LỜI MỞ ĐẦU
Thẻ Ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ Ngân hàng độc đáo, hiện đại
ra đời và phát triển trên cơ sở của khoa học kỹ thuật. Thanh toán thẻ đã làm
tăng lượng tiền nằm trong hệ thống Ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt
trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy
sản xuất hàng hoá và lưu chuyển tiền tệ, đồng thời cũng mang đến cho Ngân
hàng một nguồn thu nhập đáng kể. Không những thế,với tính bảo mật cao và
những tiện ích đem lại cho khách hàng sử dụng, thẻ Ngân hàng đã tạo ra cuộc
cách mạng trong thanh toán của hệ thống Ngân hàng và được xem là phương
tiện thanh toán hàng đầu thay thế cho tiền mặt trong giao dịch tiêu dùng của
nền kinh tế. Mặc dù đòi hỏi phải đầu tư lớn song phát triển và mở rộng nghiệp
vụ thẻ là yêu cầu tất yếu trong quá trình hội nhập của Ngân hàng.
Là NHTM đầu tiên của Việt Nam tham gia hoạt động thanh toán thẻ,
NHNT Việt Nam đã phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Trong
điều kiện hội nhập kinh tế, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), NHNT Việt Nam không
những phải cạnh tranh gay gắt với các NHTM trong nước mà còn phải cạnh
tranh với các NHTM nước ngoài. Nhận thức được vấn đề này và sau quá trình
thực tập tại Chi nhánh NHNT Thành Công em đã chọn đề tài “Giải pháp
nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng” làm
chuyên đề khoá luận tốt nghiệp với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào việc phát triển và nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại Chi nhánh.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gôm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán thẻ ngân hàng.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Thành Công.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng
dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thưong Thành Công.
CHƯƠNG I
1
NHNG VN C BN V
NGHIP V THANH TON TH NGN HNG
1.1. Tng quan v th Ngõn hng.
1.1.1. S hỡnh thnh v phỏt trin ca th ngõn hng:
Thẻ Ngân hàng đợc hình thành đầu tiên ở Mỹ, xuất phát từ thói quen cho
khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng
đối với các tiệm này. Vào năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western
Union lân đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh
toán trả chậm. Công ty này phát hành những tấm kim loại khác loại có chứa các
thông tin in nổi thực hiện các chức năng nh: giúp nhận diện khách hàng và cung
cấp các thông tin về tài khoản, các giao dịch mà khách hàng thực hiện.
Nm 1949, t mt lý do ht sc tỡnh c l quờn mang theo tin khi i
n ti ti mt nh hng, ụng Fank McNamara - mt doanh nhõn ngi M ó
ny ra ý tng v mt phng tin thanh toỏn thay th cho tin mt, cú th
c s dng mi lỳc, mi ni. Nm 1950, Fank McNamara cựng vi mt
doanh nhõn ngi M khỏc l Ralph Schneider ng sỏng lp ra th tớn dng
u tiờn mang tờn l Dines Club. Vi l phớ 5 USD nhng ngi mang th
ny cú th ghi n khi i n, ngh ti nhng khỏch sn New York v thanh
toỏn s tin ny nh k hng thỏng m khụng gii hn s tin c phộp chi
tiờu. n nm 1951, doanh s thanh toỏn th ny M l hn 1 triu USD.
Sau Diner Club, vo nm 1958, cụng ty American Express cng tham
gia vo th trng th ngõn hng v hin nay ang l t chc th du lch v
gii trớ ln nht th gii. Khỏc vi th khỏc, American Express t phỏt hnh
cho mỡnh v trc tip qun lý ch th nh ú m h cú th nm bt nhu cu
thc t ca khỏch hng, t ú cú chng trỡnh phỏt trin nh phõn loi khỏch
hng khỏch hng c cung cp dch v tt nht. Nm 1987, American
Express cho ra i loi th tớn dng mi cú kh nng cung cp tớn dng tun
hon cho khỏch hng l Optima Card cnh tranh vi Master v Visa Card.
Nm 1966, Ngõn hng Bank of America chớnh thc trao quyn phỏt
2
hành thẻ Bank Americard của mình cho các Ngân hàng khác thông qua việc
ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn phát triển. Nếu như trước
đây thẻ tín dụng chỉ dành cho các đối tượng giàu có thì nay dần trở thành
phương tiện thanh toán thông dụng. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of
America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên Bank AmeriCard
tên thẻ VISA ra đời.
Cũng vào năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America, 14 ngân hàng
phía đông nước Mỹ liên kết thành Hiệp hội thẻ ngân hàng gọi tắt là ICA
(Interbank Card Association) và cho ra đời thẻ Master Charge. Năm 1979,
Master Charge đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ lớn thứ hai
sau VISA.
Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế VISA và Master Card
còn có hàng loạt các tổ chức thẻ khác mang tính khu vực và quốc tế như: JCB
Card, Air Plus, Mondex,…
Đến nay, dịch vụ thẻ ngân hàng đã phát triển ở hầu hết các quốc gia
tiên tiến trên thế giới, ước tính có khoảng 6 tỷ thẻ các loại đang lưu hành, hơn
76 triệu đơn vị cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện
thanh toán và hơn 3,5 triệu máy giao dịch tự động ATM với doanh số thanh
toán thẻ hàng năm lên tới 7,5 tỷ USD.
Thẻ ngân hàng du nhập vào Việt Nam tương đối muộn, từ năm 1990
khi NHNT Việt Nam được phép tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ quốc
tế tại Việt Nam với tư cách là thành viên của BFCE. Và tính đến cuối tháng
6/2007 đã có hơn 20 NHTMVN tham gia phát hành thẻ thanh toán với 6,2
triệu thẻ , khoảng 3.820 máy ATM và hơn 20.000 đơn vị chấp nhận thẻ.
3
1.1.2.Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng
1.1.2.1.Khái niệm thẻ ngân hàng và một số khái niệm có liên quan
Theo điều 24 thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo
Quyết định 22-QĐ/NH1 ra ngày 21/02/1994 thì thẻ ngân hàng là một phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành cho khách hàng,
theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
tại các ĐVCVT hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc
tại các máy rút tiền tự động ATM.
