Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện cần giuộc tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.27 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

------------------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THIÊN HƯƠNG

KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01

Long An, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

------------------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THIÊN HƯƠNG

KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên

Long An, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn
trung thực và khách quan. Đề tài nghiên cứu là kết quả của riêng tôi và không sao chép
của bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Cần Giuộc, ngày 08 tháng 07năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thiên Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của quý thầy cô. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Kinh Tế
Công Nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như
đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm đã cho chúng tơi có điều kiện học tập và nghiên
cứu những vấn đề mới mẻ với những kiến thức sâu hơn, thiết thực hơn. Đặc biệt là sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS Lê Đình Viên xuyên suốt trong thời gian thực hiện đề
tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ công chức Kho bạc
Nhà nước Cần Giuộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
làm luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Thiên Hương


iii

NỘI DUNG TĨM TẮT
Cơng tác chi thường xun trong nhiều năm qua đối với chi NSNN các cấp
đang tồn tại nhiều áp lực bởi ngành nào, lĩnh vực nào cũng quan trọng và đòi hỏi
nguồn ngân sách cấp đúng hạn nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Trong
việc sử dụng NSNN chưa đem lại hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí,
chi sai chế độ, định mức. Bên cạnh đó cơng tác kiểm sốt chi của cơ quan Kho bạc
cũng còn một số bất cập như trình độ chun mơn cịn hạn chế, các cơng cụ kiểm soát
chi chưa đồng bộ. Việc quản lý tốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước công bằng,
đúng đối tượng ln là địi hỏi cấp thiết.
Để Nhà nước tồn tại và phát triển bền vững thì u cầu địi hỏi cần phải có sự
quản lý về Ngân sách Nhà nước mà quan trọng là sự hiệu quả của kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nước và phải quản lý tốt được việc chi Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi
đúng chế độ, định mức, sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí mang lại hiệu quả và
tạo tiền đề cho tăng trưởng nền kinh tế.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích phân tích thực trạng “Kiểm sốt chi
thường xun ngân sách nhà nước tại Kho Bạc Nhà Nước huyện Cần Giuộc Tỉnh
LongAn”. Kết quả nghiên cứu đã hệ thống được:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể về cơ sở lý luận vể kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc nhà nước.
Thứ hai,Phân tích thực trạng kiểm sốt chi thường xuyên qua KBNN Huyện Cần

Giuộc Tỉnh Long An giai đoạn từ năm 2016-2018. Từ đó đánh giá những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba,Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên
qua KBNN Huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An giai đoạn 2019-2020 và những năm tiếp
theo.
Tóm lại: Có thể nói đây là đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống về kiểm sốt
chi thường xun NSNN. Bằng luận văn của mình, tơi hy vọng làm sáng tỏ sự cần
thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện lĩnh vực này, những ưu điểm vượt trội của kiểm soát
chi thường xuyên NSNN, đồng thời cũng thơng qua đó hệ thống hóa và làm sâu sắc
hơn cơ sở lý luận và thực tiễn làm nền tảng cho việc nghiên cứu thay đổi cơ bản
phương pháp kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN. Hy vọng rằng trong


iv

tương lai không xa, với những nghiên cứu và những giải pháp, đề xuất mang tính hệ
thống của luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ hữu ích trong q trình cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa hệ thống KBNN Việt Nam.


v

ABSTRACT
In the recurrent expenditure for many years, the state budget spending at all levels is
under pressure by any sector, which is important and requires a timely budget source to
implement effectively. assigned tasks. In the use of state budget, which has not been
effective, there is still a situation of corruption, wastefulness, improper spending
regime and norms. In addition, the expenditure control of the Treasury Department
also has some shortcomings such as limited professional qualifications, uncompleted
spending control tools. Good management of fair and right-subject regular

expenditures of the State Budget is always an urgent requirement.
In order for the State to survive and develop sustainably, the management of the
State Budget is required, but it is important that the effectiveness of the State Budget
control and the management of the State budget must be well managed, which can
ensure the right spending regime, norms and use for the right purpose, avoiding
wastefulness and bringing about efficiency and premise for economic growth.
Stemming from the above problem, the research was carried out to analyze the
real situation of "Controlling state budget regular expenditures at the State Treasury in
Can Giuoc district, Long An Province".
The research results have shown that:
Firstly,

