Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tập quán và kiến thức bản địa trong việc quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng của cộng đồng người ma coong tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH NAM

NGHIÊN CỨU TẬP QUÁN VÀ KIẾN THỨC BẢN ĐỊA
TRONG VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG
NGƯỜI MA COONG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN MINH ĐỨC

HUẾ – 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là chương trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
người khác công bố. Những luận điểm mà luận văn kế thừa của những tác giả đi trước
đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Nếu có gì sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Huế, ngày 01 tháng 08 năm 2015


Tác giả

Nguyễn Thành Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể giúp tơi hồn thành tốt bản luận văn này.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Minh Đức, người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến UBND huyện Bố Trạch, UBND xã Thượng
Trạch, Phòng Hợp tác Quốc tế thuộc Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Đồn Biên
phòng Cà Rng, Đồn Biên phịng Cồn Rồng, Ủy Ban Dân Tộc Miền Núi tỉnh Quảng
Bình, Chi Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, là những đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu tại Thượng Trạch.
Trên hết tất cả, tôi xin chân thành cảm ơn những người dân đã vui lòng và kiên
nhẫn trả lời những câu hỏi của tôi. Họ đã cung cấp cho tôi rất nhiều thơng tin hữu ích
trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 01 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thành Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
IV. Những điểm mới của đề tài ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về cộng đồng người Ma Coong tại Quảng Bình ...................................4
1.1.2. Khái niệm và vai trị của tập quán trong quản lí, khai thác tài nguyên rừng ........4
1.1.3. Khái niệm và vai trò của kiến thức bản địa trong việc khai thác tài nguyên rừng 6
1.1.4. Khái niệm về tài nguyên rừng và vai trò của rừng ..............................................13
1.2. Cở sở thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về kiến thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên rừng 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về tập quán của cộng đồng dân tộc thiểu số trong việc
quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng ................................................................ 19
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về tập quán sử dụng rừng của cộng đồng người Ma Coong
.......................................................................................................................................23
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 25

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................25
2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 25
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................27
2.4.2. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo ................................................................ 28
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích và xử lý thơng tin .............................................28
2.4.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn bán định hướng người dân ............................ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 31
3.1.2. Tình hình dân cư và điều kiện kinh tế xã hội ......................................................35
3.2. Nghiên cứu nét đặc trưng của cộng đồng người Ma Coong trong mối quan hệ với
rừng, đất rừng trên địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 42
3.2.1. Nguồn gốc cộng đồng người Ma Coong ............................................................. 42
3.2.2. Tổ chức và duy trì những văn hóa sinh hoạt cộng đồng .....................................44
3.2.3. Ngành nghề chính và địa bàn sản xuất ................................................................ 50
3.2.4. Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng ............................................................... 51
3.2.5. Vai trò của rừng đến đời sống của người Ma Coong ..........................................52
3.3. Kiến thức bản địa liên quan tới hoạt động quản lý, bảo vệ khai thác và sử dụng tài
nguyên sinh vật rừng và đất rừng .................................................................................. 56
3.3.1. Quan niệm và tín ngưỡng khi chọn đất cư trú và sản xuất ..................................56

3.3.2. Nhu cầu về gỗ gia dụng và những kinh nghiệm, tập quán khai thác và sử dụng
gỗ gia dụng ....................................................................................................................64
3.3.3. Kiến thức bản địa trong quản lý và sử dụng lâm sản ngoài gỗ ........................... 72
3.3.4. Kiến thức về sử dụng cây thuốc ..........................................................................76
3.3.5. Đối với cây làm rau rừng .....................................................................................82
3.3.6. Kiến thức bản địa trong săn bắt động vật hoang dã ............................................86
3.3.7. Kiến thức bản địa trong việc đánh bắt cá ............................................................ 88

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

3.4. Phân tích đánh giá chung về kiến thức bản địa của cộng đồng người Ma Coong ở
xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................... 92
3.4.1. Đánh giá chung về công tác bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng thiêng, rừng ma của
cộng đồng người Ma Coong .......................................................................................... 92
3.4.2. Phân tích, đánh giá đặc điểm tín ngưỡng của cộng đồng người Ma Coong .......93
3.4.3. Phân tích những kinh nghiệm truyền thống của cộng đồng người Ma Coong ở xã
Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình........................................................94
3.4.4. Đặc điểm văn hóa trong vấn đề sử dụng tài nguyên, quản lý bảo vệ rừng .........97
3.4.5. Vận dụng kiến thức bản địa trong quản lý bảo vệ rừng ......................................98
3.5.Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất
rừng trên cơ sở kiến thức bản địa và sự tham gia của cộng đồng người Ma Coong tại
tỉnh Quảng Bình........................................................................................................... 101
3.5.1. Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế .............................................................101
3.5.2. Giải pháp về xã hội ............................................................................................102
3.5.3. Giải pháp ổn định tài nguyên rừng ....................................................................103
3.5.4. Giải pháp giữ gìn, bảo tồn và phát huy vốn kiến thức bản địa có lợi trong khai
thác sử dụng tài nguyên rừng ......................................................................................104

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................107
PHỤ LỤC ....................................................................................................................115

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

BVR

Bảo vệ rừng

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

ĐVR

Động vật rừng

GĐGR

Giao đất giao rừng


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia

VQG PNKB

Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp dân số, dân tộc xã Thượng Trạch năm 2014 ........................37
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Thượng Trạch .....................................................41
Bảng 3.3. Thống kê diện tích khoanh ni tái sinh rừng xã Thượng Trạch .................54
Bảng 3.4. Kinh nghiệm chọn đất làm nương rẫy của người Ma Coong .......................57

Bảng 3.5. Tỷ lệ % loài gỗ chủ yếu được sử dụng của người Ma Coong.......................68
Bảng 3.6. Thu nhập từ một số loại lâm sản ngoài gỗ của người Ma Coong .................72
Bảng 3.7. Một số loài lâm sản ngoài gỗ được khai thác, sử dụng thường xuyên .........73
Bảng 3.8. Mối quan tâm ưu tiên đối với lâm sản ngoài gỗ, rau rừng theo giới ............74
Bảng 3.9. Số lượng bài thuốc theocông dụng chữa bệnh của đồng bào Ma Coong......79
Bảng 3.10. Ý thức của người dân trong khai thác sử dụng cây thuốc ........................... 81
Bảng 3.11. Cách chế biến 10 loại rau rừng chủ yếu hiện nay .......................................83
Bảng 3.12. Tập quán khai thác cây rau rừng của người Ma Coong .............................. 84
Bảng 3.13. Ý thức của người dân trong khai thác sử dụng cây rau rừng ......................85
Bảng 3.14. Hiện trạng tài nguyên cá suối của cộng đồng người Ma Coong .................91

