Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 110 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ Luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan tất cả các thơng tin đựoc trích dẫn trong Luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phan Hoàng Tuấn Anh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tâp, rèn luyện tại lớp Cao học quản lý đất đai-20C, Khoa Tài
Nguyên Đất và Môi Trường Nông Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế tôi đã thực
hiện Luận văn với tên đề tài “Đánh giá tác động của q trình đơ thị hố đến sinh kế
người dân bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa”.
Trong q trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía Nhà trường, gia đình, bạn bè.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nơng
Lâm Huế, Phịng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa TNĐ & MTNN cùng toàn thể
các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy để truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu.
Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo – PGS.TS Dương Viết Tình,
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực tập.


Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập.
Luận văn thạc sỹ sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn để Luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Hoàng Tuấn Anh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT

Q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, nó tác động đến nhiều mặt của xã
hội. Bên cạnh đó nó ảnh hưởng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất. Xuất phát từ
thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của q trình đơ
thị hố đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hịa”. Trên cơ sở đánh giá q trình đơ thị hố và sinh kế của người dân bị thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó rút ra những tích cực và hạn chế để đề xuất
các giải pháp thích hợp nhằm góp phần đảm bảo sinh kế người dân bị thu hồi đất trên
địa bàn nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thu thấp số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phương pháp phân tích và sử lý số liệu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, Quá trình ĐTH tại thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa diễn ra với tốc độ nhanh chóng thể hiện ở việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ và giảm nông nghiệp. Đất nông

nghiệp chuyển sang đất đô thị và đất ở làm nhiều hộ dân khơng cịn đất để canh tác.
Đơ thị hố làm thay đổi cơ sở hạ tầng của thành phố theo chiều hướng tích cực. Tuy
nhiên, q trình ĐTH tác động khơng nhỏ đến mơi trường sống của người dân. Bên
cạnh đó việc chuyển đổi nghề nghiệp và tạo ra sinh kế mới cho người dân cịn gặp
nhiều khó khăn. Sau q trình đơ thị hố, diện tích đất nơng nghiệp bình qn/hộ giảm
đi khá nhiều, có sự chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp,
việc sử dụng tiền đền bù của người dân bị thu hồi đất còn chưa hiệu quả. Chủ yếu sử
dụng vào mục đích trước mắt, chưa có định hướng sử dụng nguồn tiền đền bù vào phát
triển kinh tế trong tương lai. Để nâng cao thu nhập cho hộ dân và đảm bảo sinh kế cho
người dân vùng thu hồi đất cần quan tâm đến chính sách đào tạo nghề, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, phát huy lợi thế vị trí địa lý thuận lợi của vùng bằng cách phát triển
thương mại dịch vụ, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp
nhằm nâng cao sinh kế của người dân bị thu hồi đất để phục vụ q trình đơ thị hóa tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÁT ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................ 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................... 2
1.3. MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................. 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
1.1.1. Những lí luận cơ bản liên quan đến ĐTH ........................................................................ 4
1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững ............................................................................................. 15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI................................................................................... 23
1.2.1.Tình hình đơ thị hố và kinh nghiệm tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho nông dân bị
thu hồi đất của các nước trên thế giới ......................................................................................... 23
1.2.2. Tình hình đơ thị hóa và các chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước trong vấn
đề giải quyết việc làm, tạo sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất ............................ 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................................... 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 38
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 38

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................... 39
2.3.3. Các phương pháp chuyên môn ......................................................................................... 40
2.3.4. Phương pháp xử lý tài liệu ................................................................................................ 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 41

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG .. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Nha Trang ................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................................... 48
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và KT- XH ..................................... 57
3.2. THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KT- XH TẠI
THÀNH PHỐ NHA TRANG .................................................................................................... 59
3.2.1. Diễn biến của q trình đơ thị hố ................................................................................... 59
3.2.2. Sự chuyển dịch đất nông nghiệp ...................................................................................... 61
3.2.3. Sự chuyển dịch dân số và lao động .................................................................................. 63
3.2.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................................... 64
3.2.5. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH ................................................................ 65
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG .................................................................................. 67
3.3.1. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ..................................................................... 67
3.3.2. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến diện tích sản xuất đất nông nghiệp .............................. 68
3.3.3. Sự thay đổi về nguồn vốn tài chính của người dân trong quá trình ĐTH ................... 69
3.3.4. Sự thay đổi về nguồn vốn xã hội của người dân trong quá trình ĐTH ....................... 72
3.3.5. Sự thay đổi về nguồn vốn vật chất của người dân trong quá trình ĐTH..................... 75
3.3.6. Sự thay đổi về nguồn vốn con người trong quá trình ĐTH .......................................... 79
3.4. CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................................................................ 83
3.4.1. Các loại sinh kế của người dân trước và sau thu hồi đất ................................................ 83
3.4.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp .................................................... 84
3.4.3. Kết quả sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất ......................................................... 85

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG

TÁC ĐƠ THỊ HĨA, ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ NHA
TRANG ......................................................................................................................................... 88
3.5.1. Định hướng......................................................................................................................... 88
3.5.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 91
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 91
2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................................. 92
2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền .............................................................. 92
2.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................................ 93
2.3. Đối với người dân ................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 95
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 97

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÁT
Từ viết tắt

Nghĩa là

ĐTH

: Đô Thị Hóa

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội


ĐVT

: Đơn vị tính

NN

: Nơng nghiệp

PNN

: Phi nơng nghiệp

TTH

: Trước thu hồi

STH

: Sau thu hồi

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1.

