Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội giai đoạn 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN VĂN TÁM

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN VĂN TÁM

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Bồng
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn



Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Đình Bồng

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2018" là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều có
xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thơng tin này trong q trình
nghiên cứu là hoàn toàn hợp lệ.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Tám

i



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tập thể các thầy
giáo, cô giáo của trường đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình truyền đạt
kiến thức chỉ bảo tơi trên con đường học tập nghiên cứu khoa học;
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đình Bồng là
người hướng dẫn luận văn của tôi, đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
Xin cảm ơn lớp Cao học quản lý đất đai khóa 2017 – 2019 trường Đại
học Khoa học tự nhiên và các đồng nghiệp tại UBND Quận Hà Đơng, Thanh
tra Quận, Văn phịng HĐND & UBND Quận, phịng Tài ngun & Mơi
trường Quận, cán bộ địa chính các phường thuộc quận Hà Đơng đã ủng hộ,
động viên tơi, giúp đỡ tơi tìm kiếm chuẩn bị và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu
thông tin quan trọng cũng như đóng góp cho luận văn của tơi nhiều ý kiến
đóng góp q báu.
Đồng thời, tơi xin đặc biệt cám ơn những người thân trong gia đình đã
quan tâm chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể n tâm vững lịng
hồn thiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tám

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3

5. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu thứ cấp ...............………………………….5
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................5
1.1. Cơ sở pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ..............................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính ..............................................5
1.1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính .............7
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. .................10
1.1.4. Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ..........................15
1.1.5. Nguyên tắc xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai...................17
1.2. Cơ sở pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo luật đất
đai 2013 đến nay .......................................................................................................20
1.2.1. Cơ sở pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo luật
đất đai 2013 ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.1 Các văn bản pháp quy ……………………………………………………..26
1.2.1.2 Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.……..30
1.3. Tình hình vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai ở Hà Nội ..............................................................................................................33
1.3.1 Tình hình phát hiện và tình hình xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đất đai tại
Hà Nội .......................................................................................................................34
1.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng đất đai tại Việt Nam. ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Thực trạng hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đất đai tại
Việt Nam ................................................................... Error! Bookmark not defined.

iii


CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 .........................................................................................40

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hà Đông ................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ..............................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hà Đơng ............44
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
quận Hà Đơng ...........................................................................................................46
2.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận ................................46
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của quận Hà Đông .....................................................55
2.3 Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Hà
Đông ……………………………………………………………………………….60
2.3.1 Kết quả kiểm tra, phát hiện và xử lý đất nông nghiệp giao cho các hộ gia đình,
cá nhân theo Nghị định 64/CP (tổng hợp tại biểu 1): ………………………………....……….61
2.3.2 Kết quả kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm đối với đất nơng nghiệp cơng
ích …………………………………………………………………………………………….………………………..62
2.3.3. Kết quả kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm đối với đất công (bao gồm
bãi ven sông, đất chưa sử dụng và các loại đất công khác do UBND phường quản
lý) ………………………………………………………..…………………………………………………………….63
2.3.4. Nhận xét, đánh giá chung …………………………………………………………………………64
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI T VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................67
3.1 Quan điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai tại quận Hà
Đông ………………………………………………………………………………67
3.2 Mục tiêu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai tại quận Hà
Đông ………………………………………………………………………….……68
3.3. Giải pháp chung .................................................................................................71
3.4. Giải pháp cụ thể trên địa bàn quận Hà Đông .....................................................74
3.4.1 Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị 04/CT/2014; các Kế hoạch
của UBND thành phố Hà Nội và các Chương trình và kế hoạch Quận ủy, UBND
quận Hà Đông……………………………….............................................……….……70

iv


3.4.2 Thực hiện tốt việc công bố công khai và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ……………………………………………………………………………………………72
3.4.3 Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ……72
3.4.4 Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cấp cơ sở và các
cán bộ chuyên ngành khi để xảy ra tình trạng vi phạm hành chính, vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực đất đai ……………………………………………………………….73
3.4.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai và xử lý vi
phạm hành chính về đất đai ……………………………………………………………..73
3.4.6.Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động quản lý, sử dụng đất đai 74

KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82
PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
HĐND

Hội đồng nhân dân

KH


Kế hoạch

KPHQ

Khắc phục hậu quả



Quyết định

TB

Thông báo

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


XPVPHC

Xử phạt vi phạm hành chính

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH

DANH MỤC HÌNH

- Sơ đồ sử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai …………….. 35
- Hình 2. 1. Bản đồ hành chính quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ....................42