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính xã Thượng Trạch ............................................................ 35
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừngxã Thượng Trạch ......................................................42
Hình 3.3. Lễ hội đập trống của cộng đồng người Ma Coong ........................................46
Hình 3.4. Lễ tế trâu của cộng đồng người Ma Coong ...................................................50
Hình 3.5. Sơ đồ quá trình phát nương làm rẫy của người Ma Coong ........................... 58
Hình 3.6. Nương rẫy của cộng đồng Ma Coong ........................................................... 59
Hình 3.7. Nhân chứng cùng tác giả tại Lễ hội đập trống năm 2015.............................. 62
Hình 3.8. Khu “rừng ma”của tộc người Ma Coong tại bản Cóc và bản Cà Rng 2 ...63
Hình 3.9. Ngơi nhà sàn của người Ma Coong ............................................................... 66
Hình 3.10. Dụng cụ bằng gỗ của tộc người Ma Coong .................................................67
Hình 3.11. Chuồng trại chăn ni gia súc, gia cầm của người Ma Coong....................68
Hình 3.12. Đồng bào Ma Coong dự trữ củi ở trong nhà ...............................................71
Hình 3.13. Các vật dụng từ lâm sản ngoài gỗ của cộng đồng người Ma Coong...........75

Hình 3.14. Kinh nghiệm đánh bắt cá bằng cây thuốc....................................................89
Hình 3.15. Kinh nghiệm đánh bắt cá của người Ma Coong bằng chi ruốc ...................90

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có một vị trí tự nhiên thuận lợi, nằm trong vành đai nhiệt đới gió
mùa, được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới. Theo giáo
sư Phạm Hoàng Hộ, Việt Nam là quốc gia có nguồn tài ngun thực vật phong phú
nhất Đơng Nam Á, hiện có trên 12.000 lồi thực vật bậc cao. Trong thời gian gần đây
nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng bị suy giảm và cạn kiệt do các hoạt động của
con người. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã thực hiện nhiều giải
pháp nhằm quản lý, bảo vệ và khôi phục lại nguồn tài nguyên rừng. Tuy nhiên, Việt
Nam là nước đông dân và phụ thuộc rất lớn vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
trong đó quan trọng nhất là tài nguyên rừng. Với đặc thù, đồi núi chiếm ¾ diện tích đất
đai trên lãnh thổ Việt Nam, là khu vực nhiều rừng, được xem là nơi có tiềm năng phát
triển rừng của vùng và quốc gia, tuy vậy người dân vùng cao chủ yếu là những người
nghèo. Đối với họ, rừng và đất rừng đóng vai trị quan trọng trong đời sống hàng ngày,
đặc biệt cho việc cải thiện sinh kế và thu nhập.
Song hành cùng với sự tác động của các ngành khoa học kĩ thuật tiên tiến ngày
nay, kiến thức bản địa đóng một vai trị hết sức quan trọng trong đời sống, sinh hoạt và
sản xuất của người dân, đặc biệt là người dân miền núi, vùng sâu vùng xa. Kiến thức
bản địa đã gắn liền với đời sống và sinh hoạt của người dân đặc biệt là các dân tộc ít
người. Người dân miền núi có hệ thống kiến thức bản địa rất phong phú. Hệ thống kiến
thức này thực sự là nguồn lực quý giá cho sự phát triển của cộng đồng cũng như sự phát
triển của toàn xã hội. Nó có một vai trị quan trọng khơng chỉ về mặt văn hóa, tinh thần

mà cịn trong sản xuất và đời sống của người dân. Không những thế, hệ thống kiến thức
bản địa cịn góp phần duy trì và bảo tồn giá trị đa dạng sinh học cho từng địa phương.
Huyện Bố Trạch có 3 dân tộc chính đó là dân tộc Kinh, Vân Kiều và Chứt.
Trong đó người Ma Coong là một nhóm địa phương của dân tộc Bru-Vân Kiều, cư trú
chủ yếu tại 18 bản làng của xã Thượng Trạch, nằm rải rác dọc biên giới Việt - Lào.
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2014, cộng đồng Ma Coong nơi đây có
471 hộ với 2.223 người [34]. Địa bàn cư trú của người Ma Coong bị chia cắt, heo hút
giữa đại ngàn Trường Sơn. Đời sống của đồng bào cho đến nay cịn nhiều khó khăn,
thiếu thốn, chủ yếu dựa vào nương rẫy, săn bắt, hái lượm; kinh tế tự cung tự cấp vẫn là
cơ bản.
Thượng Trạch là xã miền núi thuộc huyện Bố Trạch, tiếp giáp với nước
CHDCND Lào, tổng diện tích tự nhiên của tồn xã là 72.572,51 ha. Thượng Trạch là
một trong 13 xã vùng đệm của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, có diện tích đất
lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn 98,03% diện tích tự nhiên, địa bàn đi lại hết sức khó khăn.
Kinh tế của người dân trên địa bàn chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, trong đó canh tác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

nương rẫy mang lại nguồn thu nhập và lương thực là cơ bản nhất, chăn nuôi và sản
xuất lâm nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu thu nhập của người dân.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và thơng qua các chính sách đầu tư đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số, đời sống vật chất và văn hóa của người Ma Coong tại
vùng nghiên cứu đã có nhiều nét khởi sắc và ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên còn nhiều
hạn chế và thiếu định hướng cho sự phát triển bền vững trong tương lai, nhất là trong
lĩnh vực khai thác, sử dụng và quản lý bảo vệ rừng bền vững phục vụ mục tiêu xóa đói
giảm nghèo cho cộng đồng người Ma Coong ở xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.

Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tập
quán và kiến thức bản địa trong việc quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng
của cộng đồng người Ma Coong tại tỉnh Quảng Bình”.
II. Mục đích nghiên cứu
Bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa của cộng đồng người Ma Coongtrong
việc sử dụng bền vững tài nguyên rừng, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của
người dân địa phương.
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Là tài liệu có thể tham khảo để nghiên cứu sâu hơn về tập quán và kiến thức
bản địa của cộng đồng dân tộc thiểu số Bru Vân Kiều nói chung và cộng đồng người
Ma Coong nói riêng trong khai thác và sử dụng tài nguyên rừng.
- Cung cấp thêm những dẫn liệu khoa học làm cơ sở quản lý bền vững tài
nguyên rừng, góp phần bảo tồn tri thức bản địa và cải thiện đời sống người dân, làm cơ
sở để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng của xã Thượng Trạch, huyện
Bố Trạch.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên rừng tại xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về mặt kinh tế:
Có thể ứng dụng một số kiến thức bản địa của người dân tộc thiểu số trong việc
khai thác và sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng vào việc phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân địa phương.
- Về mặt xã hội:
Góp phần bảo tồn, giữ gìn và làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3


