Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.5 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành xây dựng là ngành đóng góp khá lớn vào sự phát triển chung của
đất nước. Tuy vậy ngành xây dựng cũng là một trong những ngành được dư
luận nhắc đến như là ngành tồn tại nhiều tiêu cực, khiếm khuyến. Thất thoát
nguồn vốn xây dựng, đầu tư tràn lan, chất lượng công trình không đảm bảo,
việc rút ruột công trình xảy ra phổ biến. Cộng thêm vào đó, đặc trưng của
ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành một công trình dài
nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý nguồn vốn có hiệu quả, khắc phục
được tình trạng thất thoát, lãng phí, điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp cần được chú trọng đúng mức. Mặt khác, do một phần
không nhỏ tài sản của doanh nghiệp nằm trong các công trình đang xây dựng,
khâu sản xuất là khâu quan trọng nhất nhưng lại là khâu dễ xảy ra sự thất
thoát về vốn nên công tác quản lý vốn có tốt hay không, doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý chi phí.
Điều này khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thông qua công tác này, các nhà quản trị có
thể nắm được kết quả chính xác từng hoạt động, từng loại sản phẩm.Từ đó họ
có thể đưa ra được những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau khi thực tập tại Xí
nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà
Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba phần
chính như sau:
1
Phần I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất


và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
2
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1 HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội -
Tổng Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
•Tên gọi: Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nôi- Tổng Tổng công ty đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội.
•Tên gọi tắt: Xí nghiệp 1
• Trụ sở: Nhà A6C Khu đô thị Nam Trung Yên - Cầu Giấy - Hà Nội.
• Số điện thoại: 04.66597374
• Mã số thuế: 0100977705
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là một trong số những đơn vị phụ thuộc
của Tổng Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty mẹ - Tổng Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
(Handico), được thành lập vào Tháng 7 năm 2006, có tư cách pháp nhân
không đầy đủ, có đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp, có con
dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà Nước, ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
- Được Tổng Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội giao vốn và
tài sản hoạt động trong lĩnh vực XDCB.
- Xí nghiệp có các quyền hạn và nghĩa vụ với tư cách pháp nhân không
đầy đủ, trong hoạt động kinh doanh hạch toán phụ thuộc Tổng công ty mẹ -
Tổng Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
- Giám đốc Xí nghiệp là người điều hành toàn diện mọi mặt hoạt động
của Xí nghiệp, là người đại diện hợp pháp cao nhất của Xí nghiệp.
Xí nghiệp thuộc Tổng Tổng công ty là đơn vị hách toán kinh tế phụ thuộc
theo sự phân cấp của Tổng Tổng công ty.
3

- Kế toán Trưởng Xí nghiệp tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Xí nghiệp theo quy định
của Pháp luật.
- Xí nghiệp có một số phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, đứng đầu các
phòng ban là Trưởng, phó phòng ban của Xí nghiệp có chức năng tham mưu
giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc quản lý và điều hành hoạt động
của Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Giám đốc Tổng công ty và Pháp luật về
các quyết định của mình khi được Giám đốc Tổng công ty phân công uỷ
quyền.
Ngay từ những ngày đầu của năm 2009 thực hiện nhiệm vụ được Tổng
Tổng công ty giao các công trình mà Xí nghiệp thi công đều đạt tiêu chuẩn
chất lượng cũng như tiến độ thi công. Trong đó có các công trình như: công
trình nhà A6C Nam TrungYên, công trình nhà A6B Nam TrungYên, công
trình Trường THCS Quỳnh Mai và một số công trình cải tạo, sửa chữa khác.
Trong một thời gian ngắn, Xí nghiệp đã nhanh chóng mở rộng thị trường
hoạt động ra các tỉnh trong cả nước, song song với việc mở rộng thêm nhiều
công trình, các đội sản xuất thi công. Với những bước tiến đáng kể trên lộ
trình phát triển của Tổng Tổng công ty, Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội ngày
càng khẳng định uy tín trên lĩnh vực kinh doanh xây lắp.
Xí nghiệp đã vượt qua nhiều khó khăn, nhanh chóng ổn định tổ chức,
đồng thời đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, vươn lên khẳng định vị
thế góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô. Hiện
nay, với việc triển khai các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, các công
trình dân dụng; nâng cấp, cải tạo các khu chung cư cũ… trên địa bàn Hà Nội.
Với Cán bộ công nhân viên Xí nghiệp 200 người, trong đó lao động thời vụ
181. CBCNV thường xuyên là 19, cộng tác viên 2 người. Tập thể CBCNV
trong toàn xí nghiệp đoàn kết, luôn nhận thức được các thuận lợi, khó khăn và
cùng nhau gánh vác, yên tâm thực hiện nhiệm vụ. Lãnh đạo xí nghiệp luôn
4
quán triệt tư tưởng cho CBCNV hiểu rõ tình hình kinh doanh xây dựng, tình

