Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa công chứng trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 81 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HOÀNG LÊ HUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12/2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HOÀNG LÊ HUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12/2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động xã hội hóa cơng chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị
Thanh Thúy. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này hồn tồn trung thực, chính xác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Hoàng Lê Huân


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q thầy cơ,
cũng nhờ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Bùi Thị Thanh Thúy người đã
hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ Trường Đại
hội Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Trong luận văn, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Tơi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy cơ và
bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong
thực tiễn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hồng Lê Huân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thống kê số tổ chức hành nghề công chứng và số công chứng viên trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng (từ 01/01/2015 đến 31/12/2019).
Bảng 2. Thống kê kết quả thực hiện công chứng của tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (từ 01/01/2015 đến 31/12/2019).
Bảng 3. Thống kê về hoạt động thanh tra trong lĩnh vực công chứng trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng (từ 01/01/2015 đến 31/12/2019).
Bảng 4. Thống kê việc khởi kiện, bồi thường trong lĩnh vực công chứng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng (từ 01/01/2015 đến 31/12/2019).


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ............................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................... 7
5.1. Phương pháp luận .................................................................................. 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài............................................................ 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ....................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA CƠNG CHỨNG .......................................... 9
1.1. Khái niệm cơng chứng, xã hội hóa cơng chứng, quản lý nhà nước đối với
hoạt động xã hội hóa cơng chứng ................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm và vị trí, vai trị của cơng chứng ........................................... 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của xã hội hóa cơng chứng ............................. 14
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng
...................................................................................................................... 16
1.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng 17
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng ..
...................................................................................................................... 18
1.3.1. Xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành và các chương trình, kế
hoạch triển khai thực hiện Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành
...................................................................................................................... 18
1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, kế hoạch về xã hội hóa cơng
chứng.. .......................................................................................................... 20
1.3.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động công chứng
...................................................................................................................... 25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã
hội hóa cơng chứng ..................................................................................... 27

1.4.1. Yếu tố chính trị .................................................................................... 27
1.4.2. Yếu tố con người ................................................................................. 28
1.4.3. Yếu tố thể chế, pháp luật ..................................................................... 28
1.4.4. Yếu tố kinh tế....................................................................................... 29
1.4.5. Yếu tố khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế .................. 29


Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XÃ HỘI HĨA CƠNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
...................................................................................................................... 31
2.1. Khái quát tình hình tỉnh Lâm Đồng và tổ chức hành nghề cơng chứng
trên địa bàn ................................................................................................. 31
2.1.1. Khái qt tình hình tỉnh Lâm Đồng có ảnh hưởng đến đề tài nghiên
cứu. .............................................................................................................. 31
2.1.2. Khái quát các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh .... 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng
chứng giai đoạn 2015-2020 ......................................................................... 33
2.2.1. Ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch về hoạt động xã hội hóa cơng
chứng ............................................................................................................ 33
2.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản, chương trình, kế hoạch về xã hội hóa cơng
chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................................................... 35
2.2.3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động công chứng trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng ................................................................................. 41
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng
chứng ........................................................................................................... 44
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân ...................................................................... 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 45
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA CƠNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ........................................................ 52


3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
cơng chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ................................................... 52
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa công
chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................................................ 53
3.2.1. Kiến nghị hồn thiện thể chế về xã hội hóa cơng chứng ...................... 53
3.2.2. Nâng cao nhận thức về xã hội hóa cơng chứng ................................... 55
3.2.3. Nâng cao chất lượng về tổ chức và hoạt động của các Văn phịng cơng
chứng ............................................................................................................ 55
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt
động của các tổ chức hành nghề công chứng ................................................ 57
3.2.5. Phát huy vai trị của Hội cơng chứng viên tỉnh.................................... 58
3.2.6. Thực hiện các chủ trương, chính sách để ưu tiên phát triển các văn phịng
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội cịn khó khăn............................. 58
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 60
KẾT LUẬN ............................................................................................ 61-62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
PHẦN PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa hoạt động công chứng là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta, là quá trình nhà nước thực hiện đổi mới phương