khai thác những tri thức và kinh nghiệm quý đồng thời bài trừ những phong tục, tập
quán lạc hậu trong khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng.
IV. Những điểm mới của đề tài
- Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến kiến thức bản
địa, văn hóa của đồng bào Bru Vân Kiều nói chung và tri thức bản địa của cộng đồng
người Ma Coong nói riêng tại xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài này khái quát những tri thức bản địa của cộng đồng người Ma Coong ở
miền núi xã Thượng Trạch, khai thác những giá trị lịch sử, văn hóa mà họ đã sáng tạo
ra trên chiếc nơi của nền văn hóa dân tộc. Qua đó phát huy được những mặt tích cực,
hữu ích của tri thức bản địa, từng bước bài trừ những hủ tục lạc hậu trong việc khai
thác sử dụng rừng nhằm quản lý bảo vệ rừng bền vững, xóa đói giảm nghèo cho cộng
đồng người Ma Coong tại tỉnh Quảng Bình. Qua đó giới thiệu nguồn tư liệu khảo sát
từ thực tiễn và đề xuất một số ý kiến làm cơ sở bảo lưu các giá trị văn hóa tộc người
Ma Coong, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát về cộng đồng người Ma Coong tại Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh có đa tộc người, trong đó người Việt, bao gồm cả nhóm
Nguồn, chiếm hơn 97% dân số, phân bố ở các vùng đồng bằng, vùng ven biển, trung
du và miền núi, còn nhiều dân tộc thiểu số cư trú ở vùng miền núi với 19.871 người,
chiếm khoảng 2,3% dân số tồn tỉnh. Các dân tộc thiểu số ở Quảng Bình bao gồm dân
tộc Chứt bao gồm các nhóm: Sách, Mày, Rục, Arem, Mã Liềng và nhóm dân tộc Bru Vân Kiều với các nhóm Vân Kiều, Trì, Khùa, Ma Coong [1], [2].

Người Ma Coong tại Quảng Bình là một bộ phận của tộc người Bru Ma Coong
từ Lào di cư sang[25], là một nhóm địa phương của dân tộc Bru-Vân Kiều.Theo các
già làng người MaCoong, trước đây tổ tiên của họ không phải ở vùng này, mà ở cách
đây mấy ngày đường đi bộ, nơi đó có thể là khu vực đường 9 (Quảng Trị) sát biên giới
với Lào hay khu vực bên kia biên giới thuộc tỉnh Sanavakhet ngày nay [26]. Tập quán
sinh sống của người Ma Coong là lập làng bản và tìm đất canh tác dọc theo các con
suối, hai bên bờ khe và triền núi thấp. Hiện nay người Ma Coong sinh sống trải dài
trên các bản dọc theo biên giới Việt - Lào, chủ yếu thuộc địa phận xã Thượng Trạch, là
một xã vùng đệm của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.
Phương thức sản xuất chủ yếu của người Ma Coong là phát, đốt, chọc, trỉa trên các
triền dốc. Cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào săn bắt, hái lượm, phụ thuộc vào tài nguyên
rừng là chính. Nền kinh tế mang tính tự cung tự cấp gồm cây lương thực chính là ngơ và
lúa nếp nương. Từ năm 1955, trong một nghị quyết của Đảng bộ huyện Bố Trạch về
hướng dẫn, sắp xếp lại nơi ăn chốn ở, cách thức sản xuất, chăn nuôi của đồng bào Ma
Coong đã làm thay đổi cuộc sống của họ [14]. Người Ma Coong đã làm quen dần với việc
định canh và biết trồng thêm các cây hoa màu, chăn nuôi thêm gia súc, gia cầm như lợn,
gà... Nhờ vậy, đời sống của họ đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên mức sống vẫn còn rất
thấp và phong tục tập quán sống dựa vào tài nguyên rừng nên hàng ngày họ vẫn tiến hành
thu hái lâm sản và săn bắt chim thú... trái phép từ những khu vực rừng tự nhiên của các
Công ty Lâm nghiệp quản lý và tài nguyên rừng trong VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của tập quán trong quản lí, khai thác tài nguyên rừng
1.1.2.1. Khái niệm
Tập qn là những thói quen được hình thành trong q trình phát triển của một
cộng đồng dân cư và được coi là một hình thức pháp luật sơ khai. Hiện nay đã có
nhiều khái niệm tập quán được nêu ra.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


Theo Từ điển Triết học giản yếu, tập quán là “phương thức hành vi theo kiểu
mẫu sẵn có, được lặp lại trong một tập đoàn xã hội, một xã hội nhất định, trong một
thời kỳ lịch sử lâu dài, và là thói quen, truyền thống của các thành viên trong xã hội
ấy. Tập quán là hình thức xưa nhất để truyền thụ kinh nghiệm xã hội (kinh nghiệm lao
động, các hình thức quan hệ xã hội, quan hệ đạo đức…được mọi người công nhận) từ
thế hệ này sang thế hệ khác và từ xã hội đến cá nhân; tập quán cũng là hình thức đơn
giản nhất để thực hiện sự kiểm sốt xã hội, khuyến khích hay cấm đốn một hành vi
nào đó. Những tập quán tương đối bền vững của một xã hội nhất định và có ý nghĩa về
mặt đạo đức hợp thành phong tục của xã hội ấy. Trong quá trình phát triển lịch sử,
những tập quán lỗi thời được thay thế bằng những tập quán mới, tạo điều kiện hình
thành ra những quan hệ xã hội mới, tiến bộ” [24].
Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự về chứng minh và chứng cứ định nghĩa tập quán như sau: “Tập quán là
thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường
ngày, được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận và làm theo như một quy ước
chung của cộng đồng” [20].
Như vậy, tập quán là những quy tắc xử sự trong xã hội, được hình thành trong đời
sống xã hội và đang được cộng đồng thừa nhận như những nguyên tắc xử sự chung.
1.1.2.2. Các loại hình của tập quán
Theo lĩnh vực hoạt động của con người tập quán được phân thành 03 loại như sau [13]:
Tập quán trong lao động sản xuất:là các tập quán trong sản xuất gồm các hoạt
động chủ yếu: sản xuất lương thực; sản xuất thủ công và trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Tập quán trong quan hệ xã hội:là cáctập quán trong quan hệ xã hội gồm: tập
quán về nhà ở; trang phục; nhạc cụ dân tộc; Phong tục, tập quán hỏi, cưới, lễ, hội: các
làn điệu dân ca, điệu múa, tang lễ và quản lý xã hội.
Tập quán trong bảo vệ môi trường, gồm: Phong tục, tập quán về vệ sinh môi
trường nông thôn và bảo vệ, khai thác, phát triển rừng; bảo vệ nguồn nước, khai thác
tài nguyên thiên nhiên.