hình Tổng công ty và Xí nghiệp để CBCNV quyết tâm vượt qua khó khăn
hoàn thành nhiệm vụ, trong giai đoạn xây dựng đơn vị.
Do được hình thành và phát triển trong quá trình nước ta thực hiện đổi
mới nền kinh tế nên Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà nội - Tổng Tổng công ty đầu
tư và phát triển nhà Hà Nội có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.
Trong những năm đầu mới thành lập, lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp còn
hạn chế. Chức năng chủ yếu của Xí nghiệp là xây dựng các công trình nhà ở,
công trình dân dụng, hạng mục công trình đường xá, các công trình vừa và
nhỏ, sửa chữa các công trình về nhà ở. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, sự nỗ lực của cán bộ lao động Xí nghiệp, Xí nghiệp đã dần đa
dạng hóa loại hình kinh doanh, cung cấp thêm dịch vụ tư vấn thiết kế, kinh
doanh máy móc thiết bị chuyên dùng cho xây dựng, kinh doanh dịch vụ khách
sạn…
Trong những năm qua Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội đã không ngừng
trưởng thành và phát triển, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ và các chỉ tiêu
mà Tổng công ty mẹ giao phó. Nói chung về thị trường của Xí nghiệp đã và
đang được mở rộng thể hiện ở chỉ tiêu Tổng doanh thu được trình bày ở bảng
sau:
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà
Nội
1.2.1 Quy trình công nghệ
Hoạt động chính của Xí nghiệp là xây lắp, mang lại doanh thu cao nhất
cho Xí nghiệp nên sau đây em chỉ trình bày quy trình công nghệ hoạt động
xây lắp.
Tại Xí nghiệp đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là bằng thủ công
kết hợp với sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội
5
- Tổng Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nôi đã có một cơ cấu tổ
chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện về lao động hiện nay ở Xí

nghiệp. Mỗi sản phẩm sẽ có một quy trình riêng biệt nên sẽ có những quy
trình khác nhau. Sau đây em chỉ xin trình bày quy trình công nghệ hoạt động
xây dựng.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất
SƠ ĐỒ 1.1.
Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng xây lắp
Xí nghiệp nhận các công trình hạng mục do tổng Tổng công ty bàn giao
sau đó tiến hành lập kế hoạch thi công, rồi tiến hành tổ chức thi công, bước
cuối cùng là nghiệm thu công trình và bàn giao cho Tổng Tổng công ty.
Với quy trình như trên sẽ đảm bảo cho sản phẩm xây lắp thực hiện
đúng tiến độ và chất lượng đề ra.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
* Nhóm ngành nghề trong lĩnh vực đầu tư và phát triển:
- Lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
các công trình phát triển nhà, khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp, dân dụng,
Nhận công trình hạng muc do tổng Tổng
công ty bàn giao
Lập kế hoạch chuẩn bị thi công trình Tổng
giám đốc Tổng công ty
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình theo từng
giai đoạn cho Tổng Tổng công ty
6
dịch vụ công cộng,thuỷ lợi, bưư điện, giao thông và văn hoá xã hội, cầu hầm
đường bộ cầu cảng, kè sông biển, công trình điện và khai thác mỏ.
* Nhóm nghành nghề trong lĩnh vực xây dựng :
- Xây dựng và láp đặt các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông
đô thị và nông thôn (cấp thoát nước và chiếu sáng…) hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí……