Và sau đây là một số khái niệm thường thấy của hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ nhằm phục vụ sự an toàn và hiệu quả trong giao dịch thẻ.
- PIN: mã số mật mã cá nhân do NHPH ấn định cho mỗi thẻ và được sử
dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.
- Warning bulletin: Danh sách những thẻ không được thanh toán do lộ
số PIN, thẻ giả, thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc...v..v...
- Máy rút tiền tự động ATM: là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút
tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn
về nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách
hàng. Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những
thành tựu của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kỹ thuật mã hoá từ tính
và hiện đại nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng Plastic với 3 lớp ép
sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Màu
sắc của thay đổi tuỳ theo ngân hàng phát hành và tuỳ theo quy định thống
nhất của mỗi tổ chức thẻ. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là
85mm x 55mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Thẻ bao gồm hai mặt, mỗi mặt của
thẻ chứa đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể là:
Mặt trước của thẻ có các yếu tố sau:
- Số thẻ: Được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách
4
biệt, không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại
- Họ tên của chủ thẻ được dập nổi
- Tên ngân hàng phát hành thẻ
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: Dùng để phân biệt với các thẻ
khác và chống giả mạo
- Ngày hiệu lực: là thời hạn thẻ được lưu hành
Mặt sau của thẻ có
- Dải băng từ chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ,
thời hạn hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..v..v.. Dải băng từ này có 2
hoặc 3 rãnh được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS, Veri
phone...rãnh thứ ba được sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt
qua PIN.
- Trên thẻ còn có số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của khách
hàng và băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 45
0
trên nền
trắng. Băng chữ kí được làm từ một chất liệu đặc biệt nếu cố tình cạo, sửa đổi
phần ô chữ kí hoặc chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện ra chữ “VOID”.
1.1.2.3. Phân loại thẻ
Theo các cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau về thẻ người ta có các
cách phân loại khác nhau, tựu chung lại là có các cách sau.
Theo chủ thể phát hành
-Thẻ do ngân hàng phát hành (BankCard): là loại thẻ mà ngân hàng
phát hành cho khách hàng của mình để họ có thể sử dụng linh hoạt số tiền sẵn
có trong tài khoản của họ tại Ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng.
-Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non – BankCard): thẻ được
các tổ chức phi ngân hàng phát hành với qui trình và phạm vi thanh toán
tương tự như thẻ do ngân hàng phát hành.
Theo hạn mức tín dụng:
-Thẻ vàng: thẻ phát hành cho những khách hàng có uy tín, có khả năng
5
tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Ở Việt Nam hạn mức này từ 50
triệu đến 100 triệu đồng.
-Thẻ chuẩn: Hạn mức thẻ thấp hơn so với thẻ vàng, ở Việt Nam hạn
mức từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng.
Theo phạm vi sử dụng:
-Thẻ nội địa: thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nước phát hành và
được sử dụng thanh toán ở trong nước, giao dịch bằng đồng nội tệ.
-Thẻ quốc tế: Thẻ do NHPH thẻ trong nước phát hành, được sử dụng
thanh toán trong và ngoài lãnh thổ nước đó hoặc thẻ được phát hành ở nước
ngoài nhưng sử dụng thanh toán trong nước. Thẻ được thanh toán bằng đồng
ngoại tệ mạnh.
Theo công nghệ làm thẻ:
-Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ được làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi, các
thông tin cần thiết đều được khắc nổi trên thẻ, lưu giữ được ít thông tin và thẻ
dễ bị làm giả. Hiện nay, những thẻ loại này không còn được sử dụng nữa.
-Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Thẻ có băng từ lưu giữ thông tin.
Nhược điểm của nó là chứa đựng ít thông tin, chỉ mang được những thông tin
cố định, thông tin chưa được mã hoá do vậy kém an toàn và dễ làm giả.
-Thẻ thông minh (Smart Card): Thẻ có gắn chíp điện tử để lưu giữ
thông tin, có thể lưu giữ chi tiết tối đa 200 giao dịch gần nhất. Thẻ có nhiều
ưu điểm nổi trội hơn hẳn các thẻ trên như chứa đựng nhiều thông tin hơn,
thông tin được mã hóa do vậy độ an toàn cao hơn khó làm giả.
Theo tính chất thanh toán :
-Thẻ tín dụng (credit card): còn gọi là thẻ ghi nợ chậm trả trong đó chủ
thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn
mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
-Thẻ ghi nợ (debit card): thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi hoặc tài khoản check. Khi sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch
vụ, giá trị giao dịch sẽ được nợ vào ngay tài khoản của chủ thẻ, ghi có cho tài
khoản ĐVCNT. Khách hàng có thể thoả thuận với ngân hàng để được thấu
6
chi. Thẻ ghi nợ gồm hai loại:
+ Thẻ online: giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào TK chủ thẻ
+ Thẻ offline: giá trị giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau
ngày giao dịch vài ngày
-Thẻ rút tiền mặt tự động (ATM card ): thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
ATM hoặc sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung ứng.
Theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán:
-Thẻ cá nhân: thẻ phát hành cho cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều
kiện phát hành. Chủ thẻ thẻ cá nhân có thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn mức
thẻ phụ cũng giống như thẻ chính chỉ khác là mọi giao dịch trên thẻ phụ do
chủ thẻ chính thanh toán và chủ thẻ chính mới có thể thay đổi hạn mức,
ngừng sử dụng thẻ...
-Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng: Thẻ phát hành cho cá nhân
thuộc tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân
đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán
các khoản chi tiêu trên thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó.
Và dù theo cách phân loại nào thì thẻ vẫn mang những chức năng và
tiện ích vốn có của thẻ ngân hàng mà khách hàng cần.
1.2.Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
1.2.1. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham
gia chặt chẽ của 4 chủ thể là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán
thẻ, chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng phát hành thẻ(NHPH): là ngân hàng thực hiện nhiệm vụ
phát hành cấp thẻ cho các chủ thẻ sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và
cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
- Ngân hàng thanh toán thẻ: là ngân hàng được NHPH thẻ uỷ quyền
thanh toán dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chính thức
hoặc là thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh
7
toán theo thoả ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó..