thức, hình thức tổ chức hoạt động cơng chứng theo hướng từng bước xã hội
hóa, chuyển giao hoạt động công chứng cho các cá nhân, tổ chức ngoài nhà
nước thực hiện nhằm phát huy những tiền năng to lớn của xã hội vào phát
triển hệ thống cơng chứng, với tính chất là tổ chức dịch vụ công do Nhà nước
ủy nhiệm, phục vụ một cách thuận tiện cho nhu cầu ngày càng tăng cao của
các tổ chức, cá nhân, góp phần giảm bớt gánh nặng cho biên chế và ngân sách
nhà nước, tăng nguồn thu ngân sách của các địa phương, giải quyết công việc
cho nhiều người lao động. Trong thời gian qua, xã hội hóa hoạt động cơng
chứng đã đi vào cuộc sống và nhận được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân.
Các Văn phịng cơng chứng được thành lập đã giảm tải cho các Phịng cơng
chứng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, các Văn phịng cơng chứng đã có sự đổi
mới, xây dựng được phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả,
tạo được niềm tin cho nhân dân.
Việc phát triển mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng trong thời
gian qua trên cả nước cũng như địa bàn tỉnh Lâm Đồng cơ bản đã rộng khắp
và có sự phân bổ hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho người dân thực hiện công
chứng; thực hiện đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động cơng chứng gắn liền
việc tăng cường việc phát triển các Văn phịng cơng chứng.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa trong hoạt động cơng
chứng, khắc phục những tồn tại, bất cập trong hoạt động công chứng, Quốc
hội đã thông qua Luật Công chứng năm 2014 với nhiều điểm mới phù hợp với
yêu cầu thực tiễn như: Mở rộng phạm vi công chứng; quy định chặt chẽ hơn
về tiêu chuẩn cơng chứng viên; khuyến khích phát triển văn phịng cơng
chứng theo hướng xã hội hóa, chuyển đổi phịng cơng chứng nhà nước thành


2

văn phịng cơng chứng… việc thơng qua Luật này đã thể hiện sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước trong việc đẩy mạnh xã hội hóa cơng chứng, khẳng định,

nâng cao vai trị, vị trí của hoạt động cơng chứng, chức năng xã hội của công
chứng viên trong sự nghiệp đổi mới, cải cách tư pháp, nêu cao vài trò quản lý
nhà nước đối với hoạt động cơng chứng nói chung và xã hội hóa cơng chứng
nói riêng.
Tại địa bàn Lâm Đồng, trong thời gian công tác quản lý nhà nước về xã
hội hố cơng chứng đã được quan tâm, triển khai có hiệu quả, các cơ quan
quản lý nhà nước thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về xã hội hóa cơng chứng, ban hành các quy định, các chương trình,
kế hoạch để triển khai thực hiện, tạo các điều kiện thuận lợi để thực hiện xã
hội hóa, Phịng cơng chứng nhà nước đã được chuyển đổi thành Văn phịng
cơng chứng, ưu tiên phát triển Văn phịng cơng chứng, chuyển đổi loại hình
hoạt động Văn phịng công chứng, phát triển Hội Công chứng viên, tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng...Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, cũng đặt ra nhiều vấn đề bất cập cần khắc phục để
tăng cường công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa hoạt động cơng chứng
trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, đó là:
Thứ nhất, q trình xã hội hóa, phát triển các tổ chức hành nghề cơng
chứng cịn tình trạng các tổ chức hành nghề cơng chứng phân bố cịn chưa
đồng đều, chủ yếu phát triển ở các thành phố, các huyện có điều kiện kinh tế xã hội phát triển như Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng...; còn ở các địa bàn có
điều kiện kinh tế kém phát triển thì các tổ chức hành nghề công chứng chưa
phát triển, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi có nhu cầu
cơng chứng các hợp đồng, giao dịch.
Thứ hai, hoạt động của một số tổ chức hành nghề công chứng thiếu tính
chuyên nghiệp, thiếu sự ổn định, bền vững. Số lượng công chứng viên hành
nghề trên địa bàn tỉnh có nơi, có lúc cịn chưa đảm bảo theo u cầu, một số