* Nhóm ngành nghề sản xuất kinh doanh vật liệu:
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng:
- Chuyển giao công nghệ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
* Các nghành nghề sản xuất kinh doanh khác:
- Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và cả
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ
cho chuyên ngàng xây dựng.
- Vận tải hàng hoá đường bộ.
- Kinh doanh điện cho sản xuất và sinh hoạt.
- Kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp.
- Khảo sát địa chất và lập báo cáo về công tác khảo sát địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn: khoan thác nước ngầm phục vụ xây dựng các công
trình xây dựng đô thị, công trình công nghiệp, dân dụng, xử lý và kiểm tra
chất lượng nền móng công trình:
- Khảo sát đo đạc công trình xây dựng: Đo vẽ lập bản đồ địa hình, địa
chính, hiện trạng: Đo vẽ quy hoạch các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị,
công nghiệp, điện lực, giao thông , thuỷ lực.
- Khảo sát, thiết kế các dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm, nước
mặt, nước thải công nghiệp và sinh hoạt, khảo sát môi trường và đánh giá tác
động của môi trường.
7
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội
1.4.1 Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là một Xí nghiệp chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có những đặc điểm chung với quy trình hạch toán của các
doanh nghiệp xây lắp. Tuy vậy, căn cứ vào đặc điểm riêng của Xí nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp cũng có

những đặc thù riêng.
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp số 1 hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là Xí nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp,
sản phẩm xây lắp của Tổng công ty chủ yếu là các công trình dân dụng như
nhà ở, trường học, nhà làm việc. Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh
trong kì được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định, tức là
việc hạch toán chi phí sản xuất phải theo đối tượng. sản phẩm của Xí nghiệp
mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, mỗi công trình
bao gồm nhiều hạng mục, Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội tập hợp chi phí theo
đối tượng là công trình hay hạng mục công trình. hay là chi phí liên quan đến
công trình, hạng mục nào thì tập hợp trực tiếp theo công trình, hạng mục công
trình đó. Đối với chi phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình
theo tiêu thức phù hợp như theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu dựa trên
giá trị dự toán.
Để thuận tiện cho việc tính giá thành cũng như việc quản lý chi phí
theo định mức, chi phí được tập hợp phân loại theo khoản mục chi phí bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong đó chi phí sản xuất chung và
chi phí sử dụng máy thi công được theo dõi riêng theo yếu tố. Chi phí nguyên
vật liệu thông thường phát sinh với giá trị lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong
8
tổng giá thành sản phẩm, chi phí máy thi công thông thường là khoản chi phí
phát sinh với giá trị nhỏ, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong hầu hết giá trị công
trình của Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
* Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp
xây lắp số 1 Hà Nội.
Để thuận tiện cho quá trình hạch toán, tính giá thành cho sản phẩm xây
lắp, Xí nghiệp tiến hành tập hợp hạch toán chi phí theo khoản mục, phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp
được chia thành các bước như sau:

Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bước 3: Tập hợp chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành sản phẩm.
Tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, đối tượng tính giá thành được xác
định là công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Cũng như hầu
hết các Xí nghiệp xây lắp khác, trên nguyên tắc Xí nghiệp tiến hành theo
phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Giá thành công
trình hay hạng mục công trình được tính bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất
cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ so với cuối
kỳ. trong đó, sản phẩm dở dang chính bằng là phần giá trị công trình, hạng
mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhưng chưa
được chủ đầu tư nhiệm thu, thanh toán. Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội đã và
đang thực hiện khá nhiều công trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc,
trường học như là công trình A6C Nam Trung Yên, công trình trường Quỳnh
Mai, UBND Phan Chu Trinh….Để tìm hiểu quy trình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội,
9
khuôn khổ chuyên đề thực tập chuyên ngành chỉ xin trình bày chi tiết quá
trình hạch toán phần hành này tại công trình A6C Nam Trung Yên.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng tài vụ của xí nghiệp là bộ phận có chức năng thực hiện công tác
tài chính, kế toán của xí nghiệp. Kế toán cung cấp các nguồn thông tin quan
trọng nên bộ phận kế toán được xem là bộ phận cấu thành quan trọng trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. vì vậy việc tổ
chức tốt công tác kế toán trong đó có tổ chức tốt bộ máy kế toán được xem là
một yêu cầu thiết yếu.
Tại phòng tài vụ của xí nghiệp bao gồm Kế toán trưởng, và 3 kế toán