- Chủ thẻ: là là cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử
dụng thẻ theo những điều khoản trong hợp đồng đã kí kết với NHPH
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ Chủ thẻ chính là người
đứng tên xin được cấp thẻ để sử dụng, có tên trên thẻ. Mỗi chủ thẻ chính chỉ
được cấp tối đa hai thẻ phụ. Chủ thẻ phụ là người được cấp thẻ theo đề nghị
của chủ thẻ chính.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá,dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng thanh
toán thẻ.
Ngoài ra để phát hành thẻ thẻ thanh toán quốc tế, thì Ngân hàng phải
tham gia vào Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên,
đưa ra quy định buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất
thành một hệ thống toàn cầu. Tổ chức này chỉ là trung tâm xử lý cung cấp
thông tin phục vụ cho quá trình phát hành và thanh toán thẻ ở các ngân hàng
thành viên không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT.
1.2.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
Nhìn chung, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của bất kì ngân
hàng nào cũng thường tuân theo lần lượt các bước của một quy trình cụ thể
như sau:
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ bao gồm đơn yêu cầu
phát hành thẻ, các giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư hoặc hộ chiếu, tình
hình tài chính thu nhập...nếu là khách hàng cá nhân hoặc giấy phép thành lập,
giấy phép đăng kí kinh doanh, báo cáo tài chính, chữ kí giám đốc và kế toán
trưởng... nếu là khách hàng doanh nghiệp.
Sau đó NHPH thẩm định hồ sơ, phân loại khách hàng rồi gửi hồ sơ về
trung tâm phát hành thẻ. Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng sẽ được
cá nhân hoá, sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua NHPH.
(2) NHPH giao thẻ và số PIN cho khách hàng. Sau đó NHPH phải thông
báo, kết nối thẻ này với tổ chức thẻ quốc tế (đối với thẻ quốc tế) và với ĐVCNT.
Việc này được thực hiện nhanh chóng qua hệ thống kết nối trực tuyến.
8
(3) Chủ thẻ dùng thẻ thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
(4) ĐVCNT kiểm tra xác định tính chân thực của thẻ, xin cấp phép với
những giao dịch vượt quá hạn mức. ĐVCNT lập hoá đơn thanh toán và yêu
cầu khách hàng kí. Hoá đơn được lập thành 3 liên rồi giao dịch vụ cho chủ thẻ
kèm 1 liên hoá đơn, ĐVCNT giữ 1 liên, 1liên nộp cho NHTT.
(5) ĐVCNT lập bảng kê theo từng loại thẻ gửi kèm hoá đơn đến NHTT
(6) NHTT kiểm tra hoá đơn rồi thanh toán tạm ứng cho ĐVCNT. Nếu
ĐVCNT và NHTT không có quan hệ đại lí với nhau thì qui trình (5),(6) phải
thực hiện thông qua ngân hàng đại lí.
(7) NHTT tổng hợp dữ liệu, gửi giấy báo nợ tới trung tâm thẻ.
(8) Trung tâm thẻ báo có cho NHTT
(9) Trung tâm thẻ báo nợ cho NHPH
(10) NHPH báo có cho trung tâm thẻ
(11) Hàng tháng ngay sau ngày sao kê, NHPH sẽ gửi bảng sao kê tới
chủ thẻ để làm căn cứ trả nợ. Sao kê là bảng chi tiết các khoản chi tiêu và trả
nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kì sử dụng thẻ .
(12) Định kì khách hàng thanh toán sao kê cho ngân hàng.
Các bước của qui trình phát hành và thanh toán thẻ có thể được khái
quát rõ ở sơ đồ dưới đây :
Sơ đồ 1: Qui trình thanh toán thẻ
Trên đây là qui trình phát hành và thanh toán thẻ chung của ngân hàng.
Tuy nhiên, đây chỉ là những bước khái quát và thực tế thì các ngân hàng cũng
có thể có những điều chỉnh riêng phù hợp với điều kiện riêng.
9
KHÁCH
HÀNG
NHPH
TTT
ĐVCNT
NHTT
(1) , (12)
(3)
(5)
(2) , (11)
(6)
(4) (7) (8)
(10)
(9)
1.3. Những tiện ích và rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ
1.3.1.Những tiện ích của thẻ
1.3.1.1.Đối với ngân hàng
Trước hết, đây là một kênh huy động vốn giá rẻ. Ngân hàng luôn có
một nguồn tiền gửi rất lớn từ tài khoản giao dịch của khách hàng mà phải trả
lãi rất thấp. Tài khoản giao dịch phát triển cho phép mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt và là điều kiện để tạo tiền ghi sổ, chức năng tạo tiền của
ngân hàng được thực hiện. Cũng qua tài khoản này, ngân hàng có thể cấp tín
dụng cho khách hàng dưới hình thức thấu chi dựa trên cầm cố tài sản, thế
chấp hoặc tín chấp. Những khách hàng sử dụng thẻ tín dụng được ngân hàng
cấp cho một khoản tín dụng theo đó khách hàng được chi tiêu, thanh toán
hàng hóa dịch vụ trong hạn mức dụng được cấp. Hạn mức tín dụng là hạn
mức tuần hoàn do đó khách hàng đã thanh toán thì hạn mức tín dụng sẽ tự
động tăng lên, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng được ngân hàng cấp
một khoản vay mới. Phương thức này vừa đơn giản vừa an toàn, giúp ngân
hàng mở rộng tín dụng, mở rộng thị trường. Bằng việc gia tăng các tiện ích
của thẻ nói riêng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng nói chung,
ngân hàng không chỉ duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ mà còn thu hút
thêm khách hàng mới. Điều này góp phần giúp ngân hàng phân tán rủi ro,
tăng tính cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Thu nhập có được từ việc cung cấp các
dịch vụ hiện tại chưa chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập nhưng trong
tương lai đây là nguồn thu nhập đáng kể của ngân hàng. Thêm vào đó phát
triển loại hình dịch vụ này còn tạo cơ hội để ngân hàng mở rộng quan hệ với
các ngân hàng, các tổ chức tài chính trên thế giới học hỏi kinh nghiệm và tiếp
thu những thành tựu khoa học kĩ thuật, cải thiện vị thế của ngân hàng trên thị
trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện kinh tế toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế như hiện nay.