3

Văn phịng cơng chứng cịn thiếu cơng chứng viên hợp danh (trong thời hạn 6

tháng) ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng cũng như khả năng đáp ứng
yêu cầu của nhân dân.
Thứ ba, một số quy định trong Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày
15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật công chứng liên quan đến giá quyền nhận chuyển đổi Phịng cơng
chứng, phương thức chuyển đổi Phịng cơng chứng chưa được cụ thể, gây khó
khăn trong q trình triển khai thực hiện xã hội hóa, chuyển từ Phịng cơng
chứng nhà nước thành Văn phịng cơng chứng tư nhân và cần được hướng
dẫn để triển khai thực hiện.
Thứ tư, theo quy định của Luật Công chứng 2014, Nghị định
29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, Quyết định số 2250/QĐ-BTP
ngày 01/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Công chứng, tại các địa phương phải ban hành Tiêu chí xét
duyệt hồ sơ thành lập Văn phịng cơng chứng, bảo đảm việc cho phép thành
lập Văn phịng cơng chứng cơng khai, minh bạch. Tuy nhiên, đến ngày
03/3/2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng mới ban hành Tiêu chí xét duyệt
hồ sơ thành lập Văn phịng cơng chứng trên địa bàn tỉnh.
Thứ năm, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có lúc chưa chặt chẽ;
cơng tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát việc tuân thủ pháp luật, tuân
theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng cịn có điểm chưa đáp ứng được
u cầu, việc xử lý vi phạm có nơi, có lúc chưa kịp thời, chưa nghiêm.
Từ thực trạng như trên, với mong muốn đánh giá, làm rõ cơ sở lý luận,
thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa hoạt động công chứng
trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tới, tác giả
lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng


4


chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý
công theo định hướng ứng dụng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Có thể nói, vấn đề quản lý nhà nước về cơng chứng nói chung và quản
lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng nói riêng đã có một số
tác giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau:
Ở cấp độ tiến sĩ, có thể kể đến như: Trần Thu Hường (2017) “Hoàn
thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ cơng trong lĩnh vực tư pháp hiện nay”,
Luận án tiến sĩ Luật học. Luận án đã tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp hồn thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ cơng trong lĩnh vực tư pháp,
trong đó có lĩnh vực xã hội hóa cơng chứng theo Nghị quyết số 08-NQ/TW và
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị.
Ở cấp độ thạc sĩ, có các đề tài nghiên cứu về xã hội hóa cơng chứng ở
Việt Nam như:
Nguyễn Phương Hoa (2006), “Xã hội hóa cơng chứng ở Việt Nam hiện
nay”, Luận văn thạc sỹ Luật học; Nguyễn Quang Minh (2009), “Xã hội hóa
cơng chứng ở Việt Nam hiện nay, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận
văn thạc sỹ Luật học; Phạm Thị Mai Trang (2011) “Xã hội hóa cơng chứng ở
Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ Luật học, các
đề tài này đã nghiên cứu về những khái luận chung về xã hội hóa cơng chứng
theo pháp luật Việt nam và đã có những kiến nghị nhằm hồn thiện. Tuy
nhiên, các đề tài này nghiên cứu dựa trên những quy định của Luật Cơng
chứng 2006, trong khi đó Luật Cơng chứng 2014 đã có những sự thay đổi.
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công chứng nói chung trên
địa bàn một số tỉnh, thành phố, trong đó có các nội dung về xã hội hóa cơng
chứng, có các đề tài thạc sĩ như:
Trần Xuân Tấn (2013), “Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Nguyễn Cao Nguyên (2017),“Quản lý nhà