1.1.2.3. Vai trò của tập quán trong quản lý tài nguyên rừng
Cùng với quy phạm pháp luật, phong tục, tập quán là công cụ điều chỉnh hữu
hiệu các hoạt động quản lý tài nguyên rừng và mơi trường. Trong q trình sản xuất,
sinh hoạt của con người các hoạt động đó đồng thời chịu sự điều chỉnh của cả quy
phạm pháp luật và tập quán. Để điều chỉnh tốt nhóm quan hệ xã hội này, cần có sự kết
hợp hài hịa, hỗ trợ, bổ sung giữa các quy phạm pháp luật và tập quán của người dân.
Việc áp dụng các phong tục, tập quán trong quản lý tài nguyên rừng cũng cần có
những nguyên tắc nhất định như: Các phong tục tập quán được áp dụng không trái với

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

các nguyên tắc cơ bản của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản pháp quy của
Nhà nước [31].
Điểm chung giữa quy phạm pháp luật và phong tục, tập quán về lâm nghiệp,
đặc biệt về quản lý, bảo vệ rừng là cùng thực hiện mục tiêu điều chỉnh và điều tiết quá
trình khai thác, sử dụng lâm sản trong rừng. Mặc dù vậy, nếu xét về đối tượng, phạm
vi, cấp độ điều chỉnh giữa chúng có sự khác biệt khá lớn. Với chính sách, pháp luật
hiện nay, các quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh hữu hiệu, có hiệu lực cao,
được ban hành một cách chính thống, có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội ở tầm rộng hơn và khái quát hơn. Phong
tục, tập quán đi vào chi tiết, cụ thể tại cộng đồng địa phương. Vì vậy, các phong tục
bản địa dễ áp dụng, phù hợp thực tiễn và cũng dễ dàng được cộng đồng chấp nhận. Do
mang tính cộng đồng, phản ánh nguyện vọng của người dân qua nhiều thế hệ đúc kết
lại và có sự điều chỉnh trong cuộc sống hiện tại nên các thành viên cộng đồng rất tin
tưởng vào tính cơng bằng, chính xác của các quy tắc xử sự này, nhất là khi những
phong tục, tập quán được ghi lại thành hương ước, quy ước. Phong tục, tập quán còn
giúp giải quyết tranh chấp, khiếu kiện giữa các cộng đồng một cách ơn hịa, tích cực

bởi các cộng đồng sống gần nhau sẽ có những nét tương đồng nên có thể dễ dàng hịa
giải [13].
1.1.3. Khái niệm và vai trò của kiến thức bản địa trong việc khai thác tài
nguyên rừng
1.1.3.1. Khái niệm
Khi nói đến tri thức bản địa, đầu tiên chúng ta cần thiết phải xác định khái niệm
về dân tộc bản địa. Trên thực tế, đây là một khái niệm được hiểu theo nhiều nghĩa và
mang tính tương đối. Cơng ước 169 của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO Convention
169) định nghĩa về người dân và bộ tộc bản địa “là những người có các điều kiện xã
hội, văn hóa và kinh tế phân biệt họ với các bộ phận khác của một cộng đồng quốc gia
và địa vị của họ được quy định toàn bộ hoặc một phần bởi phong tục hay truyền thống,
hoặc bởi những luật lệ đặc biệt hay quy định riêng của họ”[47].
Ngồi khái niệm ở trên cũng có những cách hiểu khác: Ví dụ, trong một quốc
gia, nhiều khi những tộc người thiểu số được gọi là bản địa. Trên phạm vi tồn cầu,
đơi khi người ta gọi những dân tộc có lịch sử sinh sống lâu đời trên một vùng đất là
dân tộc bản địa. Như vậy, người Việt có thể được coi là dân tộc bản địa ở phương diện
thế giới, nhưng không được coi là dân tộc bản địa trong phạm vi quốc gia. Bên cạnh
đó, khi nghĩ về người bản địa, nhiều khi chúng ta nghĩ rằng họ là hiện thân của những
giá trị văn hóa truyền thống, hoặc đơi khi, khơng ít trong chúng ta cũng quan niệm họ
là những người lạc hậu, hay là những người cộng đồng chậm tiến hoặc cản trở sự phát
triển của cả một quốc gia. Khi nói đến người bản địa hay tri thức bản địa, chúng ta ngụ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

ý nói đến q trình lịch sử cộng cư, chia sẻ văn hóa và những kinh nghiệm đi kèm với
nó, mang tính đặc thù của địa phương. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là, bản thân văn hóa là
một tiến trình tiếp nhận và biến đổi. Nó tích hợp trong nó cả văn hóa truyền thống và

văn hóa hiện đại. Người bản địa ngày nay cũng vậy, họ khơng cịn là người bản địa
của 50 năm về trước. Bản thân họ không sống cuộc sống giống như cha ông họ. Văn
hóa của họ cũng khơng cịn là văn hóa thuần chất truyền thống. Và tất nhiên, không
phải bất kỳ tri thức nào của họ ngày hôm nay cũng được xem như tri thức bản địa. Tri
thức bản địa mà lâu nay chúng ta đề cập tới là một dạng tri thức truyền thống, gắn liền
với kinh nghiệm trong sinh hoạt và ứng xử với môi trường của người dân địa phương.
Trong quá khứ, các cộng đồng dân tộc bản địa sống phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường trực tiếp để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của họ. Chính vì lẽ đó, họ có mối
quan hệ chặt chẽ với môi trường ở địa phương và thu nhận được nhiều kiến thức và
hiểu biết hợp lý về môi trường ấy. Tri thức bản địa hiểu theo nghĩa rộng cũng nằm
trong nội hàm của khái niệm “văn hóa”, nhưng nó ở dạng văn hóa phi vật thể, cũng có
thể coi dạng văn hóa này như là một “nguồn lực” có thể trực tiếp huy động cho sự phát
triển ở từng vùng, từng cộng đồng[47].
Có nhiều khái niệm về tri thức bản địa:
- Theo Brokensha và cộng tác viên,1980; Compton, 1989; Gupta, 1992; Niamir,
1990; Warren, 1991, ngày nay tri thức bản địa được xem như là một trong những vấn
đề then chốt trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững và sự cân bằng trong
phát triển[28].
- Theo Warren, 1991, tri thức bản địa là tri thức địa phương - dạng kiến thức
duy nhất cho một nền văn hoá hay một xã hội nhất định. Đây là kiến thức cơ bản cho
việc ra quyết định ở mức địa phương về nông nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, chế biến
thức ăn, giáo dục, quản lý tài nguyên thiên nhiên, và các hoạt động chủ yếu của cộng
đồng nông thôn [40].
- Theo Johnson, 1992, tri thức bản địa là nhóm tri thức được tạo ra bởi một
nhóm người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng
nhất định [28].
- Cựu Tổng giám đốc UNESCO, Frederico Mayor, 1997, đã định nghĩa tri thức
bản địa như sau: “Dựa vào hàng thế kỷ sống gần gũi với thiên nhiên, các dân tộc bản
địa trên thế giới sở hữu những kho tàng tri thức khổng lồ về môi trường. Sống trong tự
nhiên và lớn lên cùng sự giàu có và đa dạng của hệ sinh thái phức tạp, họ có sự hiểu