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Hiện trạng sử dụng đất quận Hà Đông năm 2018 ...................................56
2.3.1 Biểu 1 tổng hợp kết quả kiểm tra, phát hiện và xử lý đất nông nghiệp giao cho
các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP …………………………….....…..60
2.3.2 Biểu 2 tổng hợp kết quả kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm đối với đất
nơng nghiệp cơng ích …………………………………………………….………..62
2.3.3. Biểu 3 tổng hợp kết quả kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm đối với đất
công (bao gồm bãi ven sông, đất chưa sử dụng và các loại đất công khác do UBND
phường quản lý) ……………………………………………………………….…..63

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Hà Đông là một quận mới, Trước đây thực hiện theo Nghị định

số 107/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới
hành chính trong đó điều chỉnh 06 xã gồm: Phú Lãm, Phú Lương, Đồng Mai
thuộc huyện Thanh Oai; xã Biên Giang thuộc huyện Chương Mỹ; xã Yên
Nghĩa và Dương Nội thuộc huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (cũ) chuyển về thị
xã Hà Đông. Năm 2008, theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008
của Quốc hội tỉnh Hà Tây

được sát nhập địa giới thuộc thành phố Hà Nội

như hiện nay, với tốc độ đơ thị hóa nhanh và mạnh, bên cạnh đó với sự am
hiểu pháp luật về đất đai của người dân còn hạn chế, vẫn còn tư tưởng làng
xã, từ đó đã phát sinh nhiều vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực sự có ý nghĩa cấp bách cả về lý
luận cũng như thực tiễn, không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ
chế xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả mà
cịn góp phần vào việc bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay
và lập lại kỉ cương hành chính và sử dụng đất bền vững với các phường mới
được thành lập, qua đó góp phần lập lại kỷ cương, phịng, chống vi phạm,
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc
sỹ: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2018". Việc nghiên cứu và áp dụng đúng những
quy định của pháp luật trong cơng tác xử lý vi phạm hành chính nói chung và
1


xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện

nay là việc làm rất cần thiết, nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực thi một
cách nghiêm minh, hạn chế đến mức thấp nhất những sai phạm xảy ra trong
quá trình xử lý những vi phạm. Đồng thời có những biện pháp ngăn chặn,
phịng ngừa những vi phạm mới phát sinh. Từ đó góp phần đưa cơng tác quản
lý đất đai này một nghiêm minh, góp phần xây dựng một đất nước phát triển
và hiện đại, công nghệ 4.0 mà Đảng, Nhà nước ta đã đặt ra hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về khung pháp
luật và cơ chế hiện hành trong việc xử lý vi phạm hành chính, các ngun tắc,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính nói chung
và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Từ đó làm sáng
tỏ những cơ sở pháp lý của việc xử lý vi phạm hành chính, cũng như những
căn cứ pháp lý trong việc áp dụng vào thực tiễn xử lý đối với các vụ vi phạm
cụ thể, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính được triệt để đúng đối
tượng vi phạm, đúng hành vi vi phạm và đúng pháp luật.
Luận văn cũng tập trung đi sâu phân tích đưa ra các quan điểm, kiến
nghị đề xuất cơ quan có thẩm quyền hướng sửa đổi, bổ sung một số điều luật
cho phù hợp với thực tế, nhằm mang lại hiệu quả hơn trong quá trình quản lý
của Nhà nước, giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật hoàn chỉnh hơn.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho các học giả và các đồng
nghiệp cùng trao đổi và thảo luận về cùng vấn đề, rút ra những kinh nghiệm,
kiến thức về lý luận và thực tế phục vụ cho q trình học tập và cơng tác
trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vi phạm hành chính, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà
2


Nội giai đoạn 2014- 2018. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trong giai đoạn

hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ phân tích đánh giá cơ sở lý luận và thực tiễn
công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; phân tích rõ những
hạn chế, tồn tại, những điểm bất hợp lý, những quy định chồng chéo, những
thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các điều luật vào thực tế xử lý vi phạm, từ
đó đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm đưa hoạt động quản
lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực này đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý đất
đai, hoạt động theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật, đồng thời
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơng dân. Nâng cao vai trị, uy tín của các cơ
quan quản lý Nhà nước trong hoạt động quản lý chun mơn của mình. Từ đó
đưa ra các giải pháp Góp phần nâng cao cơng tác xử lý vi phạm hành chính tại
quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội nói riêng và góp phần vào việc xây dựng
hệ thống pháp luật về quản lý đất đai nói chung ngày càng hoàn thiện và đồng
bộ hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên tồn bộ
địa bàn quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội.
- Phạm Vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề liên quan
vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và
một số văn bản, quy định khác có liên quan.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài phân tích dữ liệu về vi phạm hành
chính và xử lý vi phạm hành chính giai đoạn 2014 – 2018 tại quận Hà Đông.
3


5. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu, số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, hoạt động quản

lý nhà nước về đất đai, các số liệu thống kê tình hình vi phạm và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Hà Đông trong giai
đoạn 2014 – 2018.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và tổng hợp: Trên cơ sở các số
liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu về số vụ vi
phạm, hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và tình hình xử
phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai qua đất đai các năm từ 2014 – 2018 trên địa
bàn quận Hà Đơng.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Thông qua số liệu đã được tổng hợp
và xử lý, phân tích và đưa ra đánh giá về tình hình sử dụng đất đai của khu vực
nghiên cứu, tình hình VPHC và xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
quận Hà Đông. Từ kết quả điều tra, phân tích làm rõ những hạn chế yếu kém
của hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai là gì, nguyên nhân ra sao và
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
về đất đai cũng như xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn thực hiện gồm các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá trình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn quận Hà Đông giai đoạn 2014-2018.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhàm hạn chế vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
4


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính: là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý
hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không

phải là tội phạm và phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm cấu thành vi phạm hành chính: Những đặc điểm và yếu tố
cấu thành này được mô tả trong các văn bản pháp luật có quy định về vi phạm
hành chính, hình thức và biện pháp xử lý đối với loại vi phạm này. Cũng
tương tự như bất kỳ loại vi phạm pháp luật nào, các dấu hiệu cấu thành vi
phạm hành chính thể hiện ở bốn yếu tố: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ
thể và khách thể.
- Mặt khách quan của vi phạm hành chính: là những biểu hiện ra bên
ngoài của thế giới khách quan của vi phạm hành chính bao gồm: hành vi, tính
trái pháp luật của hành vi, hậu quả thiệt hại của hành vi gây ra cho xã hội,
quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện vi phạm.
- Khách thể của vi phạm hành chính: là các quan hệ xã hội được các
quy định về xử lý vi phạm hành chính bảo vệ.
- Chủ thể của vi phạm hành chính: là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân, tổ
chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực
trách nhiệm pháp lý hành chính.
+ Cá nhân: Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng
nhận thức của con người đối với hành vi vi phạm. Vì vậy, hai yếu tố để xác
định năng lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp
luật và không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức hành vi.
5


+ Tổ chức: Trong vi phạm hành chính khơng phải lúc nào người vi phạm
cũng là cá nhân. Ở trường hợp người vi phạm là người nhân danh tổ chức thực
hiện vi phạm thì đương nhiên chủ thể vi phạm hành chính ở đây là tổ chức.
Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính gồm: cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài. Tuy nhiên, khi
xử phạt hành chính đối với tổ chức, nếu là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
xã hội sẽ dẫn đến tình trạng tiền nhà nước chạy từ túi này sang túi khác. Do đó

cần phải truy cứu người có lỗi trực tiếp vi phạm hành chính để tổ chức bị xử
phạt, hoặc cần phải suy xét người có lỗi để truy cứu trách nhiệm kỷ luật. Điều
này đã được quy định cụ thể tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Pháp lệnh Xử lý Vi
phạm hành chính 2002: “Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi
phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ
chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định
trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy định của pháp luật”.
Đối với cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi
lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam thì bị xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
- Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: là những quan hệ tâm lý bên
trong của cá nhân vi phạm hành chính, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích thực
hiện hành vi vi phạm.
Dấu hiệu tập trung cơ bản nhất của mặt chủ quan là yếu tố lỗi: “Lỗi
được hiểu một cách thông thường là điều sai sót, khơng nên, khơng phải trong
cách cư xử, trong hành động”. Trên phương diện pháp lý, lỗi được xác định là
trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm của mình và
hậu quả của hành vi đó. Tuy nhiên, dưới góc độ của Luật Hành chính, nội
dung lỗi có những nét đặc thù so với lỗi của các ngành luật khác.
6


Trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi, nghĩa là người vi phạm có thể
biết hoặc có thể biết tính chất sai trái của mình là đủ để xác định vi phạm
hành chính xảy ra. Lỗi trong vi phạm hành chính là lỗi của một người thực
hiện hành vi trái pháp luật nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng
họ lại có ý thức xem thường mặc dù họ hồn tồn có khả năng xử sự theo
đúng nghĩa vụ đó. Lỗi trong thực hiện vi phạm hành chính được thể hiện dưới
hai hình thức lỗi cố ý (biết trước được hậu quả của việc mình gây ra) và lỗi vơ

ý (khơng biết trước được hậu quả mình gây ra).
1.1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
- Khái niệm xử lý vi phạm hành chính: là hoạt động áp dụng các chế tài
hành chính, bao gồm các hình thức xử phạt hành chính, các biện pháp khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra, các biện pháp ngăn chặn và đảm
bảo việc xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp chế tài hành chính khác. Do đó, xử
lý vi phạm hành chính phải là hoạt động cưỡng chế nhà nước do các chủ thể
được Nhà nước giao quyền tiến hành áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
- Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính: là hoạt động cưỡng chế Nhà
nước chỉ áp dụng đối với đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trên thực
tế mà khơng thể áp dụng đối với hành vi chưa được dự liệu là hành vi vi phạm
hành chính. Điều này cho thấy xử phạt hành chính chỉ được tiến hành khi có
hành vi vi phạm hành chính. Đặc điểm có tính ngun tắc này đã được khẳng
định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002: “Cá nhân,
tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính
do pháp luật quy định”. Do vậy, địi hỏi cơ quan Nhà nước, người có thẩm
quyền khi xử phạt hành chính phải xác định rõ: hành vi vi phạm xảy ra trên
thực tế có phải là hành vi vi phạm hành chính, hành vi đó do cá nhân hay tổ
chức thực hiện, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi… để có thể quyết
7


định hình thức xử phạt cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc xử lý đúng người,
đúng hành vi vi phạm.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được
tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. “Thủ tục là những
việc phải làm theo một trật tự quy định”. Do đó, thủ tục xử lý vi phạm hành
chính có thể được hiểu là các giai đoạn, các bước cũng như thứ tự thực hiện

các hành động cần phải tiến hành trong các giai đoạn, các bước đó. Các nội
dung này do nhà nước quy định và các chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính cụ thể. Khơng một chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính nào được phép tự đặt ra cho mình một trình tự, thủ tục mới, khác với
trình tự, thủ tục Nhà nước như sau: “Xử phạt hành chính là hoạt động cưỡng
chế Nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành nhằm áp
dụng các hình thức xử phạt hành chính phù hợp với tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính”
- Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Cơ sở pháp lý để xác định phạm vi thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính được quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
2002 như sau: “Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền
tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là việc áp
dụng các biện pháp xử phạt hành chính, các biện pháp hành chính khác, các
biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính phải do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật".
Quyền hạn của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong xử lý vi
phạm hành chính được pháp luật quy định cụ thể đối với từng biện pháp
cưỡng chế hành chính trên cơ sở cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cân
nhắc kỹ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi theo thẩm quyền. Như vậy,
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được xác định cho nhiều cơ quan, cán
8


bộ - cơng chức nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền này được Nhà nước
quy định chủ yếu tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Khi xử lý vi phạm hành chính, có nhiều cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền tham gia. Có những vụ việc xử lý vi phạm hành chính được
chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác mà mỗi cơ quan thực hiện một hoạt

động áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, trong số các cơ quan áp dụng pháp luật để
xử lý vi phạm hành chính chỉ có một chủ thể trực tiếp xem xét, ra quyết định
xử phạt hành chính cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đó là chủ thể có
thẩm quyền xử phạt hành chính.
Nhìn chung, thẩm quyền xử phạt hành chính là quyền hạn và nghĩa vụ xử
phạt hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành xử phạt
hành chính theo thủ tục xử phạt và trong phạm vi nhất định theo quy định của
pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt hành chính được xây dựng trên cơ sở phân cấp
quản lý và hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Đặc điểm này nhằm đảm bảo
cho việc sử lý vi phạm hành chính nhanh chóng và đấu tranh có hiệu quả đối
với mọi hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là:
+ Thẩm quyền sử phạt hành chính được trao cho hệ thống các cơ quan
rộng lớn. Điều này thể hiện tính chất đa dạng, phức tạp và biến động của hệ
thống các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính.
+ Thẩm quyền xử phạt hành chính kết hợp hài hòa giữa thẩm quyền xử phạt
với loại hành vi vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt với mức phạt cụ thể.
+ Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hồn tồn độc lập
khơng phụ thuộc vào nhau.