systematizing

specifically

the

rationale

for

controlling

regularexpenditures through the State Treasury.
Secondly, analyzing the status of regular expenditure control through the State
Treasury of Can Giuoc District Long An Province in the period of 2016-2018. Thereby
assessing the achievements, limitations and causes of the limitations.
Thirdly, proposing solutions to improve the effectiveness of regular expenditure
control through the State Treasury of Can Giuoc District Long An Province in the

period of 2019-2020 and subsequent years./.
In conclusion: It can be said this is asystematical research in controlling State
budget’sregular expenditures.By my dissertation, I hope to clarify the need to research,
and improve this field, the outstanding advantages of controlling State budget’s regular
expenditures. It also systematizes and deepens the theoretical and practical basis
serving as afoundation for the study of fundamentally changing the method of
controlling State budget’sregular expenditures through the State Treasury.Hopefully in


vi

the near future, with research and solutionsproposed by my dissertation will make part
contribution in the process of reforming administrative procedures, and modernizing
the Vietnamese State Treasury system.


vii

MỤC LỤC
Trang
NỘI DUNG TĨM TẮT..............................................................................................iii
ABSTRACT.................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ................................................................................ xi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài:

1

2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2

3. Đối tượng nghiên cứu:2

4.

Phạm vi nghiên cứu

5.

Câu hỏi nghiên cứu 2

6.

Những đóng góp mới của luận văn

7.Phương pháp nghiên cứu
8.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước3
9.

Kết cấu luận văn 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................................................
1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1

Khái niệm ngân sách nhà n

1.1.2

Khái niệm về chi ngân sách


1.1.3

Khái niệm về kiểm soát chi

1.2 Chi thường xuyên 7
1.2.1Khái niệmchi thường xuyên ngân sách nhà nước .......................................
1.2.2Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................
1.2.3

Nội dung chi thường xuyê

1.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
1.3.1
kho bạcnhà nước ....................................................................................................

Khái niệm và đặc điểm kiể


1.3.2 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước ........................................................................................................................
1.3.3 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước quakho bạc
nhà nước .................................................................................................................
1.3.4 Các nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước ..........................................................................................................
1.3.5 Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước ..........................................................................................................
1.3.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước .............................................................................................
1.4 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc

một số địa phương và bài học rút ra cho kho bạc nhà nước Huyện Cần Giuộc
1.4.1Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước ở một số địa phương.....................................................................
1.4.2Bài học rút ra cho kho bạc nhà nướcHuyện Cần Giuộc .................................
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
CẦN GIUỘC ................................................................................................................
2.1Khái quát về Kho bạc nhà nước huyện Cần Giuộc Tỉnh LongAn 24
2.1.1Giới thiệu chung về Kho bạc Nhà nước Cần Giuộc Long An .......................
2.1.2Mơ hình tổ chức bộ máy ................................................................................
2.2 Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện
Cần Giuộc
2.2.1Quy trình kiểm sốt chi thường xuyên qua kho bạc nhà nước ......................
2.2.2Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Huyện Cần
Giuộc ......................................................................................................................
2.2.3Tình hình kiểm sốt cam kết chi thường xun NSNN qua KBNN: .......
2.2.4.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc
nhànước HuyệnCần giuộc. .....................................................................................
2.2.4.1Kết quả thực hiện kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên NSNN qua
KBNN
2.2.5Đánh giá kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc huyện CầnGiuộc ..........
Kết luận chương 2 ........................................................................................................


ix

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN CẦN GIUỘC
TỈNH LONG AN........................................................................................................ 62
3.1.Định hướng và quan điểm kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà

nước 62
3.1.1 Định hướng chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước..........................62
3.1.2 Quan điểm kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước...........63
3.2Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bac nhà
nướcHuyện Cần Giuộc Tỉnh Long An