viên.
SƠ ĐỒ 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là người có bề dày về kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính kế toán. Phụ trách và chịu trách nhiệm chính các công tác Tài chính -
Kế toán - Thống kê của Xí nghiệp. Theo dõi công nợ, vay, trả các khoản vay
của Công ty. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo kỳ hạch toán.
Lập báo cáo sản lượng, doanh thu, báo cáo tài chính theo kỳ hạch toán. Theo
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi,
tiền vay
Kế toán vật
tư, tài sản
cố định
Kế toán
thanh toán,
tiền lương
10
dõi tính lãi vay ngân hàng Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về tính
đúng đắn của các thông tin kế toán.
Các kế toán viên tại xí nghiệp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay: lập các phiếu thu, phiếu
chi, ghi sổ tiền mặt tại quỹ của xí nghiệp; theo dõi các tài khoản tiền gửi, tiền
vay ngân hàng. Kế toán tiền mặt, tiền gửi phải thường xuyên đối chiếu với
báo cáo ngân hàng do ngân hàng gửi đến, nếu có chênh lệch thì thông báo với
ngân hàng để đối chiếu xác minh.
Kế toán vật tư và tài sản cố định căn cứ vào hóa đơn mua vật tư, phiếu
nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của xí
nghiệp. Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kiểm kê hàng tồn
kho; theo dõi tình hình mua bán, sử dụng, thanh lý nhượng bán tài sản cố

định, thực hiện tính và trích khấu hao. Đồng thời kế toán vật tư tài sản cố định
kiêm luôn nhiệm vụ thủ quỹ.
Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải thu, các
khoản công nợ với người bán: căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng lao
động tiến hành tính lương, các khoản trích theo lương, lập bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội cho toàn xí nghiệp. Theo dõi tình hình thanh toán
với người bán và với khách hàng.
1.4.2.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán.
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội thực hiện kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào
ngày 31/12 cùng năm.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên, xuất theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
11
Xí nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VNĐ và phương
pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hiện nay xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung với sự trợ
giúp của phần mềm kế toán máy FAST. Đây là phần được xây dựng có xét
đến đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán là công cụ trợ
giúp và doanh nghiệp mới đưa vào áp dụng từ khi xí nghiệp bắt đầu cổ phần
hoá. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc đã
kiểm tra kế toán nhập liệu vào máy tính thông qua các màn hình nhập chứng
từ của phần mềm kế toán. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán thì các
nghiệp vụ được ghi sổ tự động vào Sổ Nhật ký chung, các Sổ cái, Sổ chi tiết
tài khoản có liên quan. Cuối tháng các cuối kỳ kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính, Sổ kế toán được kiết xuất
ra ở dạng file mềm hoặc in ra giấy.