1.3.1.2.Đối với các khách hàng
Thứ nhất, dịch vụ thẻ này đem lại sự thuận tiện. Vì khách hàng có thể
dễ dàng mua hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng lưới rộng khắp các
ĐVCNT, thông qua điện thoại hoặc internet.... Bên cạnh đó, với thẻ tín dụng
chủ thẻ còn có một khoản tín dụng tuần hoàn mà không phải đến ngân hàng
10
xin vay với thủ tục phức tạp do đó tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí, và
với những khoản thanh toán vượt quá số dư của mình họ vẫn có thể thực hiện
được mà không phải lo lắng vì không đủ tiền. Đây chính là đặc điểm chi tiêu
trước trả tiền sau, chủ thẻ tín dụng vẫn có thể mở rộng các giao dịch tài chính
trong điều kiện nguồn tài chính hạn hẹp mà không phải trả lãi (trong khoảng
thời gian nhất định theo qui định của ngân hàng). Hơn nữa, những khách hàng
có năng lực tài chính lành mạnh và uy tín có thể được ngân hàng xem xét một
hạn mức thấu chi. Bằng dịch vụ này khách hàng còn có thể dùng thẻ để thanh
toán tiền điện, nước, điện thoại, internet, phí bảo hiểm hoặc nhận lương hàng
tháng... Ngoài ra, thông qua các dịch vụ sao kê, vấn tin, xem số dư tài khoản chủ
thẻ sẽ kiểm soát được chi tiêu hàng tháng từ đó lên kế hoạch chi tiêu hợp lí.
Thứ hai, thanh toán thẻ là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
tương đối an toàn và hiệu quả. Khách hàng không cần phải mang bên mình
một lượng tiền mặt lớn bên mình hay cất trữ tại nhà... Điều này giúp họ tránh
được tối đa nguy cơ mất cắp hay tiền giả. Trong trường hợp bị mất thẻ hoặc
bị lộ mã số cá nhân thì chủ thẻ vẫn có thể không bị mất tiền nếu kịp thời
thông báo cho ngân hàng để khoá thẻ. Thêm vào đó với kĩ thuật làm thẻ ngày
càng tinh vi, hiện đại, hệ thống bảo mật tốt và sự liên kết giữa các ngân hàng
tính an toàn của thẻ sẽ được nâng cao hơn nữa.
Thứ ba, với việc sử dụng thẻ của mình khách hàng dễ dàng tiếp cận
với nhiều loại dịch vụ khác của ngân hàng và được cung cấp một dịch cụ khác
như dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm mất
hàng hóa... Với thẻ quốc tế chủ thẻ có thể chi tiêu ở bất cứ quốc gia nào,
không bị trở ngại về mặt thời gian hay loại tiền tệ. Hơn nữa khách hàng luôn
giữ thế chủ động chọn cách thức thanh toán như ghi nợ trực tiếp vào tài khoản
hay rút tiền mặt để thanh toán.
Ngoài ra, chủ thẻ còn được hưởng lãi trên tài khoản vãng lai mặc dù lãi
không cao. Trường hợp chủ thẻ cầm cố sổ tiết kiệm để phát hành thẻ tín dụng
thì sổ tiết kiệm vẫn được hưởng lãi như bình thường.
1.3.1.3.Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ
Trước hết thanh toán thẻ giúp các ĐVCNT giảm được chi phí kiểm
đếm vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình trạng
11
thanh toán chậm của khách hàng. Đồng thời việc đa dạng hoá các phương
thức thanh toán các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ sẽ có thể tăng tính cạnh
tranh, thu hút được nhiều khách hàng nhờ đó tăng doanh số bán hàng, mở
rộng thị trường. Thẻ là phương thức thanh toán hiện đại, xoá nhoà giới hạn về
không gian và thời gian. Chính lợi thế này tạo cho các ĐVCNT có thể tiếp
cận với nhiều hình thức bán hàng hiện đại như bán hàng qua thư, qua điện
thoại, internet... thu hút khách trong và ngoài nước, mở rộng thị trường mà
chi phí thấp. Các ĐVCNT cũng thu được lợi do việc giảm chi phí nhân công,
trụ sở trong khi vẫn đảm bảo thu đủ nhanh chóng, an toàn. Hiệu quả kinh tế
đồng vốn tăng, lợi nhuận tăng. Thêm vào đó các đơn vị này còn được hưởng
lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng, có cơ hội được giới thiệu với
công chúng bằng hình thức quảng cáo mới trên máy ATM... Ngoài ra các
ĐVCNT còn được ngân hàng trang bị cho các thiết bị hiện đại, đào tạo nhân
viên phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ.
1.3.1.4. Đối với xã hội
Việc sử dụng và phát triển các loại thẻ giảm một khối lượng tiền mặt
đáng kể trong lưu thông do đó giảm được chi phí xã hội như chi phí bảo
quản, in ấn tiền, chi phí nhân công, chi phí quản lí... hạn chế rủi ro do mất
cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt hại do cháy... Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của
nền kinh tế. Do đó khi khối lượng giao dịch qua ngân hàng tăng dẫn đến
luồng vốn được khơi thông, tốc độ chu chuyển vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả
đồng vốn. Khi đó nền kinh tế sẽ vận động thuận lợi và tăng trưởng tốt. Ngoài
ra thanh toán thẻ giúp kiểm soát khối lượng giao dịch của dân cư cũng như
toàn nền kinh tế, hạn chế những hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường sự quản
lí của nhà nước, chống thất thu thuế. Kiểm soát được lượng tiền giao dịch
cũng có nghĩa là kiểm soát được lượng tiền cung ứng và đảm bảo thực thi có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Thanh toán thẻ cũng thể hiện lối sống
văn minh hiện đại, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội. Ngày nay, khi
khoa học kĩ thuật phát triển thì thực hiện thanh toán thẻ không chỉ đơn thuần
là phục vụ nhu cầu của khách hàng trong một phạm vi địa lí giới hạn mà còn
là một sản phẩm cần thiết cho quá trình hội nhập quốc tế.