Quy mơ dân số với tính chất đô thị ..............................................................6

Bảng 3.1.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế .......................................................48

Bảng 3.2.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................49

Bảng 3.3.

Tình hình biến động đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Nha
Trang .........................................................................................................62

Bảng 3.4.

Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2010-2015 .................63

Bảng 3.5.

Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất .............................67

Bảng 3.6.

Diện tích đất trung bình của hộ dân truớc và sau thu hồi ..........................68

Bảng 3.7.


Tỷ trọng nguồn thu tại các nhóm hộ ..........................................................70

Bảng 3.8.

Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra .....................................................72

Bảng 3.9.

Đánh giá chất lượng dịch vụ công cộng và xã hội .....................................73

Bảng 3.10. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất ....................77
Bảng 3.11. Tình hình nhân hộ khẩu của nhóm hộ điều tra năm 2016 ...........................79
Bảng 3.12. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra ...................................................80
Bảng 3.13. Số lượng lao động trung bình .....................................................................81
Bảng 3.14. Sinh kế hộ trước và sau thu hồi đất ............................................................83
Bảng 3.15. Hoạt động chăn nuôi của hộ điều tra ........................................................84
Bảng 3.16. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ trước và sau thu hồi
đất ..............................................................................................................85
Bảng 3.17. Thu nhập từ sản xuất phi nơng của các nhóm hộ trước và sau thu hồi đất
....................................................................................................................86
Bảng 3.18. Thu nhập bình qn của các nhóm hộ sau thu hồi đất ................................86
Bảng 3.19. Đánh giá của người dân về thay đổi thu nhập sau thu hồi đất ....................87

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững ................................................................................17
Hình 1.2. Tài sản sinh kế của người dân .......................................................................19
Hình 3.1. Sơ đồ thành phố Nha Trang ...........................................................................41
Hình 3.2. Sự thay đổi diện tích đất của người dân sau khi thu hồi đất .........................69
Hình 3.3. Sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ........................................70
Hình 3.4. Sự thay đổi cơ cấu thu nhập giữa các ngành nghề sau thu hồi đất ................71
Hình 3.5. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất ..........................76
Hình 3.6. Tài sản sở hữu (chiếc) của các hộ điều tra ....................................................78
Hình 3.7. Thực trạng nhà ở của người dân trước và sau thu hồi đất ............................78
Hình 3.8. Sự thay đổi nguồn lao động sau khi thu hồi đất ............................................81
Hình 3.9. Tỉ lệ lao động trước và sau khi thu hồi đất ....................................................81
Hình 3.10. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của người dân bị thu hồi đất NN ...............82

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và gần
70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp. Khu vực nơng thơn có 13 triệu
hộ trong đó có khoảng 11 triệu hộ chuyên sản xuất nơng nghiệp. Vì thế đảm bảo sinh
kế bền vững cho hộ nông dân là vấn đề được quan tâm nhiều trong nơng thơn khi mà
hiện nay q trình đơ thị hố ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Q trình phát
triển đơ thị hố đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phương có điều kiện phát
triển công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác
động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những
hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện
chuyển đổi sang các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với

mất việc làm. Hàng năm có khoảng 50 – 60 nghìn ha đất nơng nghiệp được chuyển
sang mục đích phi nơng nghiệp, tương ứng với khoảng 1,5 lao động/hộ bị mất việc
làm. Việc thu hồi đất không chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt
quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu nhập
của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội. Khơng cịn hoặc cịn rất ít đất
sản xuất nơng nghiệp, nơng dân phải tìm cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí có
hạn, quen lao động chân tay, người nơng dân đã xoay xở như thế nào với cuộc sống
mới. Có nhiều người phải đổ ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của
cuộc sống nơi đô thị, một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào làm việc trong các
nhà máy xí nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác hoặc
mở các dịch vụ (mở quán nước, xây dựng nhà ở cho th...). Bên cạnh đó những nơng
dân khơng bị thu hồi đất cũng bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động
trong gia đình chuyển sang làm việc trong nhà máy hoặc lao động tự do. Đảng và nhà
nước ta cũng đã có nhiều biện pháp tác động về chính sách định cư, chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nhằm ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi
đất. Mặc dù thế vấn đề sinh kế của người dân mất đất sản xuất nơng nghiệp cịn gặp rất
nhiều khó khăn.
Như vậy, cùng với tốc độ ĐTH thì số lao động nơng nghiệp khơng cịn đất sản
xuất nơng nghiệp hoặc cịn q ít đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng tăng lên, trong
số đó một số đã thích nghi được với điều kiện mới và đã tìm được việc làm đảm bảo
cho cuộc sống, xây dựng mơ hình sinh kế phù hợp với điều kiện của hộ, tăng thu nhập,
song nhiều hộ lại vẫn đang thiếu việc làm, rất cần sự trợ giúp của các cấp, ngành và
của địa phương để họ ổn định với cuộc sống mới. Vấn đề đặt ra là sau khi mất đất,
sinh kế của các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
họ hay không? Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm

bảo an sinh xã hội cho họ? Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để quá trình thu hồi đất
được thực hiện tốt, vừa thuận lợi cho công cuộc xây dựng, phát triển của đất nước
vừa thuận lòng dân, tạo niềm tin nơi nhân dân luôn là vấn đề nan giải đặt ra cho các nhà
lãnh đạo, các cấp có thẩm quyền của thành phố Nha Trang nói riêng và cả nước nói
chung.
ĐTH đã tác động khơng nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân
thành phố Nha Trang nói chung và các hộ nơng nghiệp nói riêng. Các khu công nghiệp
được xây dựng, các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ phát triển. Thật khó khăn cho
các hộ bị thu hồi đất khi tiếp cận với công việc mới. Bên cạnh đó q trình đơ thị hố
đã có nhiều tác động đến một bộ phận không nhỏ người dân như sự phân hoá giàu
nghèo, xáo trộn cuộc sống gia đình, bất bình đẳng xã hội, thu nhập sinh kế không bền
vững và đặc biệt là vấn đề về mơi trường. Điều này chứng tỏ q trình đơ thị hố tại
thành phố Nha Trang cịn gặp nhiều khó khăn, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có
của thành phố.
Nhận thức được những bất cập trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông
Lâm Huế và giáo viên hướng dẫn, nên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tác
động của q trình đơ thị hố đến sinh kế người dân bị thu hồi đất tại thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở đánh giá q trình đơ thị hố và sinh kế của người dân bị thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó rút ra những tích cực và hạn chế để đề xuất
các giải pháp thích hợp nhằm góp phần đảm bảo sinh kế người dân bị thu hồi đất trên
địa bàn nghiên cứu.
1.3. MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá tác động của quá trình ĐTH đến chuyển dịch cơ cấu KT – XH của
thành phố Nha Trang.
- Phân tích những tác động của quá trình ĐTH đến chuyển dịch sinh kế của
người hộ gia đình.
- Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu sinh kế của hộ gia đình cá nhân sau khi thu hồi đất để thực hiện q
trình đơ thị hoá, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân có đất
bị thu hồi tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Góp phần hệ thống hố lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ gia đình cá nhân
sau khi thu hồi để thực hiện q trình đơ thị hố.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá thực trạng sinh kế và kết quả sinh kế sau thu hồi đất của người dân tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những lí luận cơ bản liên quan đến đơ thị hóa
1.1.1.1. Một số khái niệm về đô thị, đặc điểm và phân loại đơ thị
Khái niệm đơ thị:
Có nhiều quan điểm khác nhau về đơ thị tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tuy
nhiên có thể hiểu chung nhất đơ thị là “khu vực kinh tế phi nông nghiệp”.
Đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi nông
nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng

nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trị
thúc đẩy sự phát triển KT- XH của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một
huyện hoặc một vùng trong tỉnh trong huyện. [2]
Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư đô thị. Việc xác định quy mô tối
thiểu phụ thuộc vào đặc điểm KT- XH của nước đó và tỉ lệ dân phi nông nghiệp của
một đô thị.
Ở nước ta theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của chính phủ
quy định đơ thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây:
+ Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong
tỉnh; có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ
nhất định.
+ Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại đơ thị và
được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành,
nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống công trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội và
hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu
tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị; Đối với khu vực
ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế
quản lý kiến trúc đơ thị được duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đơ thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đơ

thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên.[13]
Đặc trưng của đô thị:
- Đô thị là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư bao gồm một tập
hợp các tầng lớp: cơng nhân, trí thức, cơng chức, tiểu thương tiểu chủ, thợ thủ công và
các doanh nghiệp… là vùng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, là trung tâm
phát triển kinh tế văn hố chính trị.
- Đơ thị có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, trình độ khoa học công nghệ cao hơn
nông thôn. Tự do, dân chủ, công bằng cũng cao hơn nông thôn.
- Một số ngành của nông thôn vẫn tồn tại ở đô thị nhưng có sự phát triển ở cấp
độ cao hơn, các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, kỹ thuật sản xuất cũng cao hơn…
Vai trị của đơ thị:
- Đơ thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia là sản
phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa.
- Đơ thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trị thúc đẩy sự phát
triển KT- XH của cả nước. Đô thị có vai trị to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân
của cả nước. Sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ trọng là chủ yếu. Chỉ
tính riêng 4 thành phố lớn của nước ta là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng
đã đóng góp trên 80% ngân sách cả nước. Đơ thị sẽ có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nơng thơn và trực tiếp là các khu vực ngoại thành.
Chức năng của đơ thị:
- Chức năng chính trị, qn sự, tơn giáo: đô thị Việt Nam chỉ thực sự phát triển
mạnh hơn từ thế kỷ XVIII trở lại đây. Đô thị cũng là sự kết hợp 2 chức năng: Đô là
thành quách để bảo vệ cư dân và thị là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, thương mại.
- Chức năng quản lý: Sự phát triển đô thị, một mặt được điều chỉnh bởi các nhu
cầu, trong đó nhu cầu kinh tế là chủ yếu tác động qua cơ chế thị trường; mặt khác chịu
sự điều chỉnh do hoạt động quản lý của chính quyền và hoạt động của các đồn thể xã
hội. Tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh
thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu
cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân.

- Chức năng sản xuất, thương mại và dịch vụ: chức năng kinh tế là chức năng
chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
xuất có lợi hơn là phân tán. Chính u cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí
nghiệp thành khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, trước hết là thợ thuyền và
gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
- Chức năng văn hố: Ở tất cả các đơ thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí cao.
Do đó ở đơ thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tang, các trung tâm
nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trị lớn hơn.
Chức năng văn hóa của đơ thị càng phát triển hơn vào thời kỳ kinh tế phồn
vinh, mức sống được nâng cao, thời gian dành cho việc hường thụ văn hóa của mỗi
người dân được tăng lên. Chức năng này càng có vị trí đặc biệt trong giai đoạn chuyển
tiếp từ nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp hiện nay, sự phát
triển bền vững cần đến nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Trong lĩnh vực kinh tế,
những “ công nhân áo trắng” hay “ công nhân trí thức” và những nhà khoa học ngày
càng quan trọng hơn so với thiết bị công nghệ và tài chính. Kể cả trong lĩnh vực xã hội
và chính trị cũng ngày càng địi hỏi một trình độ dân trí cao hơn. Do đó vai trị của văn
hóa, khoa học giáo dục sẽ được phát huy từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của bất kỳ
quá trình vận động nào trong một thế giới phát triển bền vững.
- Chức năng xã hội: Chức năng này có phạm vi lớn dần cùng với tăng quy mô
dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại… là những vấn đề gắn liền với yêu
cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Nhìn chung các đơ thị, chức năng xã hội ngày càng
nặng nề khơng chỉ vì tăng dân số đơ thị, mà cịn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y
tế, đi lại có thay đổi.
Phân loại đô thị
Đô thị được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên

cứu. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại là: quy mô dân số, cơ cấu lao
động, chức năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hồn thiện cơ sở hạ tầng.
Quy mô dân số từng loại đô thị được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Quy mô dân số với tính chất đơ thị
Loại

Tính chất đơ thị

Quy mơ dân số

I

Đô thị đặc biệt

> 500.000

II

Đô thị rất lớn

300.000 - 500.000

III

Đô thị lớn

150.000 - 300.000

IV


Đơ thị trung bình

50.000 - 150.000

V

Đơ thị nhỏ

4.000 - 50.000

(Nguồn: Theo quy định và thống kê của Liên Hiệp Quốc)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
* Theo quy mơ dân số: tùy theo tình hình phát triển của mạng lưới đô thị mà
mỗi nước sẽ có những quy định khác nhau. Theo quy định và thống kê của Liên Hiệp
quốc, quy mô dân số của từng loại đơ thị như bảng 1.1.
* Theo tính chất của đơ thị: Dựa vào yếu tố sản xuất chính và những hoạt động
ở đơ thị mang tính chất trội như yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị. Trong đó đơ thị cơng
nghiệp là đơ thị lấy yếu tố cơng nghiệp hoạt động chính và nó là nhân tố cấu tạo và
phát triển đô thị như ở Thái Nghiên, Biên Hồ; đơ thị thương mại có Tp Hồ Chí Minh;
đơ thị du lịch nghĩ mát có Đà Lạt, Vũng Tàu; Thủ đô, tỉnh lỵ, huyện lỵ gọi là đô thị
trung tâm chính trị; đơ thị có tính chất đặc biệt khác, di sản văn hố thế giới như đơ thị
cổ Hội An, Huế. [6]
* Phân loại đô thị theo tiêu chuẩn Việt Nam: Đơ thị loại đặc biệt có chức năng
là Thủ đơ hoặc đơ thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa
học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong
nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của cả nước. Quy mơ dân

