Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng quản lý và sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo tại tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.4 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒI

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC CƠ SỞ TÔN GIÁO TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KIỂM SỐT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mãsố: 885.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

HUẾ - 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực,
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn này đều đã được
cảm ơn, các thông tin tham khảo, trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc./.

Huế, ngày 15 tháng 7 năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa học và đề tài luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân,
tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý Thầy Cô trong Ban
Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phịng Đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Nơng Lâm Huế, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập và viết luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngữ, người
hướng dẫn khoa học, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Lãnh đạo và tập thể cán bộ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quảng Bình, Lãnh đạo Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Quảng Bình, Phịng Quản lý Đất đai - Đo đạc và Bản đồ, Lãnh đạo cục
Đăng ký Thống kê tỉnh Quảng Bình, Lãnh đạo Ban Tơn giáo và Phịng Nghiệp vụ,
Phịng Nội vụ các huyện Lệ Thủy, Bố Trạch, thành phố Đồng Hới, huyện Quảng Ninh,
thị xã Ba Đồn và huyện Tun hóa, Cán bộ địa chính các xã và các cơ sở tôn giáo đã
được điều tra đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý,
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài./.

Huế, ngày 15 tháng 7 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT

Đề tài “Thực trạng quản lý và sử dụng đất của các cơ sở tơn giáo tại tỉnh Quảng
Bình” được thực hiện với mục tiêu chung là đánh giá được thực trạng công tác quản
lý, sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các cơ sở tôn giáo, từ đó đề xuất giải pháp đối với những vấn đề cịn tồn tại, nhằm giúp
cho cơng tác này được thực hiện có hiệu quả hơn tại địa phương.
Từ các nội dung nghiên cứu, rút ra được những kết luận sau:
- Đối với tỉnh Quảng Bình, với vị trí nằm ở hành lang kinh tế Đông - Tây của
khu vực Đông nam Á, khá thuận lợi cho việc giao thông đi lại, tuy nhiên khí hậu lại
khắc nghiệt, địa hình phức tạp và chia cắt; nền kinh tế nông nghiệp vẫn đóng vai trị
chủ yếu, cơ sở hạ tầng cịn thấp, mật độ dân số phân bố không đều; lịch sử đất đai để
lại trên địa bàn tỉnh khá phức tạp ... có ảnh hưởng bất lợi cho cơng tác quản lý việc sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Quảng Bình có 02 tổ chức tơn giáo đang hoạt động là Phật giáo và Cơng giáo.
Tổng số tín đồ của các tơn giáo khoảng 201.400 tín đồ, chiếm 15,72% dân số trên tồn
tỉnh. Tình hình hoạt động của các tơn giáo diễn ra bình thường, đời sống tín ngưỡng,
tơn giáo của tín đồ có chiều hướng gia tăng. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước công
nhận tư cách pháp nhân hoạt động ổn định, tuân thủ pháp luật.
- Công tác quản lý đất đai đối với các cơ sở tơn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay là khá tốt. Trong thời gian qua, chưa để xảy
ra điểm nóng nào liên quan đến đất đai của các tơn giáo. Ngồi một số trường hợp các

cơ sở tôn giáo sử dụng đất không đúng quy định như mua bán chuyển nhượng đất và
xây dựng trái phép, hoặc có giấy phép xây dựng nhưng cố tình thực hiện khơng đúng,
biến các điểm sinh hoạt tơn giáo trái phép, biến gia thành tự, cịn về cơ bản đại đa số
các cơ sở thờ tự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hoạt động bình thường, đất đai được sử
dụng ổn định, khơng có tranh chấp, khiếu kiện.
- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo, đặc
biệt là sau khi thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2003 đến thời điểm
31/12/2013 đã đạt 91,5% (đã cấp được 152 giấy chứng nhận/129 thửa đất cho 152/129
cơ sở tơn giáo đang sử dụng đất với tổng diện tích được cấp giấy là 53,26 ha) là khá
cao. Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo
đã được công khai, thời gian thực hiện đã được rút ngắn so với quy định chung.
- Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả đất
của các cơ sở tôn giáo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .....................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................1

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
1.1.1. Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ .................................................................4
1.1.1.1. Đất đai.................................................................................................................4
1.1.1.2. Người sử dụng đất .............................................................................................. 5
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai ...............................................................................6
1.1.1.4. Tôn giáo ..............................................................................................................8
1.1.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................9
1.1.2. Những quy định của nhà nước về tôn giáo và quản lý, sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo .................................................11
1.1.2.1. Những quy định của nhà nước về tôn giáo .......................................................11
1.1.2.2. Các quy định về sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
cơ sở tôn giáo .................................................................................................................13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 19
1.2.1. Thực trạng về hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam .......................................19
1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất và thực hiện cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở
tôn giáo ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước ...........................................................22
1.2.2.1. Một số tình hình quản lý, sử dụng đất và thực hiện cấp giấy chứng nhận cho
cơ sở tôn giáo ở thành phố Huế .....................................................................................22