12
1.3.2. Những rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ
1.3.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành
Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: đơn xin phát hành thẻ của
khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm định ngân
hàng không phát hiện ra dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thẻ giả: Những thẻ này được làm căn cứ vào các thông tin có được từ
các chứng từ giao dịch thẻ, từ thẻ bị mất cắp thất lạc. Đây là loại rủi ro nguy
hiểm nhất, gây tổn thất cho NHPH thẻ vì theo tổ chức thẻ quốc tế NHPH thẻ
phải chịu trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số NHPH thẻ.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH thẻ gửi: Ngân hàng thẻ đã gửi
thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường đi.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro xảy ra khi chủ thẻ không có khả năng thanh
toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
1.3.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: NHPH thẻ nhận được thông báo
thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ này. Rủi
ro xảy ra khi thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết.
Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại: Rủi ro xảy
ra khi ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu qua thư điện thoại,
internet, fax... dựa trên các thông tin giả mạo khi đó NHTT sẽ từ chối thanh
toán cho những giao dịch giả mạo.
Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: Giao
dịch nhân viên ĐVCNT cố tình in nhiều hoá đơn thanh toán nhưng chỉ giao
một hoá đơn cho chủ thẻ kí. Sau đó, nhân viên này giả mạo chữ kí của chủ thẻ
và nộp những hoá đơn đó cho NHTT để đòi tiền.
Sao chép, tạo băng từ giả: các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên
băng từ của thẻ thật được sử dụng tại các ĐVCNT và mã hóa tạo ra các thẻ
giả. Hình thức này khó phát hiện và gây nên tổn thất lớn cho NHPH.
Ngoài những rủi ro trên còn có rủi ro do PIN, sử dụng thẻ đã báo mất
cắp, hệ thống máy móc thiết bị trục trặc, ĐVCNT vô tình hay cố tình chấp
13
nhận thẻ giả, ĐVCNT thanh toán vượt hạn mức giao dịch mà không xin cấp
phép, không cung cấp kịp thời danh sách Bulletin...
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
1.4.1. Những nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường pháp lí
Đây được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến sự hình thành và
phát triển dịch vụ thẻ. Vì nó qui định các chủ thể tham gia, lĩnh vực hoạt động
và điều chỉnh các mối quan hệ pháp lí phát sinh. Nếu môi trường pháp lí
không đồng bộ và đầy đủ sẽ không đảm bảo được lợi ích của các bên tham
gia, sẽ không khuyến khích hoạt động này phát triển. Thanh toán thẻ ở Việt
Nam vẫn là hoạt động nhiều mới mẻ và một trong những lí do mà hoạt động
này chưa phát triển là văn bản pháp luật nước ta hiện nay chưa có qui định
hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt nên chưa thay đổi được thói quen dùng
tiền mặt của người dân.
1.4.1.2.Sự phát triển của khoa học công nghệ
Nghiệp vụ thẻ không thể phát triển nếu không có khoa học và công
nghệ, chính khoa học và công nghệ đã đem lại những tiện ích kì diệu cho thẻ.
Bởi vì, trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi phải có những máy
móc hiện đại được kết nối với nhau thì khi đó khả năng thanh toán, tốc độ
thanh toán mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, khoa học
công nghệ nghệ cao dảm bảo cho thẻ vận hành một cách an toàn và bảo mật.
Một thực tế đã chứng minh rằng, sự phát triển của khoa học, công nghệ thông
tin là tiền đề nâng cao tính hiệu quả và tiện ích của thẻ cũng như phát triển số
lượng thẻ trong thị trường.
1.4.1.2. Tâm lí, thói quen tiêu dùng,nhân thức và thu nhập của người dân
Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hoạt
động thẻ là thói quen tiêu dùng của người dân. Ở nước ta, việc thanh toán
bằng tiền mặt đã trở thành thói quen, để phát triển nghiệp vụ thẻ trước hết
phải bắt đầu từ việc thay đổi thói quen đó.
Bên cạnh đó, thu nhập của người dân cũng là một nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động này. Nếu thu nhập của người dân còn thấp, họ sẽ muốn thanh
14
toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng với việc
trả phí cho dịch vụ đó... Nhưng khi thu nhập của người dân tăng lên nhu cầu
về các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch này cũng tăng theo. Nhu cầu mới
phát sinh thúc đẩy ngân hàng đưa ra nhiều tính năng hấp dẫn hơn nhờ đó mà
dịch vụ này có điều kiện phát huy những tiện ích của nó.
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại thể hiện trình độ văn minh và
trình độ phát triển của nền kinh tế đồng thời nó là sản phẩm của khoa học kĩ
thuật hiện đại. Bởi vậy sự phát triển của thẻ chịu ảnh hưởng của trình độ dân
trí. Trình độ dân trí ở đây được hiểu là khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ về thẻ của người dân. Khi trình độ của người dân tăng thì khả năng tiếp
cận và sử dụng thẻ cũng tăng.
Tâm lí, lứa tuổi cũng là một yếu tố quan trọng. Những người lớn tuổi
thường ít chấp nhận rủi ro và ít dùng thẻ (Barker và Sekerkaya, 1993). Trong
khi đó những người trong độ tuổi từ 18 đến 45 rất dễ dàng chấp nhận mở tài
khoản vì ở độ tuổi này họ khá “nhạy” đối với những việc thay đổi của công
nghệ mới phục vụ cho cuộc sống của mình. Các ngân hàng cần chủ động tiếp
cận với đối tượng này sẽ có nhiều cơ hội trong việc phát hành thẻ.