biết về những đặc tính của cây cối và động vật, các chức năng của hệ sinh thái và
những kỹ thuật sử dụng và quản lý chúng một cách đặc thù và phù hợp. Ở các cộng
đồng nông thôn ở các nước đang phát triển, người dân địa phương thường (có khi là
hồn tồn) sống dựa vào những sản vật địa phương từ thức ăn, thuốc chữa bệnh, nhiên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

liệu, vật liệu xây dựng và các sản phẩm khác. Tương thích với điều kiện đó, kiến thức
và quan niệm của người dân về môi trường và mối quan hệ của họ với môi trường trở
thành những thành tố quan trọng hình thành nên bản sắc văn hố”[28].
- Theo Langil và Landon, 1998, tri thức bản địa (nói một cách rộng rãi), là tri
thức được sử dụng bởi những người dân địa phương trong cuộc sống của một môi
trường nhất định. Như vậy, tri thức bản địa có thể bao gồm môi trường truyền thống,
tri thức sinh thái, tri thức nông thôn và tri thức địa phương…Tri thức bản địa là những
tri thức được rút ra từ môi trường địa phương, vì vậy nó gắn liền với nhu cầu của con
người và điều kiện địa phương[28].
- Tri thức bản địa là tri thức của cộng đồng cư dân trong một cộng đồng nhất
định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển (IIRR, 1999). Tri thức bản địa được
hình thành dựa vào kinh nghiệm, thường xuyên kiểm nghiệm trong q trình sử dụng,
thích hợp với văn hố và mơi trường địa phương, năng động và biến đổi[36].
- Theo Ngô Đức Thịnh trong luận án tiến sĩ với đề tài về tri thức địa phương về sử
dụng và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của người Mường ở huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hoá 2011, thuật ngữ tri thức truyền thống, tri thức địa phương, tri thức dân gian
hay còn gọi là “tri thức bản địa”…Đó là tồn bộ những hiểu biết của cộng đồng (dân tộc,
nhóm dân tộc, cộng đồng địa phương) về tự nhiên, xã hội và bản thân con người. “Tri
thức bản địa ấy được trao truyền cho các thế hệ kế tiếp thơng qua trí nhớ, truyền miệng và
qua thực hành xã hội. Nó giúp cho con người có được những ứng xử thích hợp với mơi

trường tự nhiên, điều hồ các quan hệ xã hội, những hiểu biết cần thiết trong sản xuất,
trong dưỡng sinh và trị bệnh. Tri thức bản địa của mỗi cộng đồng tương thích với mơi
trường tự nhiên, hồn cảnh xã hội và trình độ văn hố nhất định”[25].
- Theo định nghĩa chung của tổ chức UNESCO: “thuật ngữ tri thức bản địa
(indigenous knowledge) hay tri thức địa phương (local knowledge) dùng để chỉ những
thành phần tri thức hoàn thiện được duy trì, phát triển trong một thời gian dài với sự
tương tác qua lại rất gần gũi giữa con người với mơi trường tự nhiên. Đó là một phần
của tổng hồ văn hố, tập hợp những hiểu biết tri thức bao gồm hệ thống ngôn ngữ,
cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các hoạt động sản xuất,
các lễ nghi, giá trị tinh thần và thế giới quan ... Những tri thức này là cơ sở để đưa ra
những quyết định về nhiều phương diện cơ bản của cuộc sống hàng ngày tại địa
phương như săn bắn, hái lượm, đánh cá, canh tác và chăn nuôi, sản xuất lương thực,
nước, sức khoẻ và sự thích nghi với những thay đổi củamôi trường và xã hội. Hơn nữa,
trái với kiến thức chính thống, những kiến thức khơng chính thống được truyền miệng
từ đời này sang đời khác và rất hiếm khi được ghi chép lại” [41].
- Định nghĩa tri thức bản địa theo quan điểm tri thức kỹ thuật bản địa là: “Hệ
thống tri thức bản địa là bao gồm tổ hợp tri thức, kỹ năng, công nghệ hiện tồn tại và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

phát triển trong một phạm vi nhất định mang tính đặc hữu của một dân tộc, cộng đồng
địa phương trong vùng địa lý nhất định. Hệ thống tri thức bản địa của một dân tộc
được trao truyền trong cộng đồng trải qua thử thách thời gian và vẫn duy trì phát triển
(CEFIKS)’’ [19].
Tóm lại, tri thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết và kinh nghiệm
thuần thục của cộng đồng cư dân địa phương về môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội, môi trường lao động và môi trường sinh sống. Được hình thành và phát triển trong

một thời gian dài, được xác định chắc chắn ở một vùng, một dân tộc bản địa hay ở một
cộng đồng địa phương. Tri thức bản địa được bảo lưu trong ký ức cộng đồng và hoàn
thiện qua kế thừa phát triển của các thế hệ trong cộng đồng.
1.1.3.2. Đặc trưng của tri thức bản địa
Tri thức bản địa có đặc tính phân cấp độ thuộc lứa tuổi, giới tính và đặc điểm
của nhóm xã hội. Có những tri thức chung, được tất cả mọi người trong cộng đồng
hiểu biết; có những tri thức bản địa tồn tại theo gia đình, dòng họ chỉ phạm vi một số
người hiểu biết; lại có những tri thức chuyên nghiệp, chuyên biệt, chỉ có ở một số ít
người mang tính đặc thù, ví dụ: bà đỡ đẻ, thợ phác ghè làm gốm, thợ rà che nấu đường
muỗng…Tri thức bản địa được hình thành trực tiếp từ lao động của mọi người dân
trong cộng đồng được hoàn thiện củng cố dần và truyền lại cho thế hệ sau bằng truyền
khẩu, bằng các bài hát, ngôn ngữ, luật tục [30]. Tri thức bản địa có các đặc tính và đặc
trưng cơ bản sau:
+ Đặc tính của tri thức bản địa [35]:
- Tính hệ thống là đặc tính cơ bản của tri thức bản địa, khả năng bao hàm rộng
lớn ở nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp (kỹ thuật xen canh, chăn nuôi, quản lý sâu
bệnh, đa dạng cây trồng, chăm sóc sức khoẻ vật ni, chọn giống cây trồng); sinh học
(thực vật học, kỹ thuật chăn ni); chăm sóc sức khoẻ con người (bằng các phương
thuốc truyền thống); sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên… nên việc nghiên cứu
tri thức bản địa phải xem xét trong mối liên quan tổng thể trong cộng đồng, các vấn đề
đều có mối liên quan.
- Tính tiếp biến và tích hợp, ln vận động thích ứng với hồn cảnh mơi trường
là đặc tính quan trọng của tri thức bản địa. Chính đặc tính này khiến cho tri thức bản
địa ln tồn tại và phát triển trong mọi hồn cảnh.
- Tính đồng quy cũng là một đặc tính của tri thức bản địa, hầu hết đó là sự đồng
quy về kỹ thuật bản địa, do đó đơi khi rất khó xác định một kỹ thuật hoặc một phương
pháp là bản địa; nó được nhập từ bên ngồi, hay đó là một sự kết hợp giữa các yếu tố
địa phương và kiến thức được đưa đến địa phương đó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10