5

nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, Mai Hải Yến (2017),
“Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”. Các
luận văn này đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động công chứng trên địa bàn các tỉnh, thành phố Hà
Nội, Quảng Ngãi, Hồ Chí Minh, tuy nhiên chưa đi sâu vào nghiên cứu quản lý
nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng.
Ngồi ra, có một số bài viết liên quan đăng trên các tạp chí chuyên
ngành của Bộ Tư pháp như: Võ Đình Nho (2006), “u cầu và thách thức xã
hội hóa cơng chứng”, Tạp chí dân chủ và Pháp luật Số chuyên đề về công
chứng, 11/2006; Trần Thu Hường (2013), “Pháp luật xã hội hóa dịch vụ cơng
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp – Thừa trạng và
giải pháp hồn thiện”, Tạp chí dân chủ và Pháp luật số 8, tháng 8/2013. Các
bài viết đã nghiên cứu sâu hơn những quy định của pháp luật Việt Nam về xã
hội hóa cơng chứng.
Các tài liệu trên là những nguồn tài liệu quan trọng, là nguồn nhận thức
cơ bản giúp tác giả nghiên cứu về đề tài này. Tuy nhiên các cơng trình nghiên
cứu trên chưa nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu về vấn đề quản lý
nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng từ sau khi Luật Cơng
chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành, chưa có đề tài nào nghiên cứu cơng tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng trên phạm vi tỉnh
Lâm Đồng.
Vì vậy, tác giả thiết nghĩ việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề rất có ý
nghĩa và cần thiết, đồng thời khơng trùng với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng, thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng trên địa bàn tỉnh



6

Lâm Đồng, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động xã hội hóa cơng chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ phải tập trung và làm sáng tỏ
những nội dung sau:
- Nghiên cứu các khái niệm công chứng, xã hội hóa cơng chứng, quản
lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng; chủ thể, nội dung và
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội
hóa cơng chứng.
- Đánh giá tình hình tỉnh Lâm Đồng và thực trạng các tổ chức hành
nghề cơng chứng có ảnh hưởng đền đề tài nghiên cứu; phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra phương hướng và kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hố cơng chứng trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với hoạt
động xã hội hoá công chứng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
cơng chứng là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu rộng, trong đề tài này, tác
giả chủ yếu tập trung nghiên cứu ở ba khía cạnh: (1) Việc xây dựng các văn
bản quy định chi tiết thi hành và các chương trình, kế hoạch triển khai thực

hiện Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành; (2) Tổ chức thực


7

hiện các văn bản, chương trình, kế hoạch về xã hội hóa cơng chứng; (3) Cơng
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động công chứng.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 (khi Luật Cơng chứng năm 2014
có hiệu lực thi hành) đến nay.
- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Lâm Đồng
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng về xã
hội hóa cơng chứng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận, nghiên cứu dưới góc độ Quản
lý công. Với cách tiếp cận này những phương pháp chủ yếu được sử dụng gồm:
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này được sử dụng để
tiếp cận các vấn đề có liên quan đến cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động xã hội hóa cơng chứng một cách có hệ thống.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
xuyên suốt trong các chương của luận văn để phân tích, đánh giá về cơ sở lý
luận, thực trạng của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
cơng chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ những phân tích, tổng hợp thành
những tiểu kết chương, kết luận chung của luận văn.
Ngồi ra, luận văn cịn kế thừa các cơng trình nghiên cứu, các số liệu
thống kê và các tài liệu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài này sẽ góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về xã hội hóa cơng
chứng, cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng,


8

vấn đề nghiên cứu sẽ đóng góp cho việc xây dựng và hồn thiện pháp luật về
xã hội hóa cơng chứng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những vấn đề được nghiên cứu trong đề tài sẽ làm rõ thực trạng quản
lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa hoạt động công chứng trên địa bàn
tỉnh trong thời gian qua, từ đó có thể đóng góp cho việc tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.
Kết quả của việc nghiên cứu đề tài có thể là một nguồn tài liệu cho các
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân tham khảo khi cần.
7. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với hoạt động xã
hội hóa cơng chứng
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
cơng chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động xã hội hóa công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng


9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA CƠNG CHỨNG
1.1. Khái niệm cơng chứng, xã hội hóa cơng chứng, quản lý nhà
nước đối với hoạt động xã hội hóa cơng chứng
1.1.1. Khái niệm và vị trí, vai trị của cơng chứng
1.1.1.1. Khái niệm công chứng
Do đặc điểm lịch sử và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội đất nước qua
mỗi thời kỳ, khái niệm cơng chứng ở nước ta cũng có sự thay đổi cho phù hợp
và theo hướng ngày càng hồn thiện. Việc tìm hiểu khái niệm cơng chứng có
ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu các vấn đề khác có liên quan đến
cơng chứng.
Ở nước ta, hoạt động công chứng xuất hiện khá sớm, kể từ khi thực dân
Pháp xâm lược nước ta. Hoạt động công chứng của nước ta ở giai đoạn này
đều áp dụng theo mô hình của Pháp chủ yếu phục vụ cho chính sách cai trị
của Pháp tại Đơng Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo Sắc lệnh
ngày 24 tháng 8 năm 1931 của Tổng thống Cộng hòa Pháp về tổ chức công
chứng: Người thực hiện công chứng là công chứng viên mang quốc tịch Pháp
do Tổng thống Pháp bổ nhiểm và giữ chức vụ suốt đời. Quy chế công chứng
viên do Nhà nước bổ nhiệm. Công chứng viên hoạt động với tư cách là người
thi hành công vụ, hoạt động mang tính chất của người hành nghề tự do.
Ngày 10/10/1987, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 574/QLTPK về
công tác công chứng nhà nước, đến thời điểm này hệ thống cơng chứng Nhà
nước Việt Nam mới được hình thành, cơng chứng nhà nước được xác định
như sau: “là một hoạt động của Nhà nước với mục đích giúp các cơng dân, cơ
quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện có ý nghĩa pháp lý, hợp
pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu
lực thực hiện”. Do đặc điểm tình hình đất nước, mới bước vào giai đoạn của


10


thời kỳ đổi mới, tuy đã đưa ra được những cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt
động của công chứng nhà nước nhưng Thơng tư số 574/QLTPK cũng cịn
những điểm chưa rõ ràng như chưa xác định được chủ thể, đối tượng, nội
dung hoạt động công chứng, chỉ quy định một cách chung chung nên qua quá
trình phát triển, hoạt động cơng chứng cần có một cơ sở pháp lý đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao.
Ngày 27/2/1991, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số
45/HĐBT về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước, công chứng nhà
nước được xác định như sau:
“Công chứng nhà nước là việc chứng nhận tính xác thực của các hợp
đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân và cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau
đây gọi chung là tổ chức) góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.
Tiếp đến, Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động cơng chứng nhà nước xác định công chứng như sau:
“Công chứng là việc chứng nhận tính xác thực của các hợp đồng và
giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân và cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi
chung là các tổ chức) góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa”.
Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 và Nghị định số 31/CP ngày
18/5/1996 đã đưa ra khái niệm công chứng nhưng việc quy định công chứng
là việc chứng nhận tính xác thực của các hợp đồng và giấy tờ cịn mang tính
chung chung. Khắc phục những vấn đề cịn tồn tại, hạn chế tại các quy định
trước đây, đồng thời phát triển thêm cho phù hợp với quá trình phát triển của
các giao dịch dân sự, theo xu hướng chung của thế giới, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng



11

thực. Nghị định này đã tách biệt 02 khái niệm cơng chứng và chứng thực,
trong đó, cơng chứng là “việc phịng cơng chứng chứng nhận tính xác thực
của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ
dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch) và thực hiện các việc khác theo quy định của Nghị định này”)[6].
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ đã thay đổi tên
gọi từ “Phịng cơng chứng nhà nước” thành “Phịng cơng chứng”, đây là tiền
đề cho sự thành lập, phát triển của Văn phịng cơng chứng theo quy định của
Luật Cơng chứng năm 2006.
Có thể nói, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính
phủ đã có những điểm mới phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, có ý
nghĩa quan trọng cho việc xã hội hóa cơng chứng, đưa tổ chức và hoạt động
cơng chứng theo hướng chun mơn hóa, chun nghiệp hóa, tách biệt giữa
hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực. Tuy nhiên, sau một thời gian
triển khai cũng phát sinh những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hơn thế
nữa, u cầu, địi hỏi chế định cơng chứng cần phải được nâng lên thành luật
là cơ sở để Luật Công chứng năm 2006 ra đời.
Theo quy định của Luật Công chứng năm 2006, công chứng là “việc
công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy
định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu
công chứng”.
Việc ban hành Luật Công chứng năm 2006 là một bước tiến quan trọng
trong việc thể chế hố nội dung về hồn thiện thể chế về cơng chứng ở nước
ta trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Cơng chứng năm 2014