số tồn đơ thị từ 5 triệu người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000
người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao
động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hồn chỉnh.
Có kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại I: là đơ thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH
của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước, có quy mơ dân số tồn đơ thị từ 1
triệu người trở lên.
Đơ thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước, có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của một hoặc một số vùng lãnh
thổ liên tỉnh, có quy mơ dân số tồn đơ thị từ 500 nghìn người trở lên.
Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc Trung ương từ
12.000 người/km2 trở lên, đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km 2 trở lên. Tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao
động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đô thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và
cơ bản hồn chỉnh.
Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Đơ thị loại II: đơ thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của một tỉnh

hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Quy mô dân số đô thị phải đạt từ 300 nghìn người
trở lên.Trong trường hợp đơ thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mơ dân số tồn
đơ thị phải đạt trên 800 nghìn người.
Đơ thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc
Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên.Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội
thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động. Có cơ sở hạ tầng kỷ thuật và mạng
lưới cơng trình cơng cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại III: là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng
liên tỉnh. Có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của một vùng trong tỉnh, một tỉnh
hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 150 nghìn
người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên, tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số
lao động.
Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ
và tiến tới cơ bản hồn chỉnh.
Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.
Đô thị loại IV: là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong
tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của một vùng trong tỉnh
hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 50 nghìn người
trở lên, mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động.
Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị đã hoặc đang được xây dựng từng mặt
tiến tới đồng bộ và hồn chỉnh.
Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

Đô thị loại V: là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính,
văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH
của huyện hoặc một cụm xã. Quy mô dân số tồn đơ thị từ 4 nghìn người trở lên, có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại
các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động.
Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị: từng có hoặc đang được xây dựng tiến
tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị. [8]
1.1.1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm đơ thị hóa.
Khái niệm đơ thị hóa
ĐTH là một q trình vận động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường một cách phức
tạp là q trình nâng cao vai trò của thành phố trong việc phát triển xã hội. Quá trình này bao
gồm nhiều sự thay đổi trong nhiều lĩnh vực; trong đó có thể kể đến cơ cấu kinh tế, phân bố
lực lượng sản xuất, phân bố dân cư, dân số, kết cấu nghề nghiệp, lối sống văn hóa. ĐTH được
xác định bằng sự kiện tăng dân số và sự phát triển không gian đô thị của thành phố”. Từ điển
tiếng Việt cũng có định nghĩa tương tự nhưng mạnh hơn vai trò của thành thị đối với phát
triển xã hội: “ ĐTH là quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị và làm nâng
cao vai trò của thành thị đối với sự phát triển của xã hội” [10].
Các định nghĩa trên đã nói lên hai tính chất chung nhất của ĐTH là sự tập trung
dân số và vai trò phát triển của thành phố. Hai tính chất này là tác nhân và cũng chính là
hệ quả của nhiều vấn đề khác nhau như vấn đề nhập cư, áp lực lao động, phân tầng xã hội
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, vấn đề ô nhiễm, xây
dựng hạ tầng, vấn đề nhà ở, vấn đề xã hội, vấn đề văn hóa… Xét trên phương diện cách

sống thì ĐTH là sự thay đổi lối sống và thay đổi khung cảnh sống, xét trên quan điểm sinh
thái nhân văn thì ĐTH là một quá trình chuyển động làm thay đổi lối sống và cảnh quan
của một hệ thống quần cư từ hệ sinh thái kinh tế nông thôn sang hệ sinh thái KT- XH đơ
thị . Cịn xét trên bình diện kinh tế thì ĐTH là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp [19].
Phân loại đơ thị hố
- Đơ thị hố nơng thơn: là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là q trình phát
triển nơng thơn và phổ biến lối sống thành phố cho nơng thơn (cách sống, hình thức nhà
cửa, phong cách sinh hoạt...), đây là sự tăng trưởng đơ thị theo xu hướng bền vững.
- Đơ thị hố tăng cường: Xảy ra ở các nước phát triển, đô thị hố chính là q
trình cơng nghiệp hố đất nước, ngày càng nâng cao điều kiện sống và làm việc, tạo ra
tiền đề cho sự phát triển KT- XH, xoá bỏ dần những mâu thuẫn, sự khác biệt cơ bản
giữa đô thị và nông thôn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
- Đơ thị hố giả tạo: Xảy ra ở các nước đang phát triển, Đơ thị hố đặc trưng là
sự bùng nổ về dân sống và sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp. Mâu thuẩn
giữa đô thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự phát triển mất cân đối của các điểm dân
cư, đặc biệt là sự phát triển độc quyền của các đô thị cực lớn, tạo nên những hiện
tượng độc cực trong phát triển đơ thị. [6]
Đặc điểm đơ thị hố: Q trình đơ thị hoá diễn ra song song với động thái phát
triển khơng gian KT- XH (Spatial Socio economic Development). Trình độ đơ thị hố
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, văn hoá và phương thức tổ chức
cuộc sống xã hội.
Đặc trương của thế giới từ hơn một thế kỷ nay là hiện tượng gia tăng dân số
một cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư và đơ thị. Hiện tượng
này cịn được gọi là hiện tượng bùng nổ dân số. Dân số ở các nước đơ thị lớn và cực

lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tỷ lệ gia tăng dân số đô thị ở các nước đang phát triển chưa phản ánh đúng tốc
độ cơng nghiệp hố như trường hợp ở các nước phát triển châu Âu. Ở các nước phát
triển sự nhập cư vào nông thôn là không đáng kể, sự gia tăng dân số đô thị chủ yếu là
tăng tự nhiên và nhập cư quốc tế. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
tăng nhanh dân số đô thị ở các nước đang phát triển là sự chênh lệch về mức sống giữa
đô thị và nông thôn. Sự tập trung quá cao dân số ở thành phố lớn kéo theo hàng loạt
các vấn đề khó khăn về tổ chức giao thông, hạ tầng kĩ thuật, tổ chức xã hội và môi
trường đô thị cũng như tâm sinh lý người dân.
Một trong những đặc điểm cơ bản của q trình đơ thị hoá là sự thay đổi cơ cấu
thành phần KT- XH và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển giao
lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. [2]
1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan của q trình đơ thị hố
Năm 1800, tỷ lệ dân cư sống trong đô thị là 3%; năm 1900 là 14%; năm 2000 là
55% và hiện nay khoảng 60%. Như vậy, mỗi năm ở thế kỷ XX, mức độ đơ thị tăng
trung bình 0,41%, gấp 3,7 lần so với thế kỷ trước. Thế kỷ XIX, XX, ĐTH diễn ra chủ
yếu ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ XXI ĐTH đang diễn ra mạnh
mẽ ở Châu Á và Châu Phi. Hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số đô thị nhiều hơn gấp 4 lần tỉ
lệ gia tăng dân số nông thông, dự báo năm 2050 đạt 60%. [21]
Qua thực tế phát triển của các nước người ta đã kết luận đơ thị hố và cơng
nghiệp hố là con đường duy nhất để trở thành một quốc gia hùng mạnh.
Ở nước ta, qua 25 năm tỷ lệ dân cư ở đô thị cũng không ngừng tăng lên, năm
1980 tỷ lệ dân cư đô thị là 19,1% năm 1985 là 19,3%, năm 1990 là 20,3% năm 1999 là
21 % và năm 2010 là 35%, dự báo dân số nước ta đến năm 2019 sẽ là 95,3 triệu người,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
năm 2029 là 102,7 triệu người và đến năm 2049 sẽ là 108,7 triệu người. Tỷ trọng dân

số thành thị ở mức 56,8%, tăng từ 25,4 triệu người lên 63,9 triệu người. [9]
Như vậy q trình đơ thị hố khơng chỉ diễn ra ở một số nước mà nó diễn ra
hầu hết các nước trên thế giới và đang diễn ra rất mạnh mẽ ở Việt Nam đó là yếu tố
khách quan gắn liền với phát triển kinh tế khu vực nói riêng và phát triển kinh tế đất
nước nói chung trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước.
1.1.1.4. Khái qt chung về q trình đơ thị hóa trên thế giới
Lịch sử phát triển đơ thị lồi người trải qua hai đợt hình thành lớn, đó là sự hình
thành các đơ thị cổ và sự hình thành đơ thị hiện đại. Đợt hình thành đơ thị đầu tiên đã
tạo nên những đơ thị cổ mà điển hình là các đô thị ở vùng Lưỡng Hà vào khoảng 5000
năm trước đây. Những đô thị này phát triển trong vòng khoảng 1000 năm rồi lụi tàn,
tiêu biểu là Ba-bi-lon, A-ten, Tu-rin, Trường An, Bắc Kinh,...Đợt hình thành thứ hai là
những đô thị phát sinh từ cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu khi cuộc cách mạng
công nghiệp mang đến nhiều tiến bộ trong kỹ thuật vào thế kỷ XVIII, tiêu biểu là Pari, To-ky-o, Oa-sinh-tơn, Mát-xcơ-va, Thượng Hải,...
Gần 150 năm trước, trào lưu ĐTH bắt đầu ở Phương Tây rồi lan sang Mỹ
những cuối thế kỷ XIX và Châu Á là những thập niên 60, 70 của thế kỷ XX. Trong thế
kỷ XX, các nước phát triển đã chuyển 80 - 90% dân số cư trú ở nông thôn sang khu
vực đô thị. Theo dự báo của Liên hợp quốc, dân số thế giới sẽ đạt 9,2 tỷ người vào
năm 2020. Đến năm 2050, toàn thế giới sẽ có 27 “siêu thành phố” (những thành phố
có trên 10 triệu người). Theo nhận định cảnh báo về những mặt trái của quá trình ĐTH
quá nhanh ở nhiều nơi của Ủy ban Kinh tế và xã hội khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, quá trình ĐTH trên thế giới góp phần làm tăng trưởng kinh tế cao, song cũng
dẫn tới hệ quả là nạn nghèo đói tăng nhanh tại các đô thị và hàng loạt vấn đề môi
trường, xã hội khác.
* Đơ thị hóa ở Trung Quốc:
Từ khi cải cách mở cửa đến nay, tiến trình ĐTH ở Trung Quốc có những
chuyển biến đáng kể. Trong giai đoạn 2006 - 2010, Trung Quốc thực hiện chiến lược
“Tích cực thúc đẩy tiến trình ĐTH”, tốc độ ĐTH khơng ngừng được đẩy mạnh, ước
tính đến năm 2010 tỷ lệ ĐTH ở Trung Quốc đạt 48%. Theo dự báo từ năm 2002, trong
vòng 50 năm tới tỷ lệ ĐTH ở Trung Quốc sẽ đạt trên 76%. Theo thống kê, cuối năm
2007 tỷ lệ dân số đô thị của Trung Quốc đạt tới 44,9%. Tiến trình ĐTH được đẩy