+ Đặc trưng cơ bản [31]:
- Đặc thù cho mỗi khu vực, mỗi cộng đồng nhất định.
- Tri thức bản địa được hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ trong một
cộng đồng địa phương nhất định.
- Tri thức bản địa có khả năng thích ứng cao với mơi trường riêng của từng địa
phương, nơi đã hình thành và phát triển tri thức đó.
- Tri thức bản địa do toàn thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao động trực
tiếp dựa trên những kinh nghiệm được tích lũy, kế thừa từ đời này qua đời khác qua
những kênh thông tin thầm lặng.
- Tri thức bản địa không được ghi chép bằng văn bản cụ thể (Mundy và
Compton, 1992) mà được lưu giữ bằng trí nhớ và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác bằng truyền miệng, thơ ca, hò vè, tế lễ và nhiều tập tục khác nhau (thơng qua các
hình thức văn hóa đặc trưng mang tính địa phương).
- Tri thức bản địa ln gắn liền và hịa hợp với nền văn hóa, tập tục địa phương.
- Tri thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mơ hình phát triển nơng
thơn bền vững.
- Tính dạng của tri thức bản địa rất cao.
1.1.3.3. Các loại hình của tri thức bản địa
Thông thường, tri thức bản địa được phân thành hai nhóm: Một nhóm là các tri
thức dưới dạng kỹ thuật; nhóm khác là các tri thức dưới dạng văn hố tín ngưỡng, luật
tục…Trong q trình phát triển các khu vực nơng thơn và miền núi, nhóm thứ nhất (các
tri thức về kỹ thuật) được kết hợp với các tri thức khoa học hiện đại để thiết lập các dự
án kinh tế - xã hội; nhóm thứ hai (các tri thức về văn hoá - xã hội) được sử dụng cho
mục đích quản lý các nguồn lợi, bảo vệ mơi trường sinh thái trong khu vực cộng đồng
[19]. Theo IIRR, 1999, tri thức bản địa có thể phân ra các loại hình như sau [36]:
- Thơng tin: Hệ thống thơng tin về cây cỏ, thực vật có thể được trồng trọt hay

canh tác tốt cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay
những chỉ số về thực vật. Các câu chuyện, thông điệp được truyền lại bằng các vết
đục, chạm khắc hay viết trên các thẻ trúc, các dạng lưu truyền dân gian, hệ thống trao
đổi thông tin truyền thống [35].
- Kỹ thuật công nghệ: Tri thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt, chăn
nuôi, phương pháp lưu trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho người và
gia súc, gia cầm [35].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

- Tín ngưỡng: Tín ngưỡng có thể đóng vai trị cơ bản trong sinh kế, chăm sóc sức
khỏe và quản lý môi trường của con người. Những cánh rừng thiêng (rừng ma) được bảo
vệ với những lý do tôn giáo. Những lý do này có thể duy trì những lưu vực rộng lớn đầy
sức sống. Những lễ hội tôn giáo có thể là cơ hội bổ sung thực phẩm, dinh dưỡng cho
những cư dân địa phương khi mà khẩu phần thường nhật của họ là rất ít [35].
- Cơng cụ: Tri thức bản địa được thể hiện ở những công cụ lao động trang bị
cho canh tác và thu hoạch mùa màng. Công cụ nấu nướng cũng như sự thực hiện các
hoạt động đi kèm.
- Vật liệu: Tri thức bản địa được thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu làm đồ
gia dụng cũng như tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Kinh nghiệm: Người nơng dân thường tích lũy kinh nghiệm trong quá trình
canh tác, giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc hữu.
Nhiều kết quả chữa bệnh đặc biệt được tích lũy qua kinh nghiệm sử dụng nguồn
thực vật địa phương.
- Tài nguyên sinh học: Tri thức bản địa được thể hiện thông qua q trình chọn
giống vật ni và các loại cây trồng.
- Tài nguyên nhân lực: Nhiều chuyên gia có chuyên mơn cao như thầy lang, thợ

rèn ... có thể coi như đại diện của dạng tri thức bản địa. Tri thức bản địa trong dạng
này có thể thấy ở các tổ chức địa phương như nhóm họ tộc, hội đồng già làng trưởng
tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công.
- Giáo dục: Phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền nghề
cho các thợ học việc, học hỏi thông qua sự quan sát và những thực nghiệm, thực hành
tại chỗ.
1.1.3.4. Nguồn cung cấp và mối quan hệ của nguồn và tri thức bản địa [31]
Không phải tất cả mọi người trong cộng đồng có cùng chung và giống nhau về
tri thức kỹ thuật bản địa. Thông thường những người già cả có khi kiến thức phong
phú hơn người trẻ tuổi. Tuy nhiên trong thực tế các thành phần khác nhau của xã hội
có thể biết những tri thức khác nhau và được phân biệt với các dạng, giới tính, nghề
nghiệp, tuổi tác, trình độ văn hóa... Tri thức thơng thường, phổ biến thì được mọi giới
mọi loại người biết được ví dụ cách nấu cơm, hay làm thức ăn thông thường đơn giản.
Tuy nhiên đối với những tri thức đặc hữu, sự chia sẻ kiến thức không được phổ cập mà
chỉ cho một vài giới hay người trong cộng đồng. Ví dụ: Những trẻ chăn thả gia súc
thường có nhiều kinh nghiệm về chăm sóc gia súc hơn những trẻ khác. Một số bài
thuốc chữa bệnh được truyền lại cho trưởng nam (người Kinh và người các dân tộc
thiểu số Trung bộ) hoặc trong phạm vi những người con gái trong gia đình (Người
Thái ở Sơn La và Nghệ An). Một số ngành nghề truyền thống được truyền lại chặt chẽ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

hơn nữa chỉ dành cho một số rất ít người nhằm duy trì nghề nghiệp và bí mật nghề
nghiệp. Các dạng tri thức có quan hệ đến tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, phân bố
lao động trong gia đình hay trong cộng đồng, nghề nghiệp, mơi trường, địa vị xã hội,
kinh nghiệm, lịch sử... (IIRR, 1999; Swift, 1979) [36]. Phân bố tri thức bản địa theo
các kiểu trên đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển cơng việc với tối ưu hóa