1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Dịch vụ thẻ còn là một lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ của các ngân
hàng ở nước ta. Nếu cho ra đời một loại thẻ hoàn toàn mới thì ngân hàng sẽ
gặp trở ngại vì thiếu kinh nghiệm. Ngược lại việc cho ra đời thẻ sau đối thủ
cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng tận dụng được lợi thế của người đi sau nhưng
thị trường thì bị chia sẻ. Vì vậy ngân hàng phải tính toán và xem xét đối thủ
cạnh tranh của mình để có chiến lược cụ thể phát hành thẻ luôn đảm bảo tính
cạnh tranh của sản phẩm và lợi nhuận của ngân hàng. Cạnh tranh là yếu tố
thúc đẩy ngân hàng nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mới cũng như ngày càng
hoàn thiện để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Nhưng đồng thời
cũng là yếu tố cản trở ngân hàng gia nhập và hoạt động trên thị trường này.
Tóm lại thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ đem lại cho ngân hàng sự công
bằng và cơ hội phát triển nhiều hơn.
Ngoài những nhân tố trên, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn
chịu ảnh hưởng bởi số lượng các ĐVCNT, điều kiện kinh tế như sự tăng
15
trưởng kinh tế, sự ổn định của tiền tệ, các điều kiện chính trị xã hội...
1.4.2.Những nhân tố chủ quan
1.4.2.1.Vốn, qui mô và phạm vi của ngân hàng cung ứng dịch vụ
Trước hết, vì thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng nhiều tiến bộ
khoa học công nghệ và máy móc hiện đại nên ngân hàng cần một lượng vốn
rất lớn để cung ứng dịch vụ. Muốn là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế để
được phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ
mạnh. Nếu ngân hàng còn hạn chế về tài chính thì không thể đáp ứng được vì
chi phí trang bị, vận hành, bảo dưỡng máy ATM, máy cà thẻ, ... khá lớn trong
khi với sự tiến bộ khoa học kĩ thuật các thiết bị này cũng dễ bị lạc hậu.
Qui mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Một ngân hàng có qui mô lớn, phạm vi
hoạt động rộng, có uy tín sẽ dễ dàng đầu tư, phát triển sản phẩm mới, trang bị
công nghệ tiên tiến tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng hiện đại. Nhìn
chung chỉ có hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của những ngân hàng lớn mới
đem lại lợi nhuận do đạt được hiệu ứng kinh tế nhờ qui mô.
1.4.2.2. Trình độ năng lực của nhân viên
Thẻ thanh toán là sản phẩm của công nghệ được chuẩn hoá cao, ứng
dụng kĩ thuật hiện đại. Do vậy, để thực hiện được nghiệp vụ thẻ, ngân hàng
phải có đội ngũ nhân lực có khả năng tiếp cận và vận hành được máy móc
thiết bị, thực hiện được qui trình nghiệp vụ đòi hỏi có năng lực, giỏi chuyên
môn nghiệp vụ và giỏi kĩ năng giao tiếp, marketing... Vì thẻ là sản phẩm dịch
vụ nên sự phát triển của nó phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với
khách hàng. Mà nhân viên ngân hàng chính là đối tượng đầu tiên khách hàng
tiếp xúc trước khi đến với sản phẩm.
1.4.2.3.Tiện ích của thẻ
Với đặc trưng là loại công nghệ mới, những ngân hàng phát hành và
cấp thẻ có càng nhiều tiện ích thì càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử
dụng của khách hàng. Ngoài những chức năng thường có đối với thẻ ATM
như gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, thấu chi... một số thẻ hiện nay còn mở
16
rộng các tiện ích thông qua việc cho phép thanh toán tiền hàng hóa, thanh
toán tiền điện, nước, bảo hiểm, chi lương... tạo ra nhiều thuận tiện hơn cho
người sử dụng. Những tiện ích của thẻ không chỉ tạo ra bởi duy nhất ngân
hàng phát hành thẻ mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc ngân hàng đó có
tham gia vào các liên minh thẻ hoặc Banknet hay không, điều đó cho phép
một người nắm giữ thẻ của ngân hàng này cũng có thể rút và thanh toán tiền
thông qua máy của ngân hàng khác. Như vậy, tiện ích mà nó tạo ra ảnh hưởng
lớn đến quyết định dùng thẻ nào của ngân hàng nào của khách hàng.
1.4.2.4. Khả năng Marketing của ngân hàng
Là sản phẩm của công nghệ mới, vai trò marketing và truyền thông về
công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế rất quan trọng, giúp cho người dân am hiểu và sử dụng dịch vụ này. Để đưa
mạng lưới đến gần công chúng và thay đổi thói quen dùng tiền mặt của người
dân, nhiều ngân hàng cấp thẻ đã thành lập luôn dịch vụ tư vấn và làm thủ tục
phát hành thẻ ATM tại các máy ATM đặt nơi công cộng hoặc nơi làm việc đã
tạo điều kiện cho khách hàng làm thẻ. Những chính sách như cho đăng kí sử
dụng ATM tại các quầy dịch vụ tại nơi công cộng, miễn phí mở thẻ, hướng
dẫn và cho giao dịch thử đã củng cố lòng tin, sự trung thành và cũng khẳng
định được thương hiệu của chính ngân hàng đó với người sử dụng. Nếu ngân
hàng có chính sách Marketing phù hợp và đúng đắn, dịch vụ này sẽ rất phát
triển và phù hợp với xu thế thời đại mới trong tương lai gần.