Do xí nghiệp mới áp dụng phần mềm kế toán nên một số phần hành
quan trọng kế toán viên vẫn thực hiện kế toán thủ công để có thể hạn chế
được những sai sót do phần mềm gây ra. Tuy áp dụng kế toán máy nhưng
xem xét quy trình và sổ sách mà doanh nghiệp dùng để theo dõi thì hình thức
sổ mà xí nghiệp áp dụng vẫn là hình thức Nhật ký chung.
Trình độ ghi sổ của xí nghiệp như sau
12
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
2.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm tại Xí
nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm,
thường là từ 60% đến 75% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản
lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu luôn được xem là vấn đề then chốt
trong công tác quản trị chi phí. Việc quản lý nguyên vật liệu được thực hiện
từ khâu thu mua, nhận hàng đến quá trình lưu kho, lưu bãi và đến khi xuất
dùng.
Có rất nhiều loại Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng
các công trình như: cát, sỏi, xi măng, gạch, sơn, kính, thép….Mỗi loại nguyên
vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau ví dụ đối với gạch thì có
gạch để xây nhà và gạch lót nền… Tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật, yêu cầu về thẩm
mỹ mà khi thi công Xí sẽ sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng phương pháp
nhập trước xuất trước để tính giá hàng tồn kho. Do điều kiện về luân chuyển
chứng từ (Chứng từ được chuyển lên Tổng công ty vào ngày cuối tháng) cũng

như điều kiện nơi thi công, kho vật tư xa Tổng công ty, kế toán không ghi
từng nghiệp vụ xuất kho mà sẽ tổng hợp các lần xuất trong một tháng và ghi
sổ một lần cho các nghiệp vụ xuất kho trong tháng đó ở cùng một kho (tương
ứng với chi phí nguyên vật liệu tại một công trình trong tháng đó). Việc làm
13
này là có cơ sở do việc xuất dùng vật tư tại một kho thường chỉ liên quan đến
việc thực hiện thi công một công trình nhất định.
2.1.1.2 Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu
+ TK sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152 – Nguyên vật liệu. Tk 153: Công cụ dụng cụ.
+ Chứng từ sử dụng:
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ
sau đây: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn vận
chuyển, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong
tháng được lập cho tương ứng từng công trình và một số chứng từ liên quan.
Tất cả nguyên vật liệu được Xí nghiệp đứng ra mua đều được chuyển
thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện. Hợp
đồng kí kết (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật liệu sẽ do Giám đốc Xí
nghiệp kí. Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình phải được kiểm tra
về số lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập “biên bản giao
nhận hàng” theo số lượng. Hoá đơn mua hàng người bàn giao có thể là hoá
đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường. Kế toán Xí nghiệp có
nhiệm vụ lưu chứng từ.
14
Bảng 2-1 Hoá đơn thuế GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu: 01 GTKT-3LL
Liên 2- giao khách hàng MY/2009B
Ngày 12 tháng 01 năm 2009 0012546
Đơn vị bán hàng:...............................................................................................
Địa chỉ: Quầy 68 Thuốc Bắc...............................................................……

Số tài khoản:......................................................................................................
Điện thoại:........................................................................................................
Họ tên người mua hàng: Bùi Quang Hiền
Tên đơn vị: XNXL số 1 Hà Nội - Tổng Tổng công ty ĐT và PT nhà Hà Nội
Địa chỉ: 34 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm -Hà Nội
Số tài khoản: 21110000133639
Hình thức thanh toán: Tiền mặt …………
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3
1 Dây thép 4 kg kg 600 14.000 8.400.000
Cộng tiền hàng: 8.400.000đ
thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 840.000đ
tổng cộng tiền thanh toán 9.240.000đ
số tiền viết bằng chữ: chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Mặc dù nguyên vật liệu mua do Xí nghiệp mua đều được đưa ra chân
công trình sử dụng ngay nhưng Xí nghiệp vẫn sử dụng Phiếu Nhập Kho và
15
Phiếu xuất kho để theo dõi nguyên vật liệu mua về và dùng cho sản xuất.
Hiện nay tại Xí nghiệp phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp
kê khai thường xuyên, xuất theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Xí nghiệp XL số 1 HN
Đ/c Nhà A6C Khu đô thị NTY
Bảng 2-2 Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 12 năm 2009

số: 12/12/NTL
Họ và tên người giao: Trần Văn Đức
Theo HĐ số 0003879 ngày 16 tháng 12 năm 2009
Nhập tại kho: Nam Trung Yên XA6
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
số lượng
Theo
chứng từ
thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Dây thép 4kg kg 600 14.000 8.400.000
Cộng
Tổng số tiền( viết bằng chữ) tám triệu bốn trăm đồng chẵn
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
16
Xí nghiệp XL số 1 HN
Đ/c Nhà A6C Khu đô thị NTY