trong kết quả và hiệu suất công việc. Mundy và Compton (1992) thống kê được 5 dạng
người đóng vai trị truyền thống và lưu trữ tri thức trong cộng đồng gồm:
-Các chuyên gia địa phương: Các chuyên gia địa phương hay theo cách gọi của
Mc Corkle và cộng tác viên (1998) là những nhà thông thái địa phương có tầm hiểu
biết rộng rãi, thường được thỉnh cầu ý kiến bởi cộng đồng cư dân địa phương.
-Các nhà chuyên nghiệp địa phương: Là dạng đặc biệt của các chuyên gia địa
phương, những người này có kiến thức không rộng rãi và thông thái trong cộng đồng
nhưng những gì họ biết là nhóm kiến thức được giữ bí mật với những người khác
trong cộng đồng như là thầy lang, thầy phù thuỷ, thợ rèn, thợ sơn tràng.
-Nhà cải cách: Người hiểu biết thuộc nhóm này có thể phát triển ý tưởng bởi
chính họ, hoặc giới thiệu ý tưởng đã được quan sát sâu sắc cho cộng đồng thử nghiệm,
họ cũng có thể là người giới thiệu ý tưởng ngoại lai vào cộng đồng.
-Người trung gian: Nhóm người chuyển giao thông tin từ nơi này đến nơi khác
và giới thiệu ý tưởng thử nghiệm cho cộng đồng cư dân địa phương, nhóm thơng tin
này có thể trở thành tri thức bản địa theo sự thử nghiệm và điều chỉnh theo điều kiện
lập địa của địa phương.
-Người dễ tiếp nhận: là những người dễ tiếp nhận nhóm tri thức ngoại lai hoặc
tự nghiên cứu thử nghiệm nhằm tạo nhóm tri thức bản địa theo thời gian.
1.1.3.5. Vai trò của tri thức bản địa
Khái niệm tri thức bản địa bắt đầu được sử dụng rộng rãi vào đầu những năm
90 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, không phải đến thời điểm này người ta mới phát hiện ra
tri thức bản địa, mà thực tế, sau nhiều thế kỷ sử dụng khoa học phương Tây để chinh
phục thiên nhiên và coi nhẹ những kinh nghiệm sống hàng ngày của người dân ở nhiều
nơi trên thế giới, các nhà khoa học mới nhận ra tầm quan trọng của các tri thức bản địa
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, văn hố…[21]
Tri thức bản địa đã và đang đóng góp một phần quan trọng vào việc giải quyết
các vấn đề của địa phương và tộc người. Tuy nhiên, không phải tri thức bản địa nào
cũng được sử dụng như nhau và phát huy hiệu quả trong bối cảnh mới. Do vậy, không
thể chỉ lựa chọn và áp dụng tri thức khoa học, cũng không thể chỉ dựa vào tri thức bản
địa, vấn đề đặt ra là phải kết hợp hai nguồn tri thức ấy với mục tiêu phát triển bền vững.

Điều đó có nghĩa là khi triển khai các dự án, chúng ta phải nghiên cứu để lồng ghép và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

chuyển tải những kinh nghiệm trong bảo vệ đất, tính lịch sản xuất trong luân canh, xen
canh…Từ đó góp phần vào việc thay đổi nhận thức và thế ứng xử trong không gian sinh
tồn của người dân vùng cao, chuyển từ tập quán khai thác thiên nhiên một chiều sang
tập quán đầu tư và tái tạo thiên nhiên. Bên cạnh đó, những tri thức trong việc chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng, quản lý con người, quản lý làng bản với việc đề cao vai trị của
người già, của tính cộng đồng, tính nhân văn…, của những quan hệ trong gia đình, dịng
họ… là những kinh nghiệm q trong việc xây dựng nơng thơn có tăng trưởng về kinh
tế nhưng vẫn đảm bảo được công bằng xã hội và bảo vệ được mơi trường. Đó chính là
mục tiêu của phát triển bền vững mà chúng ta đang hướng tới [21] [48].
Rõ ràng là vai trò và giá trị của tri thức bản địa là không thể phủ nhận và ngày
càng được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Cùng với vị trí ngày càng cao của tri
thức bản địa là sự tôn trọng được mang đến nhiều hơn cho cộng đồng các tộc người,
chủ sở hữu của các tri thức này[21].
Tuy nhiên, trước khi tri thức bản địa đạt được vị trí trung tâm của các mối quan
tâm như hiện nay nó cũng đã phải trải qua nhiều giai đoạn, được ủng hộ hoặc bị bác bỏ,
được bao hàm hoặc được lề hố ra khỏi các chương trình phát triển tại nhiều nơi trên thế
giới. Nhưng thăng trầm đã và đang xảy ra đối với tri thức bản địa luôn được đặt trong mối
tương quan với hệ thống tri thức khoa học của phương Tây và những tiêu chí được dùng
để làm công việc phân biệt giữa hai loại hệ thống kiến thức này chính là vai trị và sự trao
đổi của hai hệ thống tri thức này trong các chương trình phát triển trên tồn thế giới[21].
Việt Nam là một quốc gia có đa tộc người nên tri thức bản địa của các tộc người
rất phong phú và đa dạng. Mặc dù tri thức bản địa của các tộc người mới chỉ dừng lại
ở mức độ kinh nghiệm và cảm nhận, nhưng nhờ được rút ra từ những hoạt động thực

tiễn của con người, nên nó có giá trị thiết thực trong xã hội hiện nay của mỗi tộc
người. Do đó cần phải coi tri thức bản địa như một nguồn tài nguyên quan trọng và lập
kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, phát huy chúng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển bền vững ở vùng miền núi và tộc
người thiểu số nói riêng [21].
1.1.4. Khái niệm về tài nguyên rừng và vai trị của rừng
1.1.4.1. Khái niệm rừng
Có nhiều cách định nghĩa rừng khác nhau nhưng hầu hết đều định nghĩa dựa
vào phạm vi không gian, hệ thống sinh vật và cảnh quan địa lí:
- Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov 1930). Rừng chiếm phần
lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
- Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong q trình phát triển của mình
chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài
(M.E.Tcachenco 1952).
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 có đưa ra định nghĩa về rừng như:
“Rừng là một hệ sinh thái gồm quần thê thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,
đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [3].
- Rừng có sự cân bằng đặc biệt về trao đổi năng lượng và vật chất, ln ln tồn
tại q trình tuần hồn sinh vật; đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ
sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác. Rừng là một tổng hợp phức tạp