mạnh đồng nghĩa với việc nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa vấn đề đất phục vụ cho
công tác xây dựng đô thị và vấn đề bảo vệ diện tích đất canh tác. Thống kê cho thấy,
khi tỷ lệ ĐTH nâng lên 1,5% thì nhu cầu sử dụng đất của đô thị sẽ tăng 1% [7].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
* Đơ thị hóa ở Mỹ:
Cuối thế kỷ XX, Mỹ bắt đầu phải đối mặt với vấn đề ĐTH ồ ạt. Từ năm 1970,
số dân sống ở khu vực ngoại ô của Mỹ đã vượt quá số dân sống ở khu vực trung tâm
thành phố, từng bước hình thành các khu đô thị lớn đa trung tâm và các vành đai đô thị
cực lớn như vành đai đô thị Đông Niu Ĩc, Tây Xan-phran-xít-xcơ, Bắc Chi-cago...Việc mở rộng các khu đô thị đã thúc đẩy các thành phố liên kết phát triển đồng
thời cũng đem lại một số hệ lụy khó lường như nhà ở vươn rộng ra ngoại ơ khiến một
phần diện tích rừng, đất nơng nghiệp, đất chưa sử dụng bị chiếm dụng làm cho vừa
lãng phí đất đai, vừa gây hại cho mơi trường.
* Đơ thị hóa ở Nhật Bản:
Vào năm 1945, dân cư thành thị ở Nhật Bản mới chiếm khoảng 30% dân số.
Đến năm 1985, chỉ tính riêng ba thành phố lớn là Tokyo, Keihshin, Chuyoky đã chiếm
tới gần 50% dân số cả nước. Đến năm 2008, dân số đô thị của Nhật Bản đã chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Tokyo là thành phố đông dân nhất trong 19 thành phố
đông dân nhất thế giới, có tới 35,7 triệu người. Là đất nước có nền kinh tế phát triển
hàng đầu thế giới, quá trình ĐTH đã gặt hái nhiều thành công, nhưng Nhật Bản cũng
phải đối phó với nhiều vấn đề nảy sinh.
Như vậy ta thấy rằng ĐTH trên thế giới nhìn chung mang lại những thành tựu
đáng kể nhưng hệ quả của nó lại đặt ra nhiều vấn đề về xã hội, môi trường cần giải
quyết. [22]
1.1.1.5. Những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hố
Mở rộng diện tích đất đơ thị và thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp: Hình thức
phát triển theo chiều rộng đưa đến tình trạng thu hẹp đất canh tác nơng nghiệp nhanh

chóng vì một phần đất do Nhà nước thu hồi để xây dựng các cơng trình, một phần đất
dân cư bán cho những người nơi khác đến ở, hoặc kinh doanh. Trong quá trình đơ thị
hố Nhà nước nắm thế chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo đà mạnh mẽ cho
sự phát triển đô thị.
Trong điều kiện kinh tế nước ta, đơ thị hố dẫn đến tình trạng thu hẹp đất canh
tác nơng nghiệp. Thực chất q trình đó là thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nơng
nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ... Quá trình này góp
phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất nói chung nhưng cũng gây ra khơng ít các vấn đề
xã hội.
Vấn đề dân số, lao động và việc làm đối với nơng dân trong q trình đơ thị
hố: Một trong những vấn đề nảy sinh trong q trình đơ thị hố ở mỗi quốc gia đó là
vấn đề về dân số, lao động và việc làm của người lao động đặc biệt là người nơng dân.
Q trình đơ thị hố với đặc trưng là thu hẹp diện tích đất nông nghiệp làm cho một số