Bảng 2- 3 Phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 12 năm 2009
số: 12/12/NTL
Họ và tên người nhận hàng: Dương Tường
Lý do xuất kho: xây thô công trình Nam Trung Yên
Xuất tại kho: Nam Trung Yên khu A6C
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
số lượng
Theo
chứng từ
thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Dây thép kg 100 100 14000 1.400.000
2 Xi măng tấn 150 150 800.154 120.023.100
Cộng x x
Tổng số tiền( viết bằng chữ)
Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
17

Bảng 2-4: Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội
Đ/c: Nhà A6C Khu đô thị Nam Trung Yên – HN
STT Tên công trình Tk 152
1 CT 27 Lê Thánh Tông 250.178.400
2 CT Trường THCS Quỳnh Mai 148.894.000
3 Nhà A6C Nam Trung Yên 561.620.153
4 Nhà A6B Nam Trung Yên 560.178.900
5 CT Hàng rào Mai Động 145.954.546
6 CT Trạm y tế Phường Nhật Tân 30.156.470
….
…….
Cộng
1.696.982.469
Người lập biểu Kế toán trưởng
* Các Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế
toán Xí nghiệp tiến hành nhập vào máy qua màn hình nhập chứng từ sổ sách
của từng công trình. Số liệu tự động chuyển qua nhật ký chung, các sổ chi tiết
TK621 – Chi tiết công trình, Sổ cái TK 621.
Hàng tháng, kế toán tại Xí nghiệp tính toán, tổng hợp và lập “ bảng chi
tiết xuất vật tư theo số lượng” sau đó nhập vào máy các hoá đơn mua vật tư
trong tháng, từ đó tính toán được đơn giá bình quân trong tháng các loại vật
tư.
18
Xí nghiệp XL số 1 HN
Đ/c Nhà A6C Khu đô thị NTY
Bảng 2-5: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
Công trình: Nhà A6C Nam Trung Yên

tháng 12 Năm 2009
Đơn vị VNĐ
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Chứng từ
Ngày Số CT

Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
01/12/2009 01-T11 xuất kho gạch đặc
phụ vụ thi công CT
A6C NTY
152 21.500.130
…………. ……… …………………… …… …………….. ……………..
10/12/2009 05-T12 Xuất xi măng thi công
CT A6C NTY
152 540.120.023
………… …….. …………………… ........ …………… ……………
31/12/2009 KC621 Kết chuyển 621->154 154 561.620.153
Cộng phát sinh 561.620.153 561.620.153
19
Xí nghiệp XL số 1 HN
Đ/c Nhà A6C Khu đô thị NTY
Bảng 2-6: Trích sổ cái TK 621
TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị VNĐ
Chứng từ