có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã
và có sự thống nhất giữa chúng với hồn cảnh trong tổng hợp đó, rừng ln có sự cân
bằng động, có tính ổn định, tự điều hịa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của
hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật. Những khả năng này được hình
thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và của chọn lọc tự nhiên ở tất cả các thành
phần rừng [8].
1.1.4.2. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên
tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài ngun rừng có thể bị suy thối
khơng thể tái tạo lại. Tài ngun rừng có vai trị rất quan trọng đối với khí quyển, đất
đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích
khác. Rừng giúp điều hịa nhiệt độ, nguồn nước và khơng khí. Con người có thể sử
dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên
rừng cũng khác nhau. Do đất nước ta trải dài từ Bắc xuống Nam và địa hình với nhiều
độ cao khác nhau so với mực nước biển nên rùng phân bố trên khắp các dạng địa hình,
với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều rừng xanh quanh năm,
rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi
và đặc biệt là rừng ngập mặn [8].
- Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là
trung tâm thu nhập các luồng thực vật và động vật từ phía Bắc xuống, phía Tây qua,
phía Nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng. Đồng thời, nước ta có độ
cao ngang từ mực nước biển đến trên 3.000m nên có nhiều loại rừng với nhiều loại
thực vật và động vật quý hiếm, độc đáo mà các nước ơn đới khó có thể tìm thấy được.
- Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 lồi thực vật,
nhưng chỉ có khoảng 10.500 lồi đã được mơ tả, trong đó có khoảng 10% là loài đặc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15

hữu,800 loài rêu, 600 loài nấm.... Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã được dùng làm
lương thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41 lồi cho gỗ
q, 20 lồi cho gỗ bền chắc, 24 loài cho gỗ đồ mộc và xây dựng..., loại rừng cho gỗ
này chiếm khoảng 6 triệu ha. Ngoài ra rừng Việt Nam cịn có loại rừng tre, trúc chiếm
khoảng 1,5 triệu ha gồm khoảng 25 loài đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao [9].
- Ngồi những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt
Nam cịn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1.500 loài trong đó có
khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất q hiếm như cây Tơ hạp,
có nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ, cây Dó bầu sinh ra trầm hương, phân
bố từ Nghệ Tĩnh đến Thuận Hải, cây Dầu rái cho gỗ và cho dầu nhựa.... [9].
- Vềđộng vật cũng rất đa dạng, ngồi các lồi động vật đặc hữu Việt Nam cịn
có những lồi mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn
Độ, Mã Lai, Miến Điện. Hiện tại đã thống kê được khoảng 774 loài chim, 273 lồi thú,
180 lồi bị sát, 80 lồi lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập
mặn và cá biển, chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau, trong đó có nhiều lồi
có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học, nhiều lồi q hiếm có tên trong Sách đỏ
thế giới [8].
1.1.4.3. Tài ngun rừng của tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình có nguồn tài nguyên rừng đa dạng, phong phú, độ che phủ rừng
được xếp vào hàng đầu cả nước. Theo thống kê năm 2012 tỉnh có 647.678 ha đất lâm
nghiệp, trong đó đất có rừng là 574.900 ha chiếm 70,11% tổng diện tích tự nhiên [42].
Động vật có: 493 lồi, 67 lồi thú, 48 lồi bị sát, 297 lồi chim, 61 lồi cá... có
nhiều lồi q hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam đuôi
trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ... [42].
Đa dạng thực vật: Với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên
447.837 ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha rừng thơng, diện tích khơng
có rừng 146.386 ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống lồi: có 138 họ, 401 chi,
640 lồi khác nhau [42]. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ q như lim, gụ, mun,

huỷnh, thơng và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những
tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Trữ lượng gỗ khoảng 32,3 triệu m3, trong đó:
rừng tự nhiên khoảng 30,8 triệu m3, rừng trồng khoảng 1,5 triệu m3, năm 2012 sản
lượng gỗ khai thác đạt 214.310 m3 [12].
Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, ở đây khơng chỉ nổi tiếng về tính đa dạng sinh học cao và những giá trị cảnh
quan hang động mà còn là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số ở
Quảng Bình, trong đó có cộng đồng người Ma Coong. Theo đánh giá của Quỹ Quốc tế
về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF), Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trong
vùng sinh thái Bắc Trường Sơn là một trong 238 vùng sinh thái quan trọng nhất trên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

toàn cầu. Với sự đa dạng, độc đáo và các nguy cơ đe dọa, Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng đã và đang được xếp vào danh sách các khu vực bảo vệ đa dạng sinh học
quan trọng ưu tiên trong Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học Quốc gia. Tại
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có thể thấy sự đa dạng về thảm thực vật, đa
dạng hệ thực vật và cả đa dạng hệ động vật [43].
+ Đa dạng thảm thực vật: Trong vùng Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
độ che phủ của rừng chiếm tới 96,2% diện tích Vườn Quốc gia, trong đó rừng ngun
sinh ít bị tác động chiếm 92,2% tổng diện tích. Có thể khẳng định VQG PNKB là một
Vườn Quốc gia có độ che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong hệ thống các
khu rừng đặc dụng của nước ta. Thảm thực vật rừng ở VQG PNKB có nhiều kiểu và
phụ kiểu thảm thực vật.
+ Đa dạng hệ thực vật: Do độ che phủ rất cao của thảm thực vật và rừng
nguyên sinh ít bị tác động nên hệ thực vật ở đây được bảo tồn và phát triển mạnh:
chiếm 92,2% tổng diện tích Vườn Quốc gia. Từ đấy, có thể khẳng định Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng có độ che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong hệ thống
các khu rừng đặc dụng của Việt Nam [27].

- Đa dạng thành phần loài: Qua các cuộc khảo sát hệ thực vật tại VQG PNKB,
bước đầu đã thống kê được 1.762 lồi thực vật bậc cao có mạch với 710 chi, 162 loài.
- Đa dạng về nguồn gen thực vật: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là
trung tâm phân bố của một số loài thực vật đặc hữu hẹp, với 13 lồi. Có 63 lồi thực
vật được coi là có nguy cơ bị tiêu diệt, trong đó có 38 loài ghi trong Sách Đỏ của Việt
Nam và 25 loài được ghi trong danh sách các loài bị đe dọa toàn cầu.
- Đa dạng về tài nguyên thực vật: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có trên
800 lồi cây tài ngun, thuộc 7 nhóm cơng dụng như: nhóm lấy gỗ, nhóm cây dầu
nhựa với 86 lồi, nhóm cây làm thuốc 186 lồi; nhóm cây ăn được 156 lồi, nhóm cây
dùng đan lát và cho sợi 42 lồi, nhóm cây làm cảnh và bóng mát 93 lồi và nhóm cây
cho thuốc nhuộm 54 lồi.
+ Đa dạng hệ động vật: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là trung tâm đa
dạng động vật nổi tiếng của Việt Nam cũng như trên thế giới. Thống kê cho thấy thành
phần lồi các nhóm động vật ở Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng rất phong phú,
đa dạng và chiếm tỷ lệ khá lớn (từ 47-100%) so với số loài đã phát hiện ở khu vực Bắc
Trường Sơn [27].
1.1.4.4. Vai trò của tài nguyên rừng đối với cộng đồng [7], [11]
+ Vai trò kinh tế:
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là
gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×