Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.05 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Môc lôc.................................................................................................................1
Lêi nói đầu............................................................................................................2
Phần nội dung.......................................................................................................3
Kết luận...............................................................................................................33
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................34

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Lịch sử phát triển của loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất ra của cải vật
chất. Qua lao động con ngời tồn tại và phát triển cho tới ngày nay. XÃ hội loài ngời phát triển luôn đi cùng với một nền sản xuất ngày càng cao, con ngời sản xuất
với quy mô ngày càng lớn, các yêu cầu của quy luật kinh tế mới phát sinh đà tách
dần hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý. Tính phức tạp của của hoạt động sản
xuất ngày càng cao thì đòi hỏi về tăng cờng hoạt động quản lý càng lớn.
Trớc những yêu cầu đó hệ thống kiểm soát nói chung và hệ thống kiểm soát
nội bộ nói riêng đà ra đời và giúp cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả.
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam đang cố gắng vơn
lên và khẳng định vị trí của mình. Thông qua những báo cáo tài chính đà đợc kiểm
toán, các doanh nghiệp Việt Nam mong muốn chứng tỏ mình nhằm thu hút các
hoạt động đầu t của các nhà đầu t cả trong và ngoài nớc.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ đợc kiểm toán viên đánh giá là hoạt động có
hiệu quả sẽ là cơ sở cho việc kết luận các hoạt động kinh doanh của đơn vị đó có
tốt hay không.
Đó sẽ là cơ sở để thu hút đầu t từ các đơn vị kinh doanh bên ngoài, tạo động


lực tiếp tục phát triển cho đơn vị.
Nhận thức đợc vai trò quan träng cđa hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé trong hoạt
động của các doanh nghiệp cũng nh trong việc đa ra kết luận của kiểm toán viên,
em đà quyết định chọn đề tài:

Hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Qua quá trình thực hiện đề tài, em đà bổ sung thêm kién thức về ngành học,
cụ thể hơn là việc đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau:
I.Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
II.Đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ
III.Liên hệ thực tiễn-Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thơng mại
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thầy giáo: ts.Ngô Trí Tuệ đÃ
giúp em hoàn thành đề tài nµy.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn néi dung
I.

Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát ra đời từ yêu cầu quản lý các hoạt động sản
xuất và phục vụ cho quá trình quản lý.
Nhằm có cái nhìn tổng quát và chính xác về các hoạt động tài chính trong
đơn vị mình, giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ ra đời và thực hiện
các yêu cầu đó.
Việc nghiên cứu có sự hiểu hiết vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé cã ý nghÜa rất
quan trọng trong quá trình điều hành các hoạt động kinh doanh của nhà quản lý
cũng nh trong quá trình kiểm toán của các kiểm toán viên.
Thứ nhất, nhằm giúp các đơn vị có thể đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của họ hoạt động nh thế nào và giúp cho các nhà quản lý đa ra những quyết định
xây dựng, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ hai, giúp cho các kiểm toán viên đánh giá đúng về hệ thống này nhằm
tránh (hạn chế) bỏ sót những nội dung trọng yếu và tránh đợc những rủi ro kiĨm
to¸n.
1.

Kh¸i niƯm vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé.

Do qu¸ trình nhận thức từng bớc về kiểm soát nội bộ đà dẫn đến các định
nghĩa khác nhau về hoạt động này.
Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IAFC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một
hệ thống chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu sau: Bảo vệ tài sản của đơn vi;
đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
và đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Theo COSO (Uỷ ban thc héi ®ång qc gia Hoa Kú vỊ viƯc chống gian lận
khi lập báo cáo tài chính). Theo Uỷ ban này thì định nghĩa về hệ thống kiểm soát
nội bộ đợc chấp nhận khá rộng rÃi là:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do ban Giám đốc, nhà quản lý và các nhân
viên của đơn vị chi phối đợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
thực hiện ba mục tiêu sau:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định đợc tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và có hiƯu qđa.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

T¹i ViƯt Nam khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ đựơc quy định trong
hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA400).
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị
đợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót;
để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị mình.
2.

Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Theo các quan niệm trên về hệ thống kiểm soát nội bộ thì kiểm soát nội bộ là
một chức năng thờng xuyên của đơn vị, một tổ chức với mục đích xác định các rủi
ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm
thực hiện tất cả các mục tiêu của đơn vị.
- Bảo đảm an toàn tài sản.
- Bảo đảm tin cậy của các thông tin.
- Bảo đảm việc chấp hành pháp luật.
- Bảo đảm hiệu quả, hiệu năng của đơn vị.
Từ các kh¸i niƯm vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé, ta cần hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ hớng tới:
2.1. Kiểm soát nội bộ là một quá trình.
Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi các hoạt động kiểm soát đợc thực hiện
ở mọi nơi trong đơn vị và đợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Do đó
hệ thống kiểm soát nội bộ có thể phát hiện và ngăn chặn những sai sót có thể xảy

ra trên phạm vi toàn đơn vị. Nó là phơng tiện giúp cho các nhà quản lý và đơn vị
đạt đợc tất cả các mục tiêu đà đề ra.
2.2. Kiểm soát nội bộ đợc thiết kế và vận hành bởi con ngời:
Hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu đợc
áp dụng mà nói còn bao gồm cả yếu tố con ngời. Đó là những thành viên trong Hội
đồng quản trị, ban Giám đốc và các nhân viên trong hệ thống, những ngời định ra
mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
2.3. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát nội bộ trên cơ sở xác định những rủi ro có thể xảy ra trong từng
khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn, thực hiện có hiệu qủa tất cả các
mục tiêu của đơn vị. Bao gồm 4 mục tiêu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø nhÊt: b¶o vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị không chỉ bao gồm những tài sản hữu hình mà còn có tài
sản vô hình. Những tài sản đó có thể bị trộm cắp, lạm dụng vào những mục đích
khác nhau hoặc bị h hại nếu không đợc bảo vệ bởi các hệ thống thích hợp. Đối với
các tài sản khác của đơn vị nh các tài liệu, sổ sách kế toán cũng có thể xảy ra
những điều tơng tự. Do vậy việc bảo vệ tài sản và sổ sách của đơn vị là điều rất
quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động của đơn vị.
Thứ hai: bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
Ban quản trị phải có thông tin chính xác để điều hành các mặt hoạt động,
kinh doanh. Tuỳ theo mức độ của các thông tin mà các nhà quản lý sử dụng để đa
ra các quyết định kinh doanh quan trọng hay không. Các thông tin kinh tế, tài
chính do bộ máy kế toán xử lý là những căn cứ quan trong cho việc hình thành
các quyết định của nhà quản lý. Chính vì vậy các thông tin cung cấp phải đảm bảo
tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và

phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài
chính.
Thứ ba: đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý.
Ban quản trị xây dựng các thể thức nguyên tắc để thoả mÃn các mục tiêu của
đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế trong đơn vị phải đảm bảo các
quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phải đợc tuân thủ đúng mức. Do vậy hệ thống kiểm soát nội bộ cần
thực hiện
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai sót hoặc gian lận có thể xảy ra cũng
nh xử lý các sai phạm và gian lận đà xảy ra trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác các nội dung hoạt động
kinh tế, đồng thời đảm bảo việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
Thứ t: bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý các hoạt động
kiểm soát nội bộ cần thực hiện việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp gây ra sự lÃng phí trong hoạt
động và việc sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ cùng với các nhà quản lý định kỳ đánh giá kết quả
hoạt động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bé

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

máy quản lý doanh nghiệp. Qua đó nâng cao uy tín thị phần và thực hiện các chiến
lợc kinh doanh của đơn vị...
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu của đơn vị đôi khi có sự mâu thuẫn.

Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ là kết hợp hài hoà tất cả các mục tiêu trên
để hiệu quả kinh doanh của đơn vị đạt tối u.
2.4. Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự bảo đảm hợp lý.
Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo tuyệt đối các mục tiêu sẽ đợc
thực hiện. Vì mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù đợc thiết kế hoàn hảo đến đâu
cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sự sai phạm có thể xảy ra khi vận
hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do những sai lầm của con
ngời dẫn đến không thực hiện đợc các mục tiêu. Kiểm soát nộ bộ có thể phát hiện
và ngăn chặn những sai lầm nhng không thể đảm bảo là những sai lầm đó không
bao giờ xảy ra do những hạn chế cố hữu của bản thân hệ thống này.
3.

Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong mỗi đơn vị có thể có những điểm khác nhau
tuỳ theo quy mô, tính chất hoạt động của đơn vị. Nhng bất kỳ hệ thống kiểm soát
nộ bộ nào cũng bao gồm những yếu tố sau:
3.1. Môi trờng kiểm soát.
Môi trờng kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố bên trong cũng nh bên ngoài
đơn vị có tính môi trờng tác động đến thiết kế hoạt động và xử lý dữ liệu của các
loại hình kiểm soát nội bộ.
Môi trờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị đó.
Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái
độ và nhận thức, hành động của các nhà quản lý trong đơn vị. Nếu công tác kiểm
tra, kiểm soát đợc sự quan tân chú trọng từ các nhà quản lý thì mọi hoạt động
trong đơn vị sẽ đợc đảm bảo tuân thủ các quy định cúng nh chế độ đề ra. Nếu các
hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ thì các quy chế về kiểm tra kiểm soát nội
bộ sẽ không đợc vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên trong đơn vị.
Các nhân tố trong môi trờng kiểm soát bao gồm:

3.1.1. Tính chính trực và giá trị đạo đức:
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trớc tiên phụ thuộc vào trực tiếp
vào tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những ngời liên quan
đến các quá trình kiểm soát. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng ®Õn hµnh vi øng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xö, tÝnh trung thực của nhân viên trong công việc và độ tin cậy của các thông tin
thu thập đợc cũng nh độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ và báo cáo tài
chính. Đáp ứng yêu cầu về tính chính trực và giá trị đạo đức, các nhà quản lý trong
đơn vị phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức và cách c xử đúng đắn để có
thể ngăn ngừa các hoạt động của nhân viên mà đợc xem là thiếu đạo đức hoặc
phạm pháp. Để đảm bảo hiệu quả hơn, các nhà quản lý phải là ngời đi đầu về việc
tuân thủ các chuẩn mực đà đề ra và phổ biến đến tất cả các nhân viên trong đơn vị.
3.1.2. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhân thức của ngời quản lý, phong
cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, t cách và cả thái độ của nhà quản lý khi
điều hành đơn vị.
Các quan điểm của nhà quản lý sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chính sách, chế độ,
các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp. Bởi vì
chính các nhà quản lý sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm
soát áp dụng tại doanh nghiệp.
Triết lý quản lý và phong cáh điều hành còn đợc thể hiện ở quá trình đào tạo
và việc nắm bắt các nội dung kiểm soát. Nếu những nhà quản lý đợc đào tạo
chuyên nghiệp thì họ sẽ có những hiểu biết về công việc kiĨm so¸t cïng víi hƯ
thèng chÝnh s¸ch, thđ tơc kiĨm soát đợc ban hành đầy đủ. Sự quan tâm và coi
trọng công tác kiểm soát của các nhà quản lý sẽ đảm bảo cho hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động có hiệu quả.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn giữa các
thành viên trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong công việc đạt đợc các mục tiêu.
Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm
soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Điều này có nghĩa là một cơ cấu tổ
chức đợc xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi trờng kiểm
soát tốt. Cơ cấu tổ chc hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dới
trong việc ban hành các quyết định cũng nh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quyết định đó trong đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn có tác dụng góp phần
ngăn chặn các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính, kế toán của
doanh nghiệp.
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm (đợc xem là phần mở rộng
của cơ cấu tổ chức) cụ thể hoá về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên
trong các hoạt động của đơn vị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

C¬ cÊu tỉ chức phù hợp phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp không bị chồng chéo hoặc bỏ trống.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là: thiết lập đợc sự điều hànhvà sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa
các bộ phận.
Hai là: thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản.
Ba là: đảm bảo sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận nhằm đạt đợc hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.