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.2.2.2. Một số tình hình quản lý, sử dụng đất và thực hiện cấp giấy chứng nhận cho
cơ sở tôn giáo ở tỉnh Long An .......................................................................................23
1.2.2.3. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng đối với cơ sở
tơn giáo trong nước ở tỉnh Bình Định ...........................................................................24
1.2.3. Chính sách quản lý đất đai một số nước trên thế giới .........................................25

1.2.3.1. Ethiopia .............................................................................................................25
1.2.3.2. Thụy Điển .........................................................................................................26
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN..............................................27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................28
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................28
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ....................................................28
2.3.1.1. Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ......................................................................28
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp .....................................................................................29
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 31
3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................31
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất ..............................................................................32
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ...............................................................................33
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................33
3.1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên .............................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................37
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ..........................................................................................37
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ...........................................................38
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập, văn hoá - xã hội....................................38
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ..........................40

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi
3.1.2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình.......42
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CƠ SỞ TƠN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................43
3.2.1. Tình hình về hoạt động, sử dụng đất của các cơ sở tơn giáo ............................... 43
3.2.1.1. Tình hình hoạt động của các cơ sở tơn giáo .....................................................43
3.2.1.2. Tình hình sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình...45
3.2.2. Cơng tác quản lý, sử dụng đất đai của các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................................... 49
3.3. TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC
CƠ SỞ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................52
3.3.1. Kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các cơ sở
tơn giáo ..........................................................................................................................52
3.3.1.1. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.............52
3.3.1.2. Kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tơn giáo .......................54
3.3.2. Những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong việc thực hiện cấp giấy chứng
nhận cho các cơ sở tơn giáo ...........................................................................................59
3.3.2.1. Tình hình chung ................................................................................................ 59
3.3.3.2. Những thuận lợi ................................................................................................ 60
3.3.3.3. Những khó khăn và vướng mắc .......................................................................61
3.4. TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC
CƠ SỞ TÔN GIÁO TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................................................62
3.4.1. Tồn tại ..................................................................................................................62
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý, sử dụng hiệu quả đất của các cơ sở
tôn giáo ..........................................................................................................................63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................65
1. Kết luận......................................................................................................................65
2. Đề nghị ......................................................................................................................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 67
PHỤ LỤC ......................................................................................................................70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường

CD

Chun dung

CP

Chính phủ

CQ

Cơ quan


ĐKTK

Đăng ký thống kê

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NPĐ

Niệm phật đường



Quyết định

SNNN

Sự nghiệp nhà nước

SX, KD

Sản xuất, kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK


Văn phòng đăng ký

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Tăng trưởng GDP bình quân qua các năm của tỉnh Quảng Bình ............37

Bảng 3.2.

Tổng hợp số lượng các cơ sở tôn giáo quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình .......................................................................................45

Bảng 3.3.

Tổng hợp mật độ các cơ sở tôn giáo quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình .......................................................................................46

Bảng 3.4.

Tổng hợp số lượng các cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận qua các
năm trên địa bản tỉnh Quảng Bình ...........................................................55

Bảng 3.5.

Tổng hợp cấp giấy chứng nhận của các cơ sở tơn giáo trên địa bản tỉnh

Quảng Bình .............................................................................................. 56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1.

Sơ đồ hành chính tỉnh Quảng Bình..........................................................31

Sơ đồ 3.1.

Quy trình cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tơn giáo trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình .............................................................................................. 54

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là lãnh thổ, là tài nguyên vô giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng. Chính vì lẽ
đó, việc ban hành các chính sách, các quy định pháp luật về quản lý đất đai, đặc biệt là
đất đai của tơn giáo ln đóng vai trị quan trọng.
Công tác quản lý việc sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tơn
giáo ln có những vấn đề nhạy cảm, phức tạp. Đất đai và tài sản tôn giáo đã gây ra