17
CHƯƠNG II: TRỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công (Vietcombank
Thành Công) được thành lập ngày 21/12/2001 trên cơ sở chi nhánh cấp hai
trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội theo Quyết định số
525/QĐ/TCCB – ĐT của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. VCB Thành Công được thành lập đã tạo yếu tố thuận lợi
về khoảng cách địa lý giữa Ngân hàng với doanh nghiệp và dân cư đô thị mới,
tránh phải trải qua nhiều khâu, nhiều cấp trung gian, gây trậm trễ ách tắc cho
khách hàng trong các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ, nhất là khâu thanh toán,
tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Ngày 16/6/2005 NHNN ban hành Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN
quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM (thay thế Quy định
ban hành kèm theo Quyết định 90/2001/QĐ-NHNN ngày 7/2/2001 và Chỉ thị
05/2001/CT- NHNN ngày 20/6/2001 về việc cho vay ngoài địa bàn của các tổ
chức tín dụng Việt Nam) theo đó Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có
Quyết định 914/QĐ-NHNT/TCCB – ĐT ngày 8/12/2006 của Chủ tịch HĐQT
NHNT Việt Nam về việc chuyển VCB Thành Công từ Chi nhánh cấp 2 trực
thuộc VCB Hà Nội lên thành Chi nhánh Cấp 1 trực thuộc trụ sở chính. Điều
này đã tạo điều kiện cho VCB Thành Công mở rộng hoạt động kinh doanh,
phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường,
Vietcombank Thành Công đã chủ động mở rộng mạng lưới hoạt động để huy
động và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa nội
thành. Tính đến nay Chi nhánh đã chính thức đưa vào hoạt động 3 phòng giao
dịch là PGD Thái Hà, PGD Đồng Tâm, PGD Nam Thanh Xuân. Tổng nguồn
18
vốn huy động đến hết năm 2007 là 2.596 tỷ đồng, dư nợ hơn 926 tỷ đồng,
tổng kim ngạch XNK trên 146 triệu USD , doanh số kinh doanh ngoại tệ lên
tới 231 triệu USD.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành
Chi nhánh NHNT Thành Công là một Doanh nghiệp Nhà nước có tính độc
lập, có con dấu riêng, có quyền tổ chức và ra các quyết định quản lý, kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của Vietcombank Việt Nam.
Vietcombank Thành Công có trụ sở chính tại số 30 – 32 Láng Hạ - Đống
Đa – Hà Nội. Đến ngày 31/12/2007 Vietcombank Thành Công hiện có 105
cán bộ,công nhân viên trong đó 98% có trình độ đại học và trên đại học.
Về cơ cấu bộ máy tổ chức của Vietcombank Thành Công
Giám đốc trực tiếp phụ trách Khối Frontend gồm các Phòng: Quan hệ
khách hàng, Thanh toán xuất nhập khẩu, Kinh doanh dịch vụ và Ngân quỹ.
1 Phó giám đốc phụ trách Khối Bakend gồm các Phòng: Quản lý rủi ro,
Kế toán thanh toán, Tổng hợp, Hành chính nhân sự, Kiểm tra nội bộ.
1 Phó giám đốc phụ trách các phòng giao dịch gồm: PGD Thái Hà, PGD
Đồng Tâm, PGD Nam Thanh Xuân.
19
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNT Thành Công
GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
KHỐI FRONTEND
KHỐI BACKEND
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU
KINH DOANH
DỊCH VỤ NH
NGÂN
QUỸ
QUẢN LÝ
RỦI RO
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
TỔNG
HỢP
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
KIỂM TRA
NỘI BỘ
THÁI HÀ
ĐỒNG TÂM
NAM THANH
XUÂN
20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh
Vietcombank Thành Công từ khi thành lập cho đến nay đều nhận được
sự quan tâm, hỗ trợ thường xuyên của Vietcombank Việt Nam, thành ủy,
UBND thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, với địa bàn hoạt động tương đối rộng,
tập trung đông dân cư với nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế,… đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho ngân hàng hoạt động
và phát triển.
Trong những năm qua nền kinh tế có những biến động lớn. Năm 2007 là
năm Việt Nam đạt nhiều kỷ lục, đầu tư trực tiếp của nước ngoài – FDI – đạt
tới con số hơn 20 tỷ USD, tăng xấp xỉ 70% so với năm 2006 cao nhất từ trước
tới nay. Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỷ USD, trong đó xuất
khẩu 48 tỷ USD. Dự trữ ngoại tệ quốc gia đạt đến số kỷ lục 20 tỷ USD. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế của năm 2007 đạt mức 8,48%, cao nhất trong vòng 10
năm qua với mức GDP bình quân đầu người khoảng 833 USD. Giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2007 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006. Giá trị
hàng hóa xuất khẩu năm 2007 ước đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với
năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng. Chỉ số giá tiêu dùng
năm 2007 tăng 12,63% so với cuối năm 2006. Kinh tế Thủ đô năm 2007 tăng
trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1% giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ.
Năm 2007 NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank Thành Công nói
riêng chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có những
diễn biến mới, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi
suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục,… Nền
kinh tế trong nước nói chung và Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn: hạn
hán, bão lũ, dịch bệnh, cùng với đó giá cả một số vật tư – hàng hóa thế giới
tăng tạo sức ép tăng giá bán nhiều mặt hàng trong nước, đặc biệt những mặt
hàng quan trọng như: lương thực, thực phẩm, thép, xăng dầu,… chỉ số lạm
phát ở mức cao càng làm cho việc huy động vốn khó khăn và tạo nên sức ép
tăng lãi suất của các Ngân hàng trong nước.
21
Đứng trước tình hình như vậy, tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
nhân viên Vietcombank Thành Công đã đồng lòng, đồng sức cùng nhau vượt
qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, rộng mở đón nhận thời cơ,
chuyển mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương
châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng
đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược,
Vietcombank Thành Công đã đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và
quy mô hoạt động, từng bước phát triển ổn định và toàn diện.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh hết sức gay gắt
trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả huy động vốn, cho vay và thực hiện
các dịch vụ. Vietcombank Thành Công hoạt động trên địa bàn gồm nhiều
NHTM quốc doanh, ngoài quốc doanh, các NHTMCP, các quỹ tín dụng nhân
dân… Do vậy mà hoạt động Ngân hàng trên địa bàn hết sức sôi động.Tuy vậy,
nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng lớn và tăng trưởng với
tốc độ cao. Cụ thể nguồn vốn huy động của Ngân hàng được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
VNĐ 876 1.038 1.481 +443 +42,68
Tổ chức kinh tế 191 218 537 +319 +146
Cá nhân 685 820 944 +124 +15,12
Ngoại tệ (Quy
VNĐ)
901 1.173 1.115 -58 -4,95
Tổ chức kinh tế 32 64 129 +65 +101,6
Cá nhân 869 1.109 986 - 123 -11,09
Tổng 1.777 2.211 2.596 + 385 +17,41
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
22
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục
tăng qua các năm. Đến cuối năm 2006 tổng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh mới chỉ là 2.211 tỷ đồng thì đến cuối năm 2007 đạt 2.596 tỷ đồng. Như
vậy, tổng nguồn vốn huy động năm 2007 tăng 385 tỷ đồng, tương đương với
tốc độ tăng là 17,41%. Đây là kết quả khá khả quan trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Đồng thời qua bảng 1 ta cũng thấy ngân hàng có một cơ cấu vốn khá
vững chắc, với tỷ lệ nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ hầu như ít có sự
biến động lớn. Điều này diễn biến hoàn toàn phù hợp với xu hướng biến động
chung của các NHTM khác trên địa bàn.