(có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2015), công chứng là “việc công chứng viên


12

của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch
giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải
công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
Việc ban hành Luật Cơng chứng năm 2014 có ý nghĩa quan trọng góp
phần tháo gỡ những khó khăn, hạn chế, bất cập về thể chế, nâng cao chất
lượng của hoạt động công chứng, công chứng viên, tổ chức hành nghề công
chứng, tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng,
đáp ứng được chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động
cơng chứng phù hợp với công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Ngoài các quy định nêu trên quy định chuyên ngành về tổ chức và hoạt
động công chứng, trong nhiều văn bản khác của Đảng [13, 14], Nhà nước ta
như: Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở … đều
có những quy định liên quan đến hoạt động công chứng.
Hoạt động công chứng ở nước ta tuy ra đời muộn so với các quốc gia
khác trên thế giới nhưng đã được hình thành trong mơi trường rất thuận lợi đó
là sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
điền kiện cho chế định công chứng ngày càng phát triển, đi vào cuộc sống.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hương [18, tr.24] “Công chứng là việc
cơng chứng viên chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch; phải chịu trách nhiệm về nội dung của hợp đồng, giao dịch, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản
cơng chứng của mình, bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong qúa trình

hành nghề cơng chứng nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch”.
Từ quy định của pháp luật hiện hành và nghiên cứu bản chất của hoạt


13

động cơng chứng, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về công chứng như sau:
Công chứng là dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm, là việc công chứng viên
của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch
giấy tờ, văn bản nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng chứng
Hoạt động cơng chứng có vị trí, vai trị rất quan trọng trong đời sống xã
hội, góp phần phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu
công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhu cầu chứng thực của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn, đồng thời góp phần giảm tải cơng tác hành chính tư pháp tại Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện.
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 3 Luật Công chứng năm 2014: “Công
chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa
tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội”.
Văn bản công chứng được công chứng viên chứng nhận theo đúng trình
tự, thủ tục quy định có giá trị thi hành đối với các bên liên quan kể từ ngày
cơng chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề cơng chứng, có giá trị
chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng

không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tịa án tun bố là vơ hiệu.
Việc cơng chứng đảm bảo sự tự nguyện, tự do ý chí của các bên khi
tham gia hợp đồng, giao dịch, đảm bảo sự xác thực về chủ thể, tính hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch, từ đó các bên tham gia tránh bị lừa dối, tránh sự
nhầm lẫn về chủ thể, đối tượng, nội dung hợp đồng, giao dịch.


14

Theo quy định hiện hành, các giao dịch về tài sản phải được công
chứng hoặc chứng thực [24], việc công chứng được thực hiện tại tổ chức hành
nghề công chứng, việc cơng chứng các giao dịch sẽ góp phần đảm bảo cho
các giao dịch được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo và
tạo môi trường pháp lý an toàn pháp lý cho các bên tham gia, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, kể từ ngày 01/01/2015 khi Luật Công chứng năm 2014 có hiệu
lực thi hành, cơng chứng viên có thêm thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ văn bản, đây cũng là thẩm quyền thực
hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định. Do vậy, khi thực
hiện các cơng việc này, cơng chứng viên sẽ góp phần giảm tải cơng tác hành
chính tư pháp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi cán bộ, cơng chức tư pháp có thêm nhiều nhiệm vụ mới; thực
hiện việc tinh giản biên chế thì vai trị này càng thêm có ý nghĩa quan trọng.
Ngồi ra, các cá nhân, tổ chức cũng có thêm sự lựa chọn để đảm bảo
thực hiện các yêu cầu của mình một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Ở các nước có có nền cơng chứng phát triển (ví dụ như ở Cộng hòa
Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức…) cho thấy các giao dịch về bất động sản,
thương mại và giao dịch dân sự khác trong xã hội của cá nhân, tổ chức đều
được công chứng. Họ coi văn bản công chứng về thực chất như một văn bản
vừa có giá trị thi hành đối với các bên, vừa có giá trị phòng ngừa vi phạm