hàng loạt vấn đề tranh chấp, diễn biến phức tạp ở hầu hết các quốc gia có tơn giáo.
Là một quốc gia đa tơn giáo, bên cạnh các tơn giáo lớn có tổ chức với số lượng
tín đồ đơng đảo cịn có các sinh hoạt tín ngưỡng dân gian truyền thống. Tơn giáo đã và
đang trở thành nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, các hoạt động của tôn
giáo được khôi phục và phát triển mạnh mẽ, số người theo tôn giáo ngày càng tăng.
Để thực hiện tốt việc quản lý, tùy vào từng điều kiện cụ thể, Đảng và Nhà nước
ta đã ln có những chính sách phù hợp về đất đai đối với các cơ sở tôn giáo, nhằm
đảm bảo có nơi thờ tự, có đất sản xuất để ni sống những người tu hành, tiền nhang
khói và tu sửa nơi thờ tự.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và theo Luật Đất đai năm 2013, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều nỗ lực trong công
tác quản lý việc sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tơn giáo.
Đến nay, tình hình sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo đã khá ổn định, việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo đạt tỷ lệ cao. Tuy nhiên,
vẫn không thể tránh khỏi những vấn đề luôn dễ nảy sinh và còn tồn tại trong việc quản
lý, sử dụng đất trong lĩnh vực tơn giáo.
Để có cái nhìn thực tế về công tác quản lý việc sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận cho các cơ sở tôn giáo, đồng thời đề xuất một số giải pháp đối với những vướng
mắc cịn tồn tại trong cơng tác này, tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý
và sử dụng đất của các cơ sở tơn giáo tại tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo tại tỉnh Quảng Bình,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
từ đó đề xuất giải pháp đối với những vấn đề cịn tồn tại, nhằm giúp cho cơng tác này

được thực hiện có hiệu quả hơn tại địa phương.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay.
+ Đánh giá được tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các cơ
sở tơn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay.
+ Đề xuất giải pháp giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý,
sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở tôn giáo.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý
và mối quan hệ giữa nhóm đất cho các cơ sở tơn giáo với các nhóm đất khác để từ đó
có thể điều chỉnh và bổ sung những tồn tại và vướng mắc trong chính sách pháp luật
về đất đai hiện hành liên quan đến vấn đề đất tôn giáo.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu có liên
quan về quản lý và sử dụng đất tôn giáo.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra được thực trạng công tác quản lý việc sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tơn giáo tại Quảng
Bình, từ đó có các giải pháp để góp phần vào công tác quản lý và cấp giấy được tốt
hơn cho địa phương.
Kết quả nghiên cứu có thể tham khảo cho các địa phương khác về vấn đề đất
dành cho các cơ sở tôn giáo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ
1.1.1.1. Đất đai
a. Khái niệm về đất đai
Theo V.V. Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài cùng của đá bị biến đổi
một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,
khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hố Liên Xơ (cũ) V. R Viliam
(1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [15].
Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nơng lâm nghiệp [16].
Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố
gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thực vật, động vật, những biến đổi
của đất do hoạt động con người [31].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ trái đất
tương đối tơi xốp do các loại đá phong hoá ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có thể
mọc được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật lên đá
mẹ [38].
Theo Luật Đất đai 2003: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng [26].
Theo Luật đất đai 2013: Đất đai là quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền

hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày 29
tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Ngay khi
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Bộ Tài

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
nguyên và Môi trường ban hành các Thông tư, quyết định hướng dẫn thi hành Luật.
Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều so với
Luật đất đai 2003. Các chương tăng mới là các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
trước đây thuộc chương II Luật Đất đai năm 2003 tách ra (có 6 mục chuyển thành
chương và bổ sung thêm một chương có nội dung mới). Luật Đất đai sửa đổi đã thể
chế hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI, thể hiện
được ý chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
b. Phân loại đất
Phân loại đất theo thổ nhưỡng:
Ở Việt Nam, năm 1976 Bộ Nông nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ
1/1.000.000, bảng phân loại đất chia đất của nước ta thành 13 nhóm với 30 loại đất
theo phát sinh. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử dụng hệ
thống phân loại đất theo định lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại đất theo phương
pháp FAO - UNESCO gồm 19 nhóm và 54 loại đất [15].
Phân loại đất theo mục đích sử dụng:
Theo Luật Đất đai 2003, đất đai được phân thành 3 nhóm mục đích sử dụng:
Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng [26].
- Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản

xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác [5].
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp là đất đang được sử dụng
khơng thuộc nhóm đất nơng nghiệp; bao gồm đất ở, đất chun dùng, đất tơn giáo tín
ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sơng ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng, đất phi nông nghiệp khác [5].
Trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nơng nghiệp có đất tơn giáo, Luật Đất
đai năm 1993 chưa có khái niệm này.
Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và
các cơ sở khác của tôn giáo đuợc Nhà nước cho phép hoạt động [26].
- Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử
dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi
đá khơng có rừng cây [5].
1.1.1.2. Người sử dụng đất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Theo Luật Đất đai 1993, người sử dụng đất được chia thành 3 nhóm, bao gồm:
- Các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, xã hội;
- Hộ gia đình và cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài [23].
Theo Luật Đất đai 2013, Điều 5, người sử dụng đất bao gồm:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập
và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ;
4. Cơ sở tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ
quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. [26].
Như vậy, so với Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ hơn về
người sử dụng đất, và cơ sở tơn giáo là 1 trong 7 nhóm người sử dụng đất. Khi sử dụng
đất, cơ sở tôn giáo cũng như những người sử dụng đất khác có các quyền cũng như
nghĩa vụ tương ứng.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại

quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Theo quy định của Luật Đất đai 2003, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao
gồm 13 nội dung như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với Luật Đất đai 1993 (chỉ bao gồm 7 nội dung quản lý nhà nước), Luật Đất
đai 2003 có thêm quy định mới về Quản lý tài chính về đất đai; phát triển thị trường
bất động sản; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và quản lý các
hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Theo Luật đất đai năm 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã tăng thêm
2 nội dung, cụ thể như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức

thực hiện văn bản đó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Như vậy, so với các Luật đất đai trước đây, Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ
thể hơn và bảo đảm thực hiện được quyền của Nhà nước về đất đai.
1.1.1.4. Tôn giáo
Tôn giáo hay đạo (tiếng Anh: "religion" và "religion" lại xuất phát từ thuật ngữ
"legere" (Tiếng Latinh) có nghĩa là thu lượm thêm sức mạnh siêu nhiên - xét trên một

cách thức nào đó, đó là một phương cách để giúp con người sống và tồn tại với sức
mạnh siêu nhiên từ đó làm lợi ích cho vạn vật và con người), đơi khi đồng nghĩa
với tín ngưỡng, thường được định nghĩa là niềm tin vào những gì siêu nhiên, thiêng
liêng hay thần thánh, cũng như những đạo lý, lễ nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến
niềm tin đó. Những ý niệm cơ bản về tôn giáo chia thế giới thành hai phần: thiêng
liêng và trần tục. Trần tục là những gì bình thường trong cuộc sống con người,
cịn thiêng liêng là cái siêu nhiên, thần thánh. Đứng trước sự thiêng liêng, con người
sử dụng lễ nghi để bày tỏ sự tơn kính, sùng bái và đó chính là cơ sở của tơn giáo.
Trong nghĩa tổng qt nhất, có quan điểm đã định nghĩa tôn giáo là kết quả của tất cả

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
các câu trả lời để giải thích nguồn gốc, quan hệ giữa nhân loại và vũ trụ; những câu hỏi
về mục đích, ý nghĩa cuối cùng của sự tồn tại. Chính vì thế những tư tưởng tơn giáo
thường mang tính triết học. Số tơn giáo được hình thành từ xưa đến nay được xem là
vơ số, có nhiều hình thức trong những nền văn hóa và quan điểm cá nhân khác nhau.
Tuy thế, ngày nay trên thế giới chỉ có một số tôn giáo lớn được nhiều người theo hơn
những tơn giáo khác [39].
Đơi khi từ "tơn giáo" cũng có thể được dùng để chỉ đến những cái gọi đúng hơn
là "tổ chức tôn giáo" - một tổ chức gồm nhiều cá nhân ủng hộ việc thờ phụng, thường
có tư cách pháp nhân. "Tôn giáo" hay được nhận thức là "tơn giáo" có thể khơng đồng
nhất với những định nghĩa trên đây trong niềm tin tối hậu nơi mỗi tôn giáo (tức là khi
một tín hữu theo một tơn giáo nào đó, họ khơng có cái gọi là ý niệm "tôn giáo" nơi tôn
giáo của họ, tôn giáo chỉ là một cách suy niệm của những người khơng có tơn giáo bao
phủ lấy thực tại nơi những người có tơn giáo) [39].
Theo từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên xuất bản năm 2005 thì
tơn giáo: Hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái
những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận

con người, con người phải phục tùng và tơn thờ. Hệ thống những quan niệm tín
ngưỡng; sùng bái một hay những vị thần linh nào đó và những lễ nghi thể hiện sự sùng
bái ấy [38].
Theo Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo năm 2004 thì tổ chức tôn giáo là: Tập hợp
những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một
cơ cấu nhất định được nhà nước công nhận. Hoạt động tôn giáo, là "… việc truyền bá,
thực hành giáo lý, giáo luận, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo" [37].
1.1.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực
tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân... Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Vì vậy, theo quy định của pháp luật đất đai, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội
dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên
mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng [12].
Quy định cụ thể về GCNQSDĐ chính thức có từ Quyết định 201-QĐ/ĐKTK
ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất. Kể từ đấy, mẫu GCNQSDĐ áp dụng
thống nhất cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Quyết định 201 được Tổng cục
Quản lý ruộng đất phát hành và sử dụng theo số sêri liên tục cho đến khi có Quyết
định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về GCNQSDĐ. Do mẫu giấy này có bìa màu đỏ nên thường