Ngày Số CT

Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
31/12/2009
BPBVL1
2
Vật liệu tháng 12 A6C
NTY
152 561.620.153
31/12/2009
BPBVL1
2
Vật liệu tháng 12-
Trường Quỳnh Mai
154 54.894.654
31/12/2009
BPBVL1
2
Vật liệu tháng 12 A6B
NTY
152 560.178.900
………… …………………… ... ………….
31/12/2009 KC621 Kết chuyển 621->154 1.176.693.707
cộng phát sinh 1.176.693.707 1.176.693.707
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nếu trong trường hợp cuối năm, do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên vào 31/12, nếu các chứng từ
về nguyên vật liệu chưa kịp chuyển lên phòng kế toán thì kế toán tạm trích
trước chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào dự toán xây dựng công trình và biên
bản kiểm kê giá trị hoàn thành của công trình đó vào thời điểm cuối năm. Khi
đó kế toán ghi:
Nợ TK 621- chi tiết từng công trình
Có TK 3352
Sang kỳ kế toán sau, khi nhận được chứng từ kế toán ghi:
20
Nợ TK 3352
Có TK 152
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, có một số công trình chưa bàn giao
chứng từ kế toán buộc phải tạm trích chi phí nguyên vật liệu như: Công trình
trường Quỳnh Mai, Công trình Hàng rào Mai Động…
Đến cuối tháng, kế toán Xí nghiệp thực hiện bút toán kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trên máy.
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1 Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp.
Công nhân là đối tượng chính thực hiện việc thi công và hoàn thành
công trình. Vì vậy, việc thực hiện chế độ tiền lương hợp lý cho người lao
động trực tiếp là một yếu tố tạo nên sự đảm bảo về chất lượng, với cả tiến độ
thực hiện cho công trình. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải vừa đảm bảo
cho sự thoả mãn nhất định cho người lao động, tạo động lực cho người lao
động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, vừa phải đảm bảo chi phí tiền lương
nằm trong khuôn khổ dự toán từng công trình.
Mỗi một công trình khác nhau thì sẽ có cơ cấu các loại chi phí trong
tổng chi phí phát sinh tại một công trình trong một thời gian có sự khác nhau.
Tuy vậy, tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, chi phí nhân công chiếm tỷ trong
thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Chính vì vậy hạch toán đúng, đủ lương
phải trả cho công nhân trực tiếp góp phần bảo đảm tính chính xác trong xác

định giá thành công trình và hạng mục công trình.
Do các công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên lao động trực tiếp
của Xí nghiệp hiện nay bao gồm hai bộ phận: lao động thuộc biên chế và lao
động thuê theo mùa vụ và thuê theo địa điểm thi công công trình. lượng lao
động thuê ngoài này do các tổ đội trực tiếp thuê do nhu cầu công việc, đó là
mộtỶtong số những biện pháp giải quyết lao động hữu hiệu mà hiện nay hầu
hết các Xí nghiệp xây lắp đều thực hiện để nhằm giảm chi phí.
21
2.1.2.2 Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí
nghiệp.
- Hợp đồng thuê nhân công ngoài.
- Bảng chấm công.
- bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ lương và BHXH
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
- Và một sô các chứng từ khác
TK sử dụng: TK622, TK 3341, TK 3381, TK 3382, TK 3383
Như đã đề cập, tại Xí nghiệp chi phí đưa vào TK 622- Chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm phần tiền lương và tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp.
+ Tiền lương và phụ cấp
•Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài.
Lao động thuê ngoài là lao động thường sẵn có tại các địa phương. Đây là lực
lượng lao động giá rẻ, không tốn kém chi phí đi lại, lán trại tại các công
trường. Vì tính chất mùa vụ nên lực lượng lao động này thường đảm nhiệm
công việc đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao như: Bưng bê, xây tường, đổ
bê tông…Việc thuê lao động này do các Xí nghiệp đảm nhiệm thông qua hợp
đồng “hợp đồng thuê nhân công ngoài”. Hợp đồng thuê nhân công ngoài
thường là sự kí kết giữa đại diện hai bên đó là Xí nghiệp và một nhóm người