pháp luật trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được các bên thỏa thuận
[16, tr.13].
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của xã hội hóa cơng chứng
1.1.2.1. Khái niệm xã hội hóa cơng chứng
Xã hội hóa được hiểu là “q trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt
động và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế xã


15

hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển của đất nước” [1].
Xã hội hóa là việc xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường cung cấp dịch vụ công;
mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài
lực trong xã hội vào cung cấp dịch vụ; là giải pháp quan trọng thực hiện chính
sách cơng bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và
Nhà nước nhưng đồng thời, xã hội hóa khơng có nghĩa là giảm nhẹ trách
nhiệm của Nhà nước.
Từ những quan điểm trên cho thấy, xã hội hóa nói chung là q trình
Nhà nước huy động sự tham gia của tồn xã hội để chia sẻ với Nhà nước
nhằm thúc đẩy sự phát triển trong một lĩnh vực nhất định, góp phần vào việc
đảm bảo và thực hiện quyền, lợi ích chính đáng của người dân, phục vụ ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người dân, vì lợi ích chung của tồn xã hội.
Trong lĩnh vực cơng chứng, xã hội hóa công chứng là việc nhà nước
thực hiện đổi mới phương thức tổ chức hoạt động công chứng, từng bước
chuyển giao hoạt động công chứng cho các cá nhân, tổ chức ngoài nhà nước
thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng, đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế.
1.1.2.2. Đặc điểm của xã hội hóa cơng chứng

Xã hội hóa cơng chứng được thực hiện qua những nội dung sau:
Thứ nhất, xã hội hóa cơng chứng là việc nhà nước xóa bỏ sự độc quyền
của nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ cơng chứng, hiện nay, ngồi các
Phịng cơng chứng thì cịn có các Văn phịng cơng chứng để phục vụ nhu cầu
công chứng của người dân. Cùng với việc chuyển giao thì nhà nước bằng
quyền lực của mình thực hiện quản lý đối với hoạt động công chứng, tăng
cường quản lý bằng pháp luật, xây dựng thể chế, tạo môi trường pháp lý, bảo


16

đảm quyền tự do kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh
vực công chứng.
Thứ hai, xã hội hóa cơng chứng là một q trình lâu dài với những
bước đi phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước, phù hợp với quá
trình hội nhập quốc tế. Xã hội hóa cơng chứng là chủ trương mang tính chiến
lược của nhà nước, vừa tạo tiền đề thúc đẩy nội lực vừa huy động các nguồn
lực của xã hội để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động cơng chứng.
Thứ ba, xã hội hóa cơng chứng gắn liền với việc phát huy vai trò tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động công chứng, điều này tạo
điều kiện để phát huy tính năng động, chủ động, sáng tạo, khắc phục tâm lý ỷ
lại, phụ thuộc và nhà nước của các công chứng viên.
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
cơng chứng
Quản lý nhà nước theo nghĩa chung nhất là sự tác động mang tính
quyền lực của các chủ thể quản lý nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định, mục tiêu quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển bền vững trong xã hội.
Theo nghĩa rộng quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan nhà
nước (bao gồm hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính và cơ quan

tư pháp) và người có thẩm quyền trong hệ thống cơ quan nhà nước đó. Theo
nghĩa hẹp, hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước và người có thẩm quyền. Trong phạm vi nghiện cứu của luận
văn tiếp cận hoạt động quản lý nhà nước của hệ thống cơ quan hành chính.
Quản lý nhà nước về cơng chứng nói chung và đối với hoạt động xã hội
hóa cơng chứng nói riêng là hoạt động mang tính chất quyền lực hành chính
của Nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
cơng chứng là việc nhà nước đảm bảo hoạt động công chứng theo hướng xã


×