9


1.1.3. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Khi đề cập vi phạm pháp luật hành chính nói chung và vi phạm pháp
luật hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng thì trong nội hàm của nó phải
đáp ứng được các yêu cầu về yếu tố cấu thành vi phạm như: chủ thể chịu
trách nhiệm hành chính, các quan hệ pháp luật hành chính về đất đai bị xâm
hại, mức độ phải chịu trách nhiệm pháp lý và thiệt hại thực tế xảy ra… Theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày

11/11/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực đất đai: “Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc
vô ý của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động
dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật” [3]. Quy
định trên đã liệt kê khá đầy đủ các chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai. Bởi lẽ, chủ thể của trách nhiệm hành chính như đã trình bày, khơng
chỉ là các cá nhân mà còn bao gồm cả tổ chức…
- Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trước hết cũng mang đầy đủ
các đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung. Đồng thời, nó có những đặc
trưng riêng để phân biệt với các vi phạm hành chính khác. Vì vậy, có thể chỉ
ra vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi trái
pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai,
tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc khơng
cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Hiện nay, văn
bản để xác định hành vi và hình thức xử phạt, mức phạt và thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là Luật xử lý vi phạm hành
10


chính năm 2012 và Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, Luật
Đất đai năm 2013, có hiệu lực ngày 01/7/2014...
Thứ hai: hành vi đó phải là một hành vi thực tiễn đã được thực hiện
(hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ
tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định. Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai có thể thực hiện bằng hành động như việc lấn, chiếm

đất đai, phá vỡ mặt bằng đất canh tác, sử dụng đất khơng đúng mục đích...
hoặc không hành động như không sử dụng đất, không cải tạo, bồi bổ đất,
khơng ngăn chặn sự xói mịn đất đai, không thực hiện dự án đúng thời hạn...
Thứ ba: hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận
thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm
nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu
quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả
và để mặc cho hậu quả xảy ra; có thể là lỗi vơ ý trong trường hợp người vi
phạm thấy trước hoặc đáng ra phải thấy trước được hậu quả của hành vi
nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc khơng
thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu
quả của vi phạm.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc vô ý
của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính,
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng bao gồm các yếu tố cấu thành
giống như các dấu hiệu pháp lý của các vi phạm hành chính nói chung đó là
mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.

11


- Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đia bao gồm
các dấu hiệu: hành vi trái pháp luật đất đai, hậu quả thiệt hại mà hành vi gây
ra và mối quan hệ nhân quả, địa điểm, phương tiện vi phạm.
+ Hành vi trái pháp luật đất đai:
Khi nói đến vi phạm pháp luật đất đai thì buộc phải có hành vi trái pháp
luật đất đai của tổ chức hay cá nhân. Nếu không có hành vi trái pháp luật đất
đai thì khơng có vi phạm pháp luật đất đai xảy ra. Vì vậy hành vi trái pháp

luật đất đai là một yếu tố bắt buộc phải có trong cấu thành của vi phạm pháp
luật đất đai, mà vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là một dạng của vi
phạm pháp luật đất đai.
+ Hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) do hành vi trái pháp luật gây ra
được thể hiện ở chỗ nó xâm hại quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai hoặc
xăm hại đến quyền lợi của người sử dụng đất.
Sự xâm hại quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai thường thể hiện
trong việc định đoạt một cách bất hợp pháp số phận pháp lý của đất đai như
không tuân theo những thủ tục cấp đất do pháp luật quy định, giao đất không
đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, mua, bán, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trái phép dưới nhiều hình thức, sử dụng đất khơng đúng mục đích
được giao, tự ý thay đổi mục đích sử dụng đất khi chưa có sự đồng ý của cơ
quan có thẩm quyền…
Xâm phạm đến quyền lợi của người sử dụng đất như mượn tạm đất sử
dụng trong một thời gian nhất định nhưng đến khi hết thời hạn lại không trả
lại chủ cũ mà chiếm dụng luôn để sử dụng, hoặc tự chuyển dịch ranh giới ra
ngoài phần đất được giao…

