chính sách, thủ tục, cụ thể:
- Một là, cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp, phân nhiệm của KTNN

Đối với cơ quan KTNN, đối tƣợng kiểm toán rất rộng, liên quan đến tất
cả các lĩnh vực thu, chi ngân sách nhà nƣớc, sử dụng tiền và tài sản nhà nƣớc
tại các Bộ, ngành, địa phƣơng, đơn vị dự toán, doanh nghiệp nhà nƣớc…; mặt
khác hoạt động kiểm tốn đƣợc thực hiện theo Đồn kiểm tốn, Tổ kiểm tốn
và KTV, vì thế việc phân cơng, phân cấp nhiệm vụ lại càng có ý nghĩa quan
17


trọng hơn. Cơ cấu tổ chức của cơ quan KTNN nên theo hƣớng chun mơn
hố kiểm tốn theo từng lĩnh vực và từng chuyên ngành, sẽ tạo điều kiện cho
các đơn vị, KTV tăng cƣờng trách nhiệm và chuyên sâu, từ đó phát huy sở
trƣờng và khả năng của KTV nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kiểm toán.
Đồng thời phải chú ý đến phân cấp cụ thể, quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của từng đơn vị, bộ phận, nhất là trách nhiệm của tổ kiểm toán và Tổ
trƣởng; trong đó cần đặc biệt chú trọng xác định rõ trách nhiệm của từng cấp,
từng khâu trong việc kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn.
- Hai là, chính sách cán bộ, đào tạo và tiền lƣơng
Trong các tổ chức kiểm tốn, KTV ln đƣợc coi là “tài sản” lớn nhất,
có tầm quan trọng quyết định đến chất lƣợng hoạt động, uy tín của tổ chức đó.
Chất lƣợng KTV phụ thuộc chủ yếu vào chính sách cán bộ, đào tạo và tiền
lƣơng. Nếu có chính sách cán bộ thích hợp sẽ giúp cơ quan KTNN tuyển chọn
những ngƣời đủ tài, đức vào làm việc và khuyến khích họ phát huy đƣợc năng
lực chuyên môn, nâng cao trách nhiệm trong công việc.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức cho KTV cũng ln
đƣợc các tổ chức kiểm tốn quan tâm, coi trọng. Bởi vì, hoạt động kiểm tốn
có tính độc lập cao, trình độ nghiệp vụ của KTV có ý nghĩa quyết định đến
chất lƣợng kiểm toán; sự đa dạng của đối tƣợng kiểm toán, cũng nhƣ sự thay
đổi của chính sách pháp luật, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật… đòi hỏi
KTV phải thƣờng xuyên trau dồi, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, pháp luật.
Mặt khác, hoạt động kiểm tốn có phạm vi rộng, KTV thƣờng xun

làm việc trong điều kiện xa cơ quan, gia đình; làm việc với cƣờng độ cao, lại
luôn bị áp lực về kinh tế, chính trị, có thể bị tác động, mua chuộc bởi lợi ích
vật chất và lợi ích khác. Vì vậy, chính sách tiền lƣơng có tác động trực tiếp
đến việc khuyến khích KTV tích cực làm việc, đồng thời là phƣơng tiện hữu
hiệu bảo vệ đạo đức nghề nghiệp, tránh xa cám dỗ vật chất.
18


- Ba là, các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ
Kiểm tốn là hoạt động chun mơn có tính độc lập cao, KTV phải
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những ý kiến kết luận và đánh giá, nhận
xét của mình. Để tránh những rủi ro cho KTV trong quá trình kiểm tốn, đồng
thời có cơ sở để kiểm sốt và bảo đảm chất lƣợng kiểm toán, hoạt động kiểm
toán nói chung và KTNN nói riêng phải tuân theo những chuẩn mực, quy
trình và phƣơng pháp kiểm tốn nhất định; ngồi ra cịn phải chịu sự điều
chỉnh của quy chế hoạt động của tổ chức kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực, quy
trình và phƣơng pháp kiểm tốn, quy chế tổ chức và hoạt động kiểm toán là
cơ sở để thực hiện và quản lý hoạt động kiểm toán, cũng nhƣ kiểm soát hoạt
động kiểm toán, bảo đảm chất lƣợng kiểm tốn.
- Bốn là, trình độ chun mơn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của
KTV
KTV là ngƣời trực tiếp thực hiện kiểm tốn, đƣa ra kết quả kiểm tốn,
do đó chất lƣợng kiểm toán chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi trình độ chun
mơn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV. Nếu nhƣ tất cả các yếu tố
hợp thành mơi trƣờng kiểm tốn thuận lợi, nhƣng KTV thiếu trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, không đáp ứng đƣợc yêu cầu cơng việc hoặc khơng trung
thực, khách quan thì kết quả kiểm tốn sẽ khơng đáng tin cậy. KTV nhà nƣớc
phải có trình độ, năng lực nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt; trong đó yếu
tố đạo đức đƣợc đặc biệt chú trọng. Luật Đạo đức nghề nghiệp của INTOSAI
đòi hỏi cao về mặt đạo đức đối với cơ quan KTNN và KTV. Đạo đức của cơ

quan KTNN thể hiện ở sự tín nhiệm và tin cậy đối với cơ quan KTNN và hoạt
động kiểm tốn. Tất cả các cơng việc do cơ quan KTNN thực hiện phải có
quy định về đạo đức nghề nghiệp và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc
hội, đơn vị đƣợc kiểm toán và cơng chúng đối với tính đúng đắn trong hoạt
động và sự tuân thủ pháp luật. Do đó, KTV nhà nƣớc cũng cần phải tuân thủ
19


×