64

3.2.1Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Cần
Giuộc Long An..................................................................................................... 64
3.2.1 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên đối với các đơn vị
sử dụng NSNN.................................................................................................... 70
3.3 Một số kiến nghị 72
3.3.1 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước................................................................ 72
3.3.2 Kiến nghị với KBNN Tỉnh Long An......................................................... 72
3.3.3 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc...........................73
Kết luận chương 3...................................................................................................... 73
KẾT LUẬN................................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 76


x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cần GiuộcLong An 36
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp cam kết chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Cần
Giuộc Tỉnh Long An.......................................................................................................46
Bảng 2.3: Báo cáo điều chỉnh, bổ sung dự toán năm 2016 - 2018...................................48

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An 2016 - 2018.....................................................50


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Huyện Cần Giuộc...................................... 25
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi thường xun theo hình thức dự tốn........27
Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa................................................................................................ 31


xii

Ký hiệu
KBNN
NSNN
ĐVSDNS
KSC
GVHD
TABMIS


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hiện nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Một trong những nhân tố chính giữ

vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của Nhà nước đó
chính là Ngân sách Nhà nước. Vì Ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và
điều hành nền kinh tế - xã hội. Để Nhà nước tồn tại và phát triển bền vững thì yêu cầu
địi hỏi cần phải có sự quản lý về Ngân sách Nhà nước mà quan trọng là sự hiệu quả
của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước và phải quản lý tốt được việc chi Ngân sách
Nhà nước đảm bảo chi đúng chế độ, định mức, sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí
mang lại hiệu quả và tạo tiền đề cho tăng trưởng nền kinh tế.
Thực tế cho thấy trong quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà
nước đã trở thành một công cụ đắc lực giúp Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát
mọi hoạt động tài chính. Song cơng việc kiểm sốt chi thực tế rất phức tạp, việc kiểm
soát chi ngân sách Nhà nước phải được thực hiện trước trong và sau q trình cấp phát
thanh tốn.Các khoản chi phải có trong dự tốn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Do vậy việc thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối
với Kho bạc Nhà nước là rất khó khăn, địi hỏi Kho bạc Nhà nước phải có các gợi ý
chính sách trong việc kiểm sốt chi thường xuyên cho hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn
và đúng pháp luật tránh hiện tượng lãng phí NSNN và đảm bảo cân đối ngân sách một
cách lành mạnh.
Tuy nhiên thực tế trong công tác chi thường xuyên trong nhiều năm qua đối với
chi NSNN các cấp đang tồn tại nhiều áp lực bởi ngành nào, lĩnh vực nào cũng quan
trọng và đòi hỏi nguồn ngân sách cấp đúng hạn nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ
được giao. Trong việc sử dụng NSNN chưa đem lại hiệu quả, vẫn cịn tình trạng tham
nhũng, lãng phí, chi sai chế độ, định mức.Bên cạnh đó cơng tác kiểm sốt chi của cơ
quan Kho bạc cũng còn một số bất cập như trình độ chun mơn cịn hạn chế, các cơng
cụ kiểm soát chi chưa đồng bộ .Việc quản lý tốt chi thường xun NSNN cơng bằng,
đúng đối tượng ln là địi hỏi cấp thiết.


2


Đối với Cần Giuộc là huyện trọng điểm về kinh tế ở phía nam tỉnh Long An, là
đơ thị vệ tinh của thành phố Hồ Chí Minh, đang trên đà phát triển và hội nhập. Vì thế
cơng tác quản lý NSNN rất được sự quan tâm cấp chính quyền địa phương. Là một
huyện có doanh số chi NSNN lớn của tỉnh Long An. Trong đó cơng tác kiềm sốt chi
thường xuyên ngân sách Nhà Nước cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của KBNN huyện
Cần Giuộc. Nên việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên nhằm tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi NSNN là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Đây cũng là lí do
tác giả chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho Bạc Nhà Nước huyện Cần Giuộc Tỉnh LongAn” để thực hiện làm luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN Huyện Cần Giuộc
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường
xuyên NSNN
2.2 Mục tiêu cụ thê
Hệ thống hóa cơ sở lý luận vể kiểm sốt chi thường xun qua KBNN
Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Huyện Cần Giuộc
Tỉnh Long An giai đoạn từ năm 2016-2018. Từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN Huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An giai đoạn 2019-2020 và những năm tiếp theo.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian địa điêm: Tại KBNN Huyện Cần Giuộc Tỉnh Long
An.
4.2 Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016-2018

5. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Huyện Cần Giuộc?
Thực trạng kiểm soát chi tường xuyên tại KBNN Huyện Cần Giuộc Tỉnh Long
An thời gian qua diễn biến ra sao?


3

Cần giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An trong thời gian tới?
6.Những đóng góp mới của luận văn
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học:
Hệ thống hóa lý luận về kiểm sốt chi thường xun và nâng cao hiệu quả chi
thường xuyên NSNN tại KBNN, hình thành khung lý thuyết là cơ sở phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp.
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn được ứng dụng trong thực tế, mong muốn góp
phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN, thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đề ra.
7.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể:
Phương pháp diễn dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về
kiểm soát chi thường xuyên, hiệu quả chi thường xuyên và nâng cao hiệu quả chi
thường xuyên NSNN tại KBNN
-

Phương pháp thống kê mơ tả để xử lý, phân tích và tổng hợp các số liệu, số

liệu thu thập được từ thực tế kiểm soát chi thường xuyên, hiệu quả chi thường xuyên
tại KBNN Cần Giuộc Tỉnh Long An, đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn

chế và nguyên nhân của chúng
Phương pháp thống kê đối chiếu so sánh để làm rõ và khách quan hơn các hạn
chế, nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp cần thiết.
8.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước
8.1 Các nghiên cứu trong nước:
-

Qua nghiên cứu chưa đầy đủ, trong những năm gần đây có nhiều đề tài cũng

như cơng trình nghiên cứu của các tác giả, tập trung phân tích, nhận diện, mơ tả các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả quản lý chi NSNN và đã đề xuất nhiều giải
pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN, cụ thể như:
-

Luận văn Thạc sỹ kinh tế Kiểm soát chi bằng dự toán qua KBNN Vĩnh Phúc

của tác giả Dương Thị Kiều Loan (năm 2014) tại trường Đại học Kinh tế Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên. Tác giả đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện
kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm các nhóm giải
pháp như: hồn thiện chức năng, nhiệm vụ của KBNN; hoàn thiện các phương pháp
nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN; đổi mới cơ chế quản lý NSNN và cơ chế quản lý tài
chính của các đơn vị sử dụng NSNN,


4

-

Luận án Tiến sĩ “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính


quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” năm 2015. của Nghiên cứu sinh
Nguyễn Quang Hưng, tại Học viện Tài chính, đã hệ thống hóa phân tích làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về: Chi thường xuyên NSNN của chính quyền địa phương các
cấp qua Kho bạc Nhà nước; đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
kiểm sốt chi thường xuyên của chính quyền địa phương và đưa ra được một số giải
pháp và kiến nghị. Đã phân tích số liệu từ năm 2004 - 2013, q trình phân tích vẫn
cịn một số nội dung chưa rõ.
-

Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN Tân Trụ Long an” năm 2016 của tác giả Phạm Văn Ràng, tại
trường Đại học Maketing, TP. Hồ Chí Minh.
Qua tóm tắt các cơng trình nghiên cứu cho thấy khơng cị sự trùng lắp cơng
trình “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Huyện
Cần Giuộc Tỉnh Long An” trong giai đoạn 2016-2018. Đó chính là nền tảng lý luận mà
luận văn này có thể đi sâu nghiên cứu và thực hiện.
8.2 Các nghiên cứu ở nước ngồi (Khơng có)
9.Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước
Chương 2 : Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua kho
bạc nhà nước huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng
của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
nhà nước.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều
gốc độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài
hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng
tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn
kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của
nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu
chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các
quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện
trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế
trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phối và phân
phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
Ngân sách nhà nước có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khố thường là
một năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết

định dự tốn và phê chuẩn quyết toán NSNN.