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
được gọi là giấy bìa đỏ hay giấy đỏ. Tuy nhiên, giấy đỏ chỉ áp dụng cấp cho quyền sử
dụng đất mà khơng áp dụng cấp cho đất có nhà ở tại đô thị [12].
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ngày 05/7/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, quy định người

sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở tại đô thị được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở. Mẫu giấy chứng nhận này do Bộ Xây dựng phát hành và do
có bìa màu hồng nhạt nên thường được gọi là giấy hồng. Theo đó, đối với đất nông
nghiệp, lâm nghiệp và đất ở tại nông thôn vẫn tiếp tục sử dụng mẫu GCNQSDĐ (giấy
đỏ), cịn đất ở có nhà tại đơ thị sẽ được cấp giấy hồng [12].
Những năm tiếp theo, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 14/1998/NĐCP ngày 06/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước, mở rộng đối tượng, quy định các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đều phải đăng ký
đất đai, nhà và cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất tại cơ quan quản lý công sản
cấp tỉnh. Sau khi đăng ký, các cơ quan, đơn vị, tổ chức sẽ được cấp giấy chứng nhận
quyền quản lý, sử dụng nhà đất, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước. Giấy chứng
nhận này do Bộ Tài chính phát hành theo Quyết định 20/1999/QĐ-BTC ngày
25/02/1999 và do có màu tím nên thường được gọi là giấy tím [12].
Như vậy, trước tháng 11/2004, cùng lúc tồn tại cả 3 mẫu GCNQSDĐ hợp pháp
do 3 cơ quan khác nhau chịu trách nhiệm phát hành và tổ chức thực hiện cấp cho
người sử dụng đất, gồm:
- GCNQSDĐ - giấy đỏ, thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở - giấy hồng,
thuộc ngành Xây dựng.
- Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà, đất, trụ sở làm việc thuộc sở
hữu nhà nước - giấy tím, thuộc ngành Tài chính [12].
Với những quy định đó, mỗi một loại giấy chứng nhận được cấp theo một trình
tự, thủ tục khác nhau; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất liên quan cũng có ít
nhiều khác biệt, đồng thời hoạt động quản lý đất đai của nhà nước đối với từng loại đất
và tài sản trên đất cũng bị tách rời, thuộc nhiều cơ quan khác nhau, gây khó khăn trong
việc kiểm soát biến động đất đai [12].
Với mong muốn tạo thuận tiện cho người sử dụng đất, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, thống nhất việc quản lý đất đai và tài sản gắn liền với đất, không phụ
thuộc loại đất, mục đích sử dụng đất, đến Luật Đất đai 2003 (được Quốc hội thơng qua
ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/7/2004) quy định về GCNQSDĐ đã có sự

thay đổi cơ bản [12].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Theo Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam 2010, Điều 4, khoản 20:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” [25].
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) theo một loại thống
nhất trong cả nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành; đối với nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ xác nhận quyền sở hữu
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất quy định tại khoản này khi có yêu cầu của chủ sở hữu [6], [7], [4], [25].
Hiện nay theo luật sửa đổi bổ sung Luật đất đai 2013 Mục 2, Điều 97. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp

luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị
pháp lý và khơng phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này.
1.1.2. Những quy định của nhà nước về tôn giáo và quản lý, sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo
1.1.2.1. Những quy định của nhà nước về tôn giáo
Việc quản lý nhà nước về tơn giáo được quy định theo Pháp lệnh tín ngưỡng,
tơn giáo:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
a. Đối với việc thành lập và gia nhập các tổ chức tơn giáo (cơng nhận pháp
nhân).
- Thủ tướng Chính phủ cơng nhận tổ chức tơn giáo có phạm vi hoạt động ở
nhiều tỉnh, thành phố; Chủ tịch UBND tỉnh cơng nhận tổ chức tơn giáo có phạm vi
hoạt động chủ yếu trong một tỉnh.
- Các tổ chức tôn giáo được cơng nhận hoạt động thì được pháp luật bảo hộ.
Nếu hoạt động trái với