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
lượng lao động nơng nghiệp khơng cịn đất để sản xuất dẫn đến tình trạng dơi dư lao
động nơng nghiệp, chênh lệch về thu nhập giữa người bị thu hồi đất và người cịn đất.
Đơ thị hố làm gia tăng dân số do sự gia tăng tự nhiên và gia tăng do dịng người nhập
cư vào các đơ thị để tìm việc làm.
Vấn đề mơi trường: ở những khu vực đơ thị mới, lao động nơng nghiệp với
những thói quen sinh hoạt của người nông dân sản xuất nhỏ làm tăng thêm sự phức
tạp về xã hội và môi trường sinh thái, hiện tượng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường ngày
càng gia tăng. Từ đó dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường về mặt nước, mặt đất và
khơng khí.
Vấn đề văn hố xã hội: đơ thị hố góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân, hình thành lối sống cơng nghiệp, xây dựng xã hội mới, tuy nhiên
khi tăng quy mô thành phố bằng cách mở rộng khơng gian, hình thành các quận mới,

phường mới sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng thất nghiệp. Số tiền nhà nước đền bù để tạo
công việc làm mới khơng được người dân sử dụng đúng mục đích làm cho tỷ lệ thất
nghiệp và các vấn đề xã hội gia tăng nhanh chóng. Sự thay đổi tập quán lối sống và sự
phân hoá giàu nghèo diễn ra nhanh chóng, nhu cầu giáo dục, y tế tăng, tệ nạn xã hội
trở thành vấn đề lớn, vấn đề nghèo đói, thất nghiệp được đặt ra. Thay đổi tập quán sinh
hoạt, lối sống, phương thức kiếm sống là kết quả tất yếu của q trình đơ thị hố.
Người dân đơ thị sẽ nhanh chóng biến đổi theo lối sống mới với những nhu cầu và
mục tiêu khác cao hơn như tục lệ cưới xin, học hành.[5]
1.1.1.6. Những tác động của quá trình đơ thị hóa
ĐTH là một q trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một các phổ biến trên thế
giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh, đồng thời cũng đặt
ra khơng ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình
ĐTH một cách bền vững.
- Mặt tích cực:
Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ
thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mơ mật độ dân số tương đối
lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mơ hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh
nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên một khơng gian đô thị
nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ
gây ra hiệu ứng lan tỏa kích ứng mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng và khu
vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
với sản xuất nơng nghiệp nói riêng, ĐTH góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích
gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất.

Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản xuất cơng
nghiệp và thương mại, địi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn hóa và thơng tin.
Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch
vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô thị
ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất hiện đại,
làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng
lân cận.
Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi thọ
trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tăng tỷ lệ
dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,…
- Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo hàng loạt
vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Q trình ĐTH nhanh đã làm cho
nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị
tăng lên rất nhanh.
Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho
hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa nông thôn và
thành thị trở nên trầm trọng hơn.
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống, điều kiện
sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi là
những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ phận lớn người dân rời
khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đơ thị bị suy thối khá
nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát
sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao
thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.
Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đơ thị

hay của cả q trình ĐTH.
Tóm lại, trong cơng cuộc CNH-HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày càng gia
tăng. Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển lành mạnh và bền

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng thời việc
phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm.[19]
1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững
1.1.2.1. Khái niệm sinh kế
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà cịn
phát triển nơng nghiệp, nơng thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ơng vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những
người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận
khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được
phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam
kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động
cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà
DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về
xố đói giảm nghèo.
Theo khái niệm của DFDI đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là
sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết
định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục
tiêu và ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm tồn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con

người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học cơng nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát
triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với
mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân nhân và các
mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề
kinh tế, an ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các
khía cạnh khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động
xố nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả
lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự
xác lập và vì thế họ sẽ khơng bị đặt ra bên ngồi. Điều đó thể hiện tính chất lấy người
dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất định,
cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá
các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiên có, sử dụng
để cung cấp thơng tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một
trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp
dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình
thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, theo (Seppala, 1996) chiến lược sinh kế
có thể chia làm 3 loại:
Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể

là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội.
Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà khơng tích luỹ. [1]
Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế:
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sinh nhai khác nhau. Kế
sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về các
vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các
thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chât của hộ. Chiến lược sinh
kế của người dân phụ thuộc vào 5 nguồn vốn cơ bản: nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn
con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội và nguồn vốn vật chất.
1.1.2.2. Sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững là một công cụ giúp chúng ta nâng cao sự hiểu biết về
đời sống đặc biệt là các sinh kế của người nghèo, nó xuất phát từ phân tích của
Amartya Sen về các quyền trong mối quan hệ với nạn đói và đói nghèo. [3]
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên kế
hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững
sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ
giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng
tới sinh kế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×