6

Ngân sách nhà nước có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức
năng giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các
yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc
thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình
thu, chi NSNN.
Ngân sách nhà nước có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại.
Vai trị đó thể hiện trên các mặt như: vừa là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị
trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ mơi trường.
1.1.2 Khái niệm về chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh, quốc phịng. Theo các nhà chun mơn tài chính: "Chi NSNN là việc phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo
những nguyên tắc nhất định".
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tùy theo cách phân loại. Theo
lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi
cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phịng; theo
mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích lũy, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác
động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều khoản
chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.3 Khái niệm về kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên
tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Cơng tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:


7

-

Làm cho hoạt động chi NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác động tích

cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn,
phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính
sách kiểm soát chi NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo
hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán ngân sách
năm đã được giao; về phương thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN
được thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở
dự toán được duyệt, được thủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS chuẩn chi và phù hợp với
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
-

Công tác quản lý và kiểm sốt chi NSNN là một quy trình phức tạp từ lập dự

toán, phân bổ dự toán tới cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN, có liên
quan tới tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó u cầu cơng tác quản lý và kiểm
sốt chi NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ, thận trọng tuy nhiên khơng
được máy móc gây phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
-


Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Đồng thời cũng cần phân định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN,
trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự tốn, cấp phát ngân sách, thực hiện
chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng
chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm
tra giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong q trình kiểm sốt chi
NSNN.
-

Kiểm sốt chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất

với việc quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán NSNN.
Đồng thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính
khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách ổn định phát triển kinh tế,…
1.2 Chi thường xuyên
1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền lương, tiền công; chi mua sắm
hàng hoá, dịch vụ; chi chuyển giao thường xuyên.


8

Về thực chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy
nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm.
1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn
định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết
các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính,
hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phịng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã
hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của
cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với
phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao
động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì
bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Hơn nữa,
những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên
NSNN.
1.2.3 Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối tượng
chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như sau:
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi theo
luật định, cụ thể như sau:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin
văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác;
-

Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;

-


Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

-

Hoạt động của các cơ quan nhà nước;


9

-

Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đồn Lao động
Việt
Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
-

Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà
nước;

-

-


Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;

-

Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;

Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã

hội - nghề nghiệp;
-

Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như: tiền
lương, tiền cơng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học sinh và sinh
viên v.v..
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như: văn
phịng
phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thơng và thơng tin, điện, nước, cơng tác phí, chi phí hội
nghị v.v..
-

Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay thực

hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
-

Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngồi nước.


-

Các khoản chi khác.

Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao gồm
các khoản như sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người như:
chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh


viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng,
phúc lợi tập thể.


10

-

Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên

của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ cơng cộng,
chi mua hàng hố vật tư, cơng cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên môn của từng
ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản khác.
-

Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm

việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
-


Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như: chi

hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các khoản
khác.
1.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là q trình các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN
theo các chính sách, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi tiêu do Nhà nước quy định
dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong từng thời
kỳ.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm
tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi thường xuyên NSNN đối với các cơ
chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi thường xuyên
NSNN, trong đó thể hiện rõ là sự tuân thủ nội dung chi trong dự toán được duyệt hàng
năm, mức chi ln nằm trong khn khổ dự tốn được duyệt, các định mức, tiêu chuẩn
chi luôn đảm bảo đáp ứng quy định hiện hành của Nhà nước theo những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính.
Chính vì vậy, xét về hình thức, kiểm sốt chi thường xuyên NSNN sẽ lấy đối
tượng là hồ sơ chứng từ, dự toán, Mục lục NSNN, Các chế độ của Nhà nước để thực
hiện.
* Đặc điểm kiểm soát chi thường xun NSNN có một số như sau:
Một là, kiểm sốt chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xun
nênphần lớn cơng tác kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại
trừnhững khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...



×