lao động do một người đứng ra đại diện về việc giao khoán thực hiện một
công việc cụ thể. Theo nguyên tắc này thì hợp đồng này phải kèm theo danh
sách lao động. Trong một số trường hợp thì hợp đồng này phải kèm theo
lương công nhật với mức thù lao cố định. Do tự đứng ra thuê lao động nên
cách tính lương, phương thức thanh toán cho lao động thuê ngoài là tuỳ thuộc
vào quy định của Xí nghiệp.
22
Nếu thuê lao động trả lương theo công nhật thì:
Tiền lương = Số công x Đơn giá tiền lương
Trường hợp thuê lao động theo công nhật này thường ít gặp. Thông
thường, Xí nghiệp thuê lao động thực hiện khối lượng công việc nhất định.
Trong hợp đồng phải ghi rõ tên công việc, khối lượng công việc, đơn giá theo
yêu cầu chất lượng, thời gian hoàn thành, danh sách nhân công thuê ngoài
kèm theo…Khi đó Xí nghiệp theo dõi việc thực hiện của nhóm công nhân.
Khi công việc giao khoán hoàn thành, hai bên tiến hành nghiệm thu và
bàn giao khối lượng hoàn thành và lập “biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành”. Đối với thuê ngoài theo khối lượng thì Xí nghiệp thanh toán tiền
lương trực tiếp cho người đai diện có trách nhiệm trả lương cho các thành
viên trong nhóm và bàn giao cho xi nghiệp danh sách nhận lương có kèm theo
kí nhận.
● Đối với công nhân trực tiếp thuộc biên chế của Xí nghiệp.
Khi được bàn giao thi công một hạng mục công trình, căn cứ vào đơn
giá tiền lương dự toán được duyệt, khối lượng hoàn thành bàn giao trong kỳ,
thì Xí nghiệp sẽ trích một khoản chi phí nhất định. Lương của công nhân trực
tiếp tính căn cứ vào số công trên “bảng chấm công” do từng bộ phận theo dõi
hàng ngày và đơn giá tiền công như sau:
Đơn giá 1 Σ Tiền lương CN trực tiếp thuộc biên chế
công theo =
hệ số Z Σ Số công Cni x Hi
Lương CNi = Số công x Hi x Z

23
Trong đó Hi bao gồm cả hệ số lương cơ bản cộng với hệ số cấp bậc và
hệ số trách nhiệm. Ngoài ra, tiền lương của công nhân còn bao gồm tiền
lương là thêm giờ.
Cuối kỳ kế toán Xí nghiệp phải tính toán lương của từng công nhân lao
động trực tiếp và lập “bảng thanh toán lương”. Trong mọi trường hợp, bảng
chấm công cùng bảng thanh toán lương luôn là căn cứ chứng từ để kế toán Xí
nghiệp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay Xí nghiệp đang hạch toán các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp.
Việc Trích và nộp bảo hiểm y tế, BHXH, KPCĐ được xem là nghĩa vụ của
Xí nghiệp. Nó đảm bảo cho quyền lợi chính đáng của người lao động. Hiện
nay, Xí nghiệp chỉ tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho những lao động
trong biến chế vào chi phí.
Theo cách hạch toán hiện nay của Xí nghiệp, trong chi phí nhân công
trực tiếp còn có bộ phận chi phí lương phân bổ cho chi phí nhân công trực
tiếp.
Các khoản trích theo lương của Công trình bao gồm: KPCĐ, BHXH, BHYT.
Bộ phận tính vào chi phí theo tỷ lệ:
KPCĐ: 1% Lương cơ bản.
BHXH: 15% lương cơ bản.
BHYT: 2% lương cơ bản.
24
Xí nghiệp XL số 1 HN
Đ/c Nhà A6C Khu đô thị NTY
Bảng 2-7: Trích sổ chi tiết TK 622
TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Nhà A6C Nam Trung Yên
tháng 12 Năm 2009
Đơn vị VNĐ

Chứng từ
Ngày Số CT

Diễn giải
TK đối
ứng Phát sinh nợ Phát sinh có
…………. …….. …………………… …… ………… ……......
31/12/2009 BPBL12 Lương phải trả cho CN
TT CT A6C- NTY
3341
110.450.000
31/12/2009 KC621 Kết chuyển 622->154 154
110.450.000
Cộng phát sinh
110.450.000 110.450.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Sổ chi tiết TK 622 được ghi dựa trên căn cứ là bảng thanh toán tiền
lương dựa trên hợp đồng làm khoán được ký kết giữa Xí nghiệp xây lắp số 1
Hà Nội và đại diện người lao động (Tổ trưởng tổ thi công). Cán bộ kỹ thuật
của Xí nghiệp kiểm kiểm tra đôn đốc công việc giao khoán và xác nhận trên
hợp đồng làm khoán.
Dựa vào bảng thanh toán tiền lương của bộ máy gián tiếp phân bổ cho
công trình Nhà A6C Nam Trung Yên tháng 12 năm 2009 trong đó bao gồm
lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi sổ chi tiết TK 622-
Chi phí nhân công trực tiếp tại CT Nhà A6C.
25

×