12


Mức độ hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được
xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị
vi phạm thành tiền theo giá đất UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
nơi có đất quy định.
Mối quan hệ giữa vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai với hậu
quả mà nó gậy ra cho xã hội có quan hệ hữu cơ với nhau, sự thiệt hại cho xã
hội là do chính hành vi vi phạm hành chính về đất đai gây ra. Song khơng
phải mọi hành vi vi phạm hành chính về đất đai trong cấu thành của nó đều
bắt buộc phải có dấu hiệu hậu quả và quan hệ nhân quả mà nhiều vi phạm

hành chính về đất đai chỉ cần dấu hiệu cấu thành hình thức là đủ căn cứ để xử
phạt hành chính.
Ngồi ra khi nghiên cứu mặt khách quan của vi phạm hành chính về đất
đai trong một số trường hợp cần xem xét thêm một số dấu hiệu khác như thời
gian, địa điểm, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi.
- Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là những biểu
hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích…
Trên phương diện pháp lý, lỗi được xác định là trạng thái tâm lý bên
trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó
đối với hành vi vi phạm của mình và hậu quả của hành vi đó. Lỗi trong vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khơng chỉ đặt ra đối với cá nhân vi
phạm mà còn đặt ra với tổ chức. Thông thường, yếu tố lỗi của tổ chức vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định bởi hành vi trái pháp
luật hành chính và hành vi đó theo quy định của pháp luật hành chính phải bị
áp dụng chế tài hành chính. Như vậy, không phải đối với tổ chức vi phạm
hành chính chúng ta khơng và khơng thể xác định yếu tố lỗi truy cứu trách
13


nhiệm pháp lý hành chính mà việc xem xét lỗi sẽ thông qua việc truy cứu
trách nhiệm kỷ luật. Lỗi trong thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai được thể hiện dưới hai hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là thái độ tâm
lý của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật, tuy nhận thức được
nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem thường, mặc dù họ hồn
tồn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó.
Lỗi vơ ý trong vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là lỗi của một
người khi thực hiện hành vi trái pháp luật do vơ tình thiếu thận trọng mà đã
không nhận thức được những nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mặc dù họ có khả

năng và điều kiện xử sự theo đúng nghĩa vụ đó.
- Mục đích, động cơ trong vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
cũng như trong vi phạm hành chính nói chung không phải là dấu hiệu bắt
buộc trong mặt chủ quan.
Mục đích của vi phạm hành chính là cái “đích” trong ý thức của người
vi phạm được đặt ra cho hành vi vi phạm đạt tới. Mục đích của vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai chỉ có ở trong một số hành vi vi phạm nhất định
và được thực hiện với lỗi cố ý ví dụ “hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật
liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất
của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác” .
Động cơ vi phạm hành chính được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy
người thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Trừ những hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai với lỗi cố ý thì có động cơ, mục đích rõ rệt
cịn các vi phạm hành chính về đất đai khác thì động cơ, mục đích khơng rõ
nét. Trong các trường hợp này vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chủ
yếu do thiếu thận trọng, vơ tình hay coi nhẹ các nghĩa vụ pháp lý mà vi phạm
14


ở mức độ nhỏ và trên thực tế thiệt hại ở những trường hợp này là khơng đáng
kể. Do đó động cơ, mục đích trong vi phạm hành chính về đất đai không coi
là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của mọi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
-.Chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi do cá nhân, tổ
chức có năng lực chủ thể hành chính thực hiện cố ý hoặc vơ ý xâm hại đến
các quan hệ xã hội được pháp luật đất đai bảo vệ. Do vậy chủ thể của vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai là những cá nhân, tổ chức có năng lực chủ
thể. Những hành vi này đều xâm hại đến các quan hệ pháp luật đất đai đang
được duy trì, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Song

do tính chất và mức độ xâm hại của hành vi chưa đến mức nguy hiểm cho xã
hội để trở thành tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính.
- Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại. Vậy khách thể của
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là những quan hệ trong sử dụng và
hoạt động dịch vụ về đất đai bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại.
1.1.4. Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai rất đa dạng. Theo
liệt kê trong Chương II, Nghị định 102/NĐ-CP, ngày 10/11/2014 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm 25 loại
hành vi được quy định từ Điều 6 đến Điều 30 của Nghị định. Chính vì vậy,
căn cứ vào khách thể trực tiếp của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai,
hành vi vi phạm hành chính có thể tạm chia thành hai nhóm sau đây:
15


Thứ nhất, nhóm các hành vi vi phạm trong sử dụng đất đai, như:
- Sử dụng đất không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất;
- Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác;
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về
đất đai;
- Tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không đủ
điều kiện;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, khơng đăng ký khi chuyển
mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng
đất mà đang sử dụng đất;
- Gây cản trở trong việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Khơng trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tự tiện di chuyển, làm sai lệch, hư hỏng mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng
đất, mốc chỉ giới hành lang an tồn của cơng trình, mốc địa giới hành chính;
- Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất;

16


×