Trong đó, năm 2007 tổng nguồn vốn huy động nội tệ đạt 1481 tỷ đồng
tăng so với cùng kì năm 2006 là 443 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là
42,68%. Nguồn vốn huy động nội tệ có tốc độ tăng cao như vậy là do nguồn
vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân đều tăng.
Trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ ta thấy rằng nổi bật
lên là sự tăng lên của nguồn vốn huy từ tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động
từ tổ chức kinh tế năm 2006 chỉ đạt 218 tỷ đồng nhưng đến năm 2006 đã lên
tới 537 tỷ đồng, tăng 319 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 146%.
Nguồn vốn huy động từ TCKT tăng với tốc độ lớn như vậy là do một số
doanh nghiệp thực hiện IPO, số vốn thu về lớn nhưng chưa sử dụng, và một
số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu tiền sử
dụng đất, tiền bán căn hộ,… của khách hàng nhưng chưa sử dụng đến đã gửi
vào Ngân hàng để hưởng lãi. Thời điểm cuối năm qua, lãi suất VNĐ tăng đạt
0,85 – 0,9%/tháng đã thu hút được tổ chức, cá nhân đem tiền đến Ngân hàng
nhằm hưởng lãi suất cao. Ngoài ra, chi nhánh còn triển khai thành công
chương trình giao dịch một cửa với quy trình giao dịch nhanh gọn, trang thiết
bị hiện đại, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, do vậy mà thu hút được lượng
lớn khách hàng đến với Ngân hàng.
Ngược lại với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ, nguồn
vốn huy động ngoại tệ giảm sút. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 58 tỷ
23
đồng, tương đương với tốc độ giảm 4,95%. Nguyên nhân chủ yếu của việc
này là do trong năm vừa qua, kể từ tháng 9/2007 cục dự trữ Liên Bang Mỹ
(FED) đã 3 lần liên tiếp giảm lãi suất cơ bản của đồng USD từ 5,25%/năm
xuống 4,25%/năm, tỷ giá VNĐ/USD giảm tương đối. Điều này làm cho
nguồn vốn huy động ngoại tệ từ dân cư giảm 11,09% do lo ngại về sự biến
động của lãi suất tiền gửi của USD. Trong khi đó nguồn vốn huy động ngoại
tệ từ TCKT tăng 65 tỷ đồng, tương ứng với 101,6% đó là do các doanh nghiệp
vẫn phải tiếp tục sử dụng ngoại tệ cho các hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục
vụ sản xuất.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
Ngân hàng Vietcombank Thành Công cũng như các NHTM khác, đều
hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay dể cho vay. Vì vậy, để hoạt động kinh
doanh đem lại hiệu quả thì Ngân hàng không những chú trọng công tác huy
động vốn mà còn phải đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn. Việc sử dụng
vốn của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ 690.001 688.585 926.478
- Ngắn hạn 569.438 557.577 763.454
- Trung hạn 79.782 80.388 92.326
- Dài hạn 40.781 50.620 70.698
Tốc độ tăng trưởng + 4,88% - 0,21% + 34,54%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng trên ta thấy, dư nợ về số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng chưa đồng đều, thậm chí năm 2006 còn giảm 0,21%.
Điều này là do Ngân hàng làm chặt chẽ hơn quy trình cấp tín dụng để đảm
bảo chất lượng các khoản tín dụng, đồng thời Ngân hàng cũng chịu sự cạnh
tranh gay gắt do có nhiều ngân hàng mới xuất hiện trên thị trường.
Năm 2007 công tác tín dụng của Chi nhánh được đẩy mạnh. Với phương
24
châm “An toàn và hiệu quả” cùng nỗ lực của các cán bộ tín dụng tính đến
31/12/2007 dư nợ đạt hơn 926 tỷ quy VNĐ tăng 34,54% so với 31/12/2006.
Dư nợ tín dụng tăng ở các kì hạn, cụ thể dư nợ ngắn hạn tăng 36,92%; dư nợ
trung hạn tăng 14,84% ; dư nợ dài hạn tăng 39,66% làm cho cơ cấu dư nợ
chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn. Theo tiền tệ thì dư nợ nội tệ là 566 tỷ
đồng, dự nợ ngoại tệ 360 tỷ đồng chiếm 39% tổng dư nợ.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ
cán bộ Vietcombank Thành Công đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm
năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ
trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ
khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất
lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với
các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.Đồng
thời Chi nhánh cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức
cho vay ưu đãi, hấp dẫn.
Cùng với việc tiếp tục mở rộng cho vay đối với việc mở rộng tín dụng,
Chi nhánh còn luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, tìm mọi cách để hạn
chế nợ quá hạn phát sinh và thu hồi nợ quá hạn cũ, nợ đã được xử lý rủi ro.
Bảng 3: Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Nợ quá hạn ngắn hạn 7.489 79,65 7.316 79,12 -173 - 2,31
NQH trung hạn 1.068 11,36 1.140 12,33 +72 +6,74
NQH dài hạn 845 8,99 791 8,55 -54 - 6,39
Tổng nợ quá hạn 9.402 100 9.247 100 -156 - 1,66
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu
25