3.1.4. Chính sách nhân sự.
Chính sách nhân sự là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc
tuyển dụng, huấn luyên, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thởng cho các nhân
viên.
Đội ngũ nhân viên luôn gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Họ là
yêú tố quan trọng đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu, đồng thời họ cũng là
chủ thể thực hiện các tuân thủ kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Do đó
đội ngũ nhân viên luôn là nhân tố quan trong trong môi trờng kiểm soát. Nếu một
doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có năng lực và tin cậy sẽ đảm bảo đợc các mục
tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ mặc dù không cần thực hiện quá trình kiểm soát.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên kém năng lực và thiếu trung
thực thì dù có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ,
hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể phát huy hiệu quả.
Do đó các nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể trong việc tuyển dụng
đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thởng hay kỷ luật nhân viên. Nhà quản lý chỉ nên
tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiêmj
vịu đợc giao và phải giám sát, huấn luyệncho họ thật đầy đủ và thờng xuyên. Bên
cạnh đó, nhà quản lý cần chú ý rằng, một chính sách đôid đÃi,thăng chức và đào
tạo tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động kiểm soát đợc thực hiện nghiêm túc và có
hiệu lực.
3.1.5. Uỷ ban kiểm soát.
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời hoạt động trong bộ máy lÃnh đạo cao
nhất của đơn vị nh: thành viên của Hội đồng Quản trị nhng không tham gia vào
việc điều hành của đơn vị và những chuyên gia am hiểu vỊ lÜnh vùc kiĨm so¸t.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Uû ban kiÓm soát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Một là: giám sát sự chấp hành luật pháp của các công ty.
Hai là: kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
Ba là: giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
Bốn là: dung hoà những bất đồng ( nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm
toán viên bên ngoài.
Với những nhiệm vụ và quyền hạn trên, uỷ ban kiểm soát có thể có những
đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị thông qua việc
giám sát các hoạt động của đơn vị. Do đó Uỷ ban kiểm soát có ảnh hởng lớn đến
môi trờng kiểm soát.
3.1.6. Công tác kế hoạch.
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu
chi quý, kế hoạch hay dự toán đầu t, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế
hoácch tài chính gồm những ớc tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động
và sự luân chuyển tiền trong tơng lai là những nhân tố quan trọng trong môi trờng
kiểm soát. Do đó việc lập kế hoạch là một trong những công tác quan trọng trong
tiến trình hoạt động của công ty. Nếu việc lập cũng nh thực hiện kế hoạch đợc tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch sẽ trở thành công cụ kiểm soát
rất hữu hiệu.
Sự quan tâm thích đáng của nhà quản lý đối với công tác kế hoạch sẽ đảm
bảo việc phát hiện những vấn đề bất thờng và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
3.1.7. Môi trờng bên ngoài.
Môi trờng bên ngoài bao gồm các nhân tố nh: Pháp luật, sự kiểm soát của các
cơ quan Nhà nớc, sự thay đổi của các chủ nợ, môi trờng pháp lý...
Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhng có
ảnh hởng rất lớn đến thái độ, phong cáh điều hành của các nhà quản lý cũng nh sự
thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Nếu nh sự kiểm soát
của các cơ quan nhà nớc đợc tiến hành sát sao thì các nhà quản lý sẽ phải tăng cờng sự giám sát ®èi víi hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé.
3.2. HƯ thèng kế toán.
Trong thời đại thông tin hiện nay, thông tin và truyền thông là điều kiện tiên
quyết cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị.

Trong hệ thống thông tin và truyền thông, hệ thồng kế toán cói vai trò rất quan
trọng. Thông qua việc ghi chép, tính toán, phân loại và chuyển vào các sổ tổng
hợp, chi tiết để lập các báo cáo tài chính, hệ thồng kế toán chẳng những cung cÊp
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thông tin cần thiết cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng cho quá
trinhg kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Do đó hệ thống kế toán là mét bé phËn
quan träng trong hƯ thèng kiĨm so¸t néi bộ.
3.2.1. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết.
Một là, tính có thực: xác định và ghi chép tất cả các nghiệp vụ có thật, cơ cấu
kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ không có thực vào sổ sách
của đơn vị.
Hai là, sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phải đợc phê chuẩn hợp
lý. Sự phê chuẩn ở đây có thể biểu hiện bởi chữ ký của những ngời có quyền hạn
hoặc có sự uỷ quyển hợp lệ.
Ba là, tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, không dấu hoặc bỏ ngoài sổ sách.
Bốn là, sự đánh giá: bảo đảm không có sự sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí. Kế toán phải sử dụng đúng các phơng pháp đo lờng giá trị các
nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị của chúng
Năm là, sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ đựoc ghi chép đúng theo sơ đồ
tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán. Để đảm bảo mục tiêu
này, kế toán phải thực hiện diễn giải nghiệp vụ một cách chi tiết, đầy đủ đẻ cho
phép phân loại đúng đắn các nghiệp vụ.
Sáu là, tính đúng kỳ: xác định đúng kù hạn của các nghiệp cụ kinh tế đà xảy
ra để đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện kịp thời theo đúng
quy định.

Bảy là, quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác số liệu kế toán đựoc ghi
vào sổ phải đợc tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn. Trình bày đúng đắn các nghiệp
vụ và tổng hợp chính xác trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
3.2.2. Ngoài các mục tiêu kể trên cần phải chú ý đến hai bé phËn quan träng
trong hƯ thèng kÕ to¸n.
Thø nhÊt là các chứng từ kế toán: với đặc trng là đăng ký từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, chứng từ cho phÐp kiĨm tra, gi¸m s¸t tØ mØ vỊ tõng hành vi kinh tế
thông qua thủ tục lập chứng từ.
Chứng từ đợc xem nh là một bằng chứng chứng minh sự tồn tại của các
nghiệp vụ. Do đó nó cho phép ngăn chặn kịp thời các hành vi sai phạm nhằm bảo
vệ tài sản của đơn vị. Đồng thời nó còn đợc xem là căn cứ để giải quyết các vụ
tranh chấp giữa các đối tợng, kể cả bên trong và bên ngoài đơn vị.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø hai lµ hƯ thèng sỉ s¸ch kÕ to¸n: hƯ thèng sỉ s¸ch kế toán đợc xem là bớc
trung gian tiếp nhận những thông tin ban đầu trên các chứng từ, từ đó xử lý và
hình thành các thông tin tổng hợp trên các báo cáo tài chính và các báo cáo kế
toán quản trị. Một hệ thống sổ sách kế toán đựoc tỉ chøc khoa häc sÏ gãp phÇn rÊt
lín trong viƯc bảo vệ tài sản của đơn vị. Bởi vì thông qua các chức năng kiểm tra
giám sát ngay trong quá trình thực hiện từng nghiệp vụ, nhà quản lý sẽ tìm thấy
những sai phạm trong hệ thống kế toán, từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm
đảm bảo an toàn tài sản của đơn vị.
Tóm lại: Chứng từ và sổ sách kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống thông tin kế toán nói riêng và trong hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung
của đơn vị.
3.3. Các thủ tục kiểm soát:

Để thực hiện đợc các mục tiêu kiểm soát các nhà quản trị còn phải quy định,
thiết kÕ c¸c thđ tơc kiĨm so¸t. C¸c thđ tơc kiĨm soát do Ban giám đốc đơn vị thiết
lập và thực hiện nhằm đạt đợc các mục tiêu quản lý cụ thĨ.
3.3.1. C¸c thđ tơc kiĨm so¸t chđ u:
- KiĨm tra tính chính xác cuả các số liệu tính toán.
- Kiểm tra chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học.
- Kiểm tra số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu kế toán.
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài.
- So sánh đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu kế toán.
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế vơí dự toán kế hoạch.
3.3.2. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu:
Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bắt kiêm nhiệm và
nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng cho rằng: trách nhiệm và công
việc cần đựoc phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều ngời trong bộ
phận.
Nguyên tắc bắt kiêm nhiệm quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm
trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm
dụng quyền hạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý,
các cấp dới đợc giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một
phạm vi nhất định. quá trình uỷ quyền đợc tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp

hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm
mất tính tập trung của doanh nghiệp.
Dựa trên các nguyên tắc ngày các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập và đợc thực
hiện thông qua các hoạt động kiểm soát.
Sau đây là những hoạt động kiểm soát chủ yếu thích hợp cho việc kiểm soát
kế toán của đơn vị.
Một là: phân chia trách nhiệm đầy đủ:
Hoạt động này đựoc thực hiện theo hai nguyên tắc cơ bản là: nguyên tắc phân
công, phân nhiệm và nguyên tắc bắt kiêm nhiệm nghĩa là không để cho một bộ
phận hoặc cá nhân nào giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành đến khi
kết thúc mà phải đợc phân chia cho nhiều ngời, nhiều bộ phận thực hiện; không
một cá nhân nào đợc thực hiện nhiều hơn một trong các chức năng: phê chuẩn,
thực hiện, ghi sổ nghiệp vụ và bảo quản tài sản của đơn vị.
Thông qua việc phân chia trách nhiệm này, các nhân viên có thể kiểm soát
lẫn nhau. Do đó các sai sót sảy ra có thể đựoc phát hiện một cách nhanh chóng và
giảm thiểu cơ hội cho bất kỳ cá nhân nào đó có thể gây ra những sai sót và gian
lận trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Việc phân chia trách nhiệm đòi hỏi phải tách biệt giữa các chức năng sau
đây:

- Chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán: nhằm ngăn chặn những
hành vi tham ô tài sản.
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản: ngăn chặn
khả năng thâm lạm, chiếm đoạt tài sản của đơn vị.
- Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán: nhằm không để cho
thông tin bị phản ánh sai lệch trên các sổ sách kế toán hoặc các báo cáo tài chính.
Hai là: kiểm soát quá trình xử lý thông tin.
Để đảm bảo cung cấp một hệ thống thông tin đáng tin cậy, nhất là các thông
tin kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ phải thực hiện liên tiếp các hoạt động kiểm
soát.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thông qua các hoạt động cụ thể nh kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê
chuẩn các nghiệp vụ hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp những thông tin mà tf
các nhà quản lý có thể đa ra những kết luận chính xác. Các hoạt động kiểm soát có
thể đợc áp dụng cho tất cả các hoạt động có liên quan đến quá trình xử lý thông
tin (kiểm soát chung) hoặc chỉ đợc áp dụng cho từng hoạt động cụ thể (kiểm soát
ứng dụng).
Các hoạt động kiểm soát cụ thể cần đảm bảo hai nội dung sau:
Thứ nhất: có một hệ thống chứng từ và sổ sách đầy đủ: Nhằm cung cấp sự
đảm bảo hợp lý là tất cả tài sản đà đợc kiểm soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ
kinh tế đợc ghi sổ chính xác.
Muốn có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt cần chủ ý những vấn đề sau:
- Các chứng từ phải đợc đánh số liên tục trớc khi sử dụng để có thể kiểm
soát, tránh thất lạc và dễ dàng truy nhập khi cần thiết.
- Chứng từ cần đợc lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra hoặc ngay sau đó càng
sớm càng tốt. Khoảng thời gian giữa lúc nghiệp vụ phát sinh và khi ghi sổ càng
ngắn càng giảm cơ hội sai lầm.
- Chứng từ cần đợc kẽ rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều
công dụng khác nhau.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ phải khoa học và kịp thời, tổ chức lu trữ và
bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn.
Thứ hai: phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động:
Tất các các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn nếu muốn thoả
mÃn các quá trình kiểm soát, các nghiệp vụ phát sinh phải đựoc phê chuẩn bởi một
nhân viên quản lý trong phạm vi và quyền hạn cho phép. Sự phê chuẩn có thể
chung chung (áp dụng cho toàn đơn vị) hoặc cụ thể (áp dụng cho từng nghiệp vụ

riêng biệt)
Các cá nhân hoặc bộ phận đợc uỷ quyền để thực hiện phê chuẩn phải giữ
chức vụ tơng xứng với tính chất và tầm quan trọng của nghiệp vụ
Ba là: kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách.
Biện pháp bảo vệ quan trong nhất để bảo vệ tài sản và sổ sách là việc sử dụng
những biện pháp đề phòng vật chất. Các hình thức bảo vệ vật chất cũng cần thiết
đối với sổ sách và chứng từ. Hoạt động kiểm soát này đựoc thực hiện cho sổ sách
và tất cả những tài sản khác, kể cả những chứng từ đà đợc đánh số.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế
phải đợc thực hiện định kỳ. Nếu phát hiện có bất kỳ sự chênh lệch nào đó thì hệ

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thèng kiĨm so¸t nội bộ phải tìm ra đợc nguyên nhân. Từ đó phát hiện ra những yếu
kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và tìm cách khắc phục.
Bốn là: kiểm soát độc lập việc thực hiện. Đây là công việc tiến hành bởi các
cá nhân hoặc bộ phận khác với các cá nhân và bộ phận không thực hiện nghiệp
vụ. Yêu cầu đối với cá nhân hoặc bộ phận thực hiện công việc kiểm tra là họ phải
độc lập đối với các đối tợng đợc kiểm tra.
Đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ có khuynh hớng ngày càng giảm sút
tính hữu hiệu thì nhu cầu cần phải kiểm tra độc lập càng tăng. Tuy nhiên sự hữu
hiệu của hoạt ®éng kiĨm so¸t sÏ mÊt ®i nÕu ngêi thùc hiƯn kiểm tra thiếu đi tính
độc lập vì bất cứ lý do nào.
Năm là: soát xét lại việc thực hiện.
Hoạt động này là sự xem xét lại cẩn thận và liên tục những việc đà đợc thực
hiện bằng cách so sánh với số liệu kế hoạch, dự toán, số liệu ở những kỳ trớc và
những dữ liệu khác có liên quan; đồng thời xem xét lại một cách tống quát các

hoạt động để đánh giá quá trình thực hiện.
Từ hoạt động này nhà quản lý biết đợc một cách tổng quát mọi hoạt động của
các thành viên và các hoạt động đó có đạt hiệu quả hay không. Qua đó nhà quản
lý có những thay đổi kịp thời, có những điều chỉnh thích hợp các kế hoạch hay
chiến lợc hoạt động cđa doanh nghiƯp.
3.4. KiĨm to¸n néi bé.
KiĨm to¸n néi bé là một bộ phận độc lập đợc thiết lập trong đơn vị tiến hành
công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn
vị. Kiểm toán nội bộ là một trong những nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp, nó cung cấp sự giám sát, đánh giá thờng xuyên về toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp.
3.4.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ.
Theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IAFC): Kiểm toán là một hoạt động đánh
giá đợc lập ra trong một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ cho doanh nghiệp đó,
có chức năng kiểm tra đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ.
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ
Hoa kỳ ban hành năm 1978 Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập
đợc thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức nh
là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ là

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

giúp đỡ các thành viên của tổ chức hoàn thành trách nhiệm của họ một cách hiệu
quả.
3.4.2. Chức năng của kiểm toán nội bộ.
Với hai chức năng của mình, kiểm toán nội bộ cung cấp sự quan sát đánh giá

về toàn bộ hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp bao gåm c¶ tÝnh hiƯu qu¶ của việc thiết kế
và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ. Thông qua nh hoạt động
hữu hiệu của bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ giúp cho doanh nghiệp có những thông
tin kịp thời và xác thực về các hoạt động của doanh nghiệp, chất lọng hoạt động
kiểm soát nhằm điều chỉnh kịp thời và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp
và hiệu quả.
Phạm vi của hai chức năng kiểm tra và đánh giá luôn gắn liền với những
công việc cụ thể mà các kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện. Thông qua việc
kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu của tổ chức, kiểm toán nội bội
rút ra kết luận, nhận xét tất cả các hoạt động của đơn vị. Từ đó giúp cho các nhà
quản lý có những biện pháp điều chỉnh các hành vi, hoạt động trong doanh nghiệp.
Chức năng kiểm tra, đánh giá đợc thực hiƯn cơ thĨ nh sau:
- Xem xÐt vỊ møc ®é tin cậy và trung thực của các thông tin tài chính và
thông tin hoạt động, phơng pháp đợc sử dụng để ghi nhận, đo lờng, phân loại và
báo cáo những thông tin đó.
- Xem xét hệ thống đợc thành lập có phù hợp với kế hoạch, chính sách và quy
định của đơn vị không? Đồng thời tiến hành việc xác định mức độ tuân thủ chúng
của đơn vị.
- Xem xét phơng thức bảo vệ tài sản và sự hiện hữu của những tài sản này.
- Đánh giá việc sử dụng các nguồn lực có tiết kiệm và hiệu quả hay không?
- Xem xét những hoạt động có đáp ứng đợc mục tiêu đề ra không?
4.

Những hạn chế vốn có của hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé.

Mét hƯ thèng kiĨm so¸t nội bộ đựoc thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không
thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sự sai phạm có thể xảy ra. Đó là những hạn chế
cố hữu cđa hƯ thèng kiĨm so¸t né bé. Trong thùc tÕ không có một hệ thống kiểm
soát nội bộ nào hoàn hảo nghĩa là ngăn ngừa mọi hậu quả xấu có thể xảy ra. Một
hệ thống kiểm soát tốt cũng chỉ hạn chế tối đa những sai phạm.

Theo VSA400 về Đánh giá rủi ro và kiểm soát nôi bộ, những hạn chế vốn
có của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc xác định nh sau:
Một là: Ban giám đốc thờng yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm soát nộ bộ
không vợt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang l¹i.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hai là: phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thờng tác động đến những nghiệp
vụ lặp đi lặp lại mà không chú ý đến các hoạt động bất thờng.
Ba là: sai sót bëi con ngêi thiÕu chó ý, ®·ng trÝ khi thùc hiện chức năng,
nhiệm vụ hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc.
Bốn là: Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện đợc sự thông
đồng của thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những ngơì khác trong
hay ngoài đơn vị.
Năm là: khả năng ngời chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ
lạm dụng đặc quyền của mình.
Sáu là: do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát
bị lạc hậu hoặc vi phạm.
II.

Đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Các chuẩn mực kiểm toán đà quy định là kiểm toán viên phải đạt đợc một sự
hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng trong mọi cuộc kiểm toán.
1.

Mục đích nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên.


Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, kiểm toán phải có những hiểu
biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm
toán và triển khai cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên chủ yếu quan tâm
đến các chính sách, thr tục của hệ thống kiểm soát nội bộ có liên quan đến cơ sở
dấu hiệu của báo cáo tài chính. Thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ
của đơn vị đợc kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên:
- Đánh giá đợc những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát né bé
nãi chóng cịng nh tõng kho¶n mơc, tõng bé phận.
- Hiểu đợc việc thiết kế và thực hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng. Từ đó kiểm toán viên xác định đợc khối lợng cũng nh tính chất công việc;
xác định phơng hớng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán.
2.

Trình tự nghiên cứu cử kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ

Khi nghiên cứ về hệ thống kiểm soát nội bộ, nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục tìm hiểu có thể thay đổi tuỳ từng điều kiện cụ thể. Tuy nhiên bất
kỳ kiểm toán viên nào khi tiến hành nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng đều tuân theo một trtình tự nhất định gồm các bớc sau:
Bớc 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch kiểm toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong bíc nµy, kiểm toán viên tìm hiểu từng yếu tố cơ bản của hệ thống
kiểm soát nội bộ trên hai mặt chủ u: ThiÕt kÕ kiĨm so¸t néi bé (thiÕt kÕ vỊ quy
chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm soát) và hoạt động liên tục, có hiệu lực của

kiểm soát nội bộ. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên đợc
sử dụng để:
- Xác định các loại sai sót tiềm tàng.
- Xem xét các yếu tố ảnh hởng đến các rủi ro của việc khai báo sai trọng yếu.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
Bớc 2: đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Theo chn mùc kiĨm to¸n ViƯt Nam sè 400 “Sau khi hiểu đợc hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát theo các cơ sở dấu hiệu cho số d mỗi tài khoản trọng yếu.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát chính là việc đánh gi¸ tÝnh hiƯu lùc cđa
hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
phạm trong hoạt động tài chính - kế toán của doanh nghiệp.
Bớc 3: Thiết kế và thử nghiệm kiểm soát trong chơng trình kiểm toán
Đây là bớc công việc thực hiện sau khi kiểm toán viên đánh giá ban đầu về
rủi ro kiểm soát. Mục đích của việc thiết kế và thử nghiệm kiểm soát là nhằm thu
thập bằng chứng về sự hữu hiệu cuả các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ. Bớc công việc này đợc quy định
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400.
Bớc 4: lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Những đánh giá này dựa theo những thông tin và các tiêu chuẩn đánh giá về
một hệ thống kiểm soát nội bộ đợc tổng hợp qua các bớc đà thực hiện ở trên.
Sau khi lập bảng đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải
đánh giá lại rủi ro kiểm soát và nếu thấy cần thiết thì phải thiết kế lại các thử
nghiệm cơ bản đà dự kiến.
Trong trờng hợp kiểm toán viên đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát là tối đa thì
không cần thiết lập các thử nghiệm cơ bản (bớc 3) và thực hiện đánh giá lại và
điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản đà dự kiến (bớc 4).
3.

Đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm

toán báo cáo tài chính.

Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên tiến hành đánh giá hệ
thống kiểm soát nộ bộ và rủi ro kiểm soát. Qua đó kiểm toán viên xác minh tính

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

h÷u hiƯu cđa kiểm soát nội bộ và xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ
bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị.
Trên thực tế hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ có mặt ở hầu hết các
yếu tố quan trọng liên quan đến qúa trình kiểm toán. Nếu tất cả đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ tốt và có độ tin cậy cao thì có thể thu hẹp phạm vi, nội dung,
khối lợng công việc kiểm toán và tiết kiệm chi phí kiểm toán.
3.1.

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán

Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành của hệ
thống kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết
này bao gồm hai phơng diện: Hệ thống kiểm soát nội bộ có đợc thiết kế phù hợp
không? chúng có đợc đơn vị thực hiện trên thực tế hay không?
Việc tìm hiểu hệ thống kiểm sáot nội bộ của khách hàng theo từng yếu tố cơ
bản giúp kiểm toán viên:
- Đánh giá xem xét các báo cáo tài chính có thể kiểm toán đợc hay không.
- Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
- Quyết định về mức đánh giá thích hợp của sự rủi ro kiểm soát ảnh hởng đến
rủi ro phát hiện từ đó ảnh kởng đến quyết định số lợng bằng chứng kiểm toán phải

thu thập.
- Có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ trình bày các bước chính về
trình tự nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ

Tài liệu chứng minh cho sự hiểu biết

Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Thiết kế những thử nghiệm cơ bản

Có thể giảm thấp
mức rủi ro trong
kiểm soát thực tế

Không


Cân đối giữa chi
phí và lợi ích

Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm
soát
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát


Mức rủi ro kiểm soát
được đánh giá có
giống như dự kiến

Không Thay đổi những thử
nghiệm cơ bản đà dự
kiến


Tài liệu rủi ro kiểm soát được đánh giá
Tài liệu rủi ro kiểm soát được ®¸nh gi¸
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.1.1. T×m hiĨu các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tìm hiểu về môi trờng kiểm soát:
Nghiên cứu về môi trờng kiểm soát, kiểm toán viên phải tìm hiểu đầy đủ về
các nhân tố trong môi trờng kiểm soát. Từ những hiểu biết này kiểm toán viên có
thể nhận định đợc tình hình cũng nh kết quả của các hoạt động kiểm soát có đúng
nh báo cáo hay không.
Khi tìm hiểu về môi trờng kiểm soát yếu tố quan trọng nhất là phảt tập trung
vào thực chất, nội dung các hoạt động của nhà quản lý. Bởi vì qua phong cách điều
hành của nhà quản lý cơ thể sẽ phản ánh đợc sác thái của môi trờng kiểm soát.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán.
Khi tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm toán viên cần thực hiện tìm hiểu các
loại nghiệp vụ chính trong đơn vị, xem xét việc xử lý các nghiệp vụ và tiến trình
lập các báo cáo tài chính.

Kiểm toán viên có thể xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng
chu trình nghiệp vụ ( chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình mua hàng và thanh
toán, chu trình sản xuất, chu trình tiền lơng và nhân viên...)
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát.
Môi trờng kiểm soát tốt sẽ có ảnh hởng tốt tới các bộ phận, nhân viên trong
đơn vị. Nhng điều đó không có nghĩa là sẽ đảm bảo chắc chắn rằng các thủ tục
kiểm soát là hữu hiệu. Do đó các kiểm soát viên cần có những hiểu biết đầy ®đ vỊ
c¸c thđ tơc kiĨm so¸t cđa doanh nghiƯp. Khi tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát
kiểm toán viên phải dựa trên những hiểu biết về môi trờng kiểm soát và kết quả
hoạt động của hệ thống kế toán.
Cách thức tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát ở mỗi cuộc kiểm toán có sự khác
nhau đáng kể. Tuỳ từng đối tợng khách hàng mà quá trình kiểm soát sẽ khác nhau.
Do đó việc nhận diện các quá trình kiểm soát trong giai đoạn tìm hiểu các thủ tục
kiểm soát cũng hoàn toàn khác nhau, thích hợp với từng khách hàng.
Tìm hiểu về kiểm toán nội bộ.
Hoạt động của kiểm toán nội bộ sẽ ảnh hởng đến chất lợng của thông tin
trong đơn vị. Công việc của các kiểm toán viên nội bộ đà đóng góp đáng kể vào
việc tăng cờng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Do đó khi tìm hiểu về
kiểm toán nội bộ cần gắn với những biện pháp kiểm tra đợc xây dựng ngay trong
hệ thống kế toán và các hệ thống khác trong đơn vị.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.1.2. Phơng pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi tìm hiểu về kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên thờng áp dụng các phơng
pháp sau đây:
Một là: dựa vào kinh nghiệm trớc đây của kiểm toán viên với khách hàng.

Dựa vào kinh nghiệm trớc đây của kiểm toán viên là nguồn thông tin đầu tiên để
đánh giá khách hàng. Do các cuộc kiểm toán đối với một công ty đợc thực hiện
hàng năm nên khi bắt đầu cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể thu nhập đợc một
khối lợng lớn thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ từ những kinh nghiệm thu đợc từ các cuộc kiểm toán trớc hoặc từ các kiểm toán viên tiền nhiệm.
Hai là: thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng. Thông qua việc phỏng
vấn này, kiểm toán viên thu thập đợc những thông tin ban đầu hoặc những thay đổi
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong năm hiện hành.
Ba là: xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng.
Những tài liệu của đơn vị mà kiểm toán viên cần kiểm tra gồm: sơ đồ tổ chức, sổ
tay chính sách, sơ đồ hạch toán, sổ nhật ký... Qua xem xét và thảo luận với khách
hàng về các tài liệu này kiểm toán viên có thể hiểu rõ các thủ tục, chế độ kiên
quan đến hệ thống kiểm soát nôị bộ của công ty khách hàng.
Bốn là: kiểm tra các chứng từ và sổ sách đà hoàn tất. Việc áp dụng các thủ
tục, chế độ của công ty đợc thể hiện khá rõ trên các chứng từ, sổ sách, các báo cáo
tài chính. Do đó thông qua việc kiểm tra này, kiểm toán viên có thể thấy đợc việc
vận dụng các thủ tục chế độ tại công ty khách hàng có tốt hay không?
Năm là: quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty
khách hàng.
Công việc này củng cố thêm sù hiĨu biÕt vµ kiÕn thøc vỊ thùc tÕ sư dụng các
thủ tục và chính sách kiểm soát nộibộ tại công ty khách hàng.
3.1.3. Tài liệu chứng minh cho sự hiểu biết.
Sau khi đà tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán
viên phải tài liệu hoá các thông tin đà thu thập để chứng minh đà tìm hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ trong hồ sơ kiểm toán. Để mô tả hệ thống kiểm soát nội
bộ, kiểm toán viên sử dụng một trong ba phoqng pháp sau: Bảng tờng thuật về
kiểm soát nội bộ, Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, lu đồ. Tuỳ vào quy
mô và sự phức tạp của các nghiệp vụ cũng nh loại thủ tục kiểm soát nội bộ của
khách hàng các kiểm toán viên có thể áp dụng kết hợp cả ba phơng pháp.
Bảng câu hái vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé:


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Là một bảng liệt kê một loạt các câu hỏi đợc chuẩn bị trớc về các quá trình
kiểm soát trong từng lĩnh vực kiểm toán. Bảng này thờng đa ra các câu hỏi theo
từng mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong hầu hết các trờng hợp,
bảng câu hỏi đợc thiết kế dới dạng trả lời có hoặc không. Các câu trả lời có
biểu thị điều kiện thuận lợi, còn các câu trả lời không sẽ cho thấy sự yếu kém
của hệ thống kiểm soát nội bộ và từ những yếu kém đó những sai sót có thể xảy ra.
Ưu điểm của bảng câu hỏi này là đợc chuẩn bị trớc nên kiểm toán viên có thể
tiến hành nhanh chóng, không bị sót vấn đề quan trọng. Hơn nữa, bảng câu hỏi có
thể đợc chuẩn bị riêng cho từng phần của mỗi chu trình nghiệp vụ nên rất thuân
lợi.
Tuy nhiên, bảng câu hỏi này do đợc thiết kế chung nên có thể nó không phù
hợp với mọi loại hình đơn vị.
Bảng tờng thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng
này cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết
đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi sử dụng bảng tờng thuật, kiểm toán viên cần chú ý bố cục và cách trình
bày cho rõ ràng, dễ hiểu. Một bảng tờng thuật đúng cách phải trình bày đủ bốn
điểm sau đây.
- Phải mô tả nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
- Mô tả tất cả các quá trình đà xảy ra.
- Mô tả sự chuyển giao mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống.
- Chỉ rõ các hoạt động kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá rủi ro kiểm
soát.
Lu đồ: là sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng nh mô tả

các chứng từ tài liệu kế toán cùng quá trình vận độngvà luân chuyển khác bằng
các ký hiệu và biểu đồ. Các kiểm toán viên có thể sử dụng một số ký hiệu chuẩn
để mô tả công việc theo từng chức năng một cách đơn giản, rõ ràng đối với từng
loại nghiệp vụ, đối với trình tự luân chuyển của từng chứng từ cũng nh các thủ tục
kiểm soát...
Lu đồ cung cấp cái nhìn khái quát, súc tích về toàn bộ hệ thống cung nh mối
quan hệ giữa các bộ phận, giữa các chứng từ sổ sách...
Lu đồ về hệ thống kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên nhân xét chính xác
hơn về các thủ tục kiểm soát cần bổ sung.
Tuy nhiên hạn chế nổi bật của lu đồ là việc mô tả thờng mất nhiều thời gian.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bổ trong việc ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu trong hoạt
động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông qua cách thiết kế và sự
vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên sẽ đa ra những đánh giá
ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soátt chi tiết.
3.2.1. Nghiên cứu những thông tin thu thập đợc qua việc tìm hiểu.
Sau khi đà mô tả sù hiĨu biÕt vỊ hƯ thèng kiĨm so¸t néi bé, kiểm toán viên sẽ
tiến hành phân tích các tài liệu này. Trong quá trình nghiên cứu những tài liệu,
thông tin thu thập đợc, kiểm toán viên sẽ nhận đợc các mục tiêu kiểm soát và quá
trình kiểm soát đặc thù kiểm toán viên phải xác định những loại sai sót tiềm tàng
và xem xét những yếu tố ảnh hởng đến rđi ro cã nh÷ng sai sãt träng u. ViƯc vËn
dơng các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể cho từng nghiệp vụ chủ yếu của khách

hàng sẽ là cơ sở để các kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với
từng khoản mục.
3.2.2. Xác đinh những loại sai sót tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ
yếu.
Khi nghiên cứu về hệ thống kiểm soat nội bộ, kiểm toán viên nhận diện, đánh
giá các nhợc điểm của hệ thống. Những nhợc điểm này của hệ thống kiểm soát nội
bộ sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên Báo cáo tài chính.
Do đó kiểm toán viên phải nhận biết đợc các sai sót tiềm tàng và các thủ tục kiểm
soát chủ yếu. Sau đó kiểm toán viên phải trình bày các sai sót tiềm tàng và những
thủ tục kiểm soát chủ yếu để ngăn chặn hoặc phát hiện những sai sót đó.
3.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Sau khi nghiên cứu những thông tin đà thu thập và xác định đợc những loại
sai sót tiềm tàng, kiểm toán viên phải tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối
với từng mục tiêu kiểm soát cụ thể của từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên thờng dự kiến ở mức cao trong
một số trờng hợp:
- Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ không đợc áp dụng đúng.
- Việc ®¸nh gi¸ sù ¸p dơng cđa hƯ thèng kÕ to¸n và kiểm soát nội bộ đợc xem
là không đầy đủ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Do ®ã ®Ĩ ®i ®Õn kÕt ln chÝnh thøc vỊ møc rđi ro kiểm soát, kiểm toán viên
cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có đợc từ kết quả thực hiện các thể
nghiệm kiểm soát.
Mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm soát và việc xác định các thử
nghiệm áp dụng:

Trong trờng hợp rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ở mức tối đa nghĩa là các hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực thì các kiểm toán viên
không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt các thử
nghiệm trên số d và nghiệp vụ. Trong trờng hợp này kiểm toán viên không cần
thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Trờng hợp rủi ro kiểm soát đợc đánh giá thấp hơn
mức tối đa, kiểm toán viên sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử
nghiệm cơ bản trên sẽ d và nghiệp vụ. Do đó kiểm toán viên sẽ thực hiện tuần tự
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong thực hành kiểm toán các báo
cáo tài chính.
3.3. Thiết kế và thực hiƯn c¸c thư nghiƯm kiĨm so¸t.
Theo chn mùc kiĨm to¸n Việt Nam số 400 (VSA 400), kiểm toán viên phải
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về sự đầy đủ, tính hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trên các phơng diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc thiết
kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt
động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Những thử nghiệm kiểm soát đợc sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ gồm:
- Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.
- Thực hiện laị các thủ tục kiểm soát.
Khi xác định những thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện kiểm toán viên phải
xem xét các bằng chứng thu thập đợc và cân nhắc chi phí để thùc hiƯn c¸c thư
nghiƯm kiĨm so¸t.
NÕu c¸c thđ tơc kiĨm soát không để lại dấu vết trong tài liệu, các kiểm toán
viên có thể tiến hành quan sát các hoạt động của những nhân viên này. Nếu các
thủ tục kiểm soát để lại dấu vết trên các tài liệu thì kiểm toán viên có thể thực hiện


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lại các thủ tục kiểm soát hoặc tiến hành kiểm tra tài liệu tuỳ theo dấu vết đó là
gián tiếp hay trực tiếp.
Ngoài các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác để thu thập b»ng chøng vỊ tÝnh hiƯu qu¶ cđa hƯ thèng kÕ toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thay đổi những thử nghiệm cơ bản đà dự kiến.
Sau khi nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và dựa trên
những thông tin, tiêu chuẩn kiểm toán viên lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
Bản đánh giá kiểm soát nội bộ thờng phản ánh các thông tin về các mục tiêu của
kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục, từng nghiệp vụ, các thông tin mô tả thực
trạng của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên thu thập, các rủi ro tiềm tàng xác
định đợc. Ngoài ra bảng đánh giá kiểm soát nội bộ còn nêu lên các nguyên tắc
thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát phù hợp tơng ứng với thực trạng đà nêu,
đánh giá của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu
trình, nghiệp vụ.
Khi lập xong Bảng đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán tiến
hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại những thử nghiệm cơ bản trên các
số d và nghiệp vụ đà dự kiến nếu thấy cần thiết.
Khi nghiên cứu các bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá lại mức rủi ro
kiểm soát, kiểm toán viên phải xem xét cả số lợng và chất lợng của các bằng
chứng thu thập đợc.
Nếu kết quả của các thử nghiệm không cho thấy các bằng chøng chøng minh
vỊ sù h÷u hiƯu cđa hƯ thèng kiĨm soát nội bộ thì kiểm toán viên phải điều chỉnh
lại sự đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát thực sự hữu hiệu thì kiểm toán viên có
thể giữ lại đánh giá ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát.

Từ những đánh giá này, kiểm toán viên sẽ quyết định thời gian và phạm vi
của những thử nghiệm đà dự kiến có nên điều chỉnh hay không. Trên cơ sở này,
kiểm toán viên sẽ quyết định các thử nghiệm cơ bản.
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện tuỳ thuộc vào quy mô
của khách hàng. Hầu hết trình tự nghiên cứu nh trên chỉ thực hiện ở các đơn vị có
quy mô lớn. Đối với các đơn vị có quy mô nhỏ thì vấn đề kiểm soát sẽ khó thực
hiên do việc thiết lập một hẹ thống kiểm soát nội bộ là tốn kém và không hiệu quả.
Trong trờng hợp này kiểm toán viên chỉ nªn nhËn biÕt mét sè néi dung cđa hƯ
thèng kiĨm soát nội bộ đủ để xác định báo cáo kiểm toán có thực hiện đợc hay

Website: Email : Tel : 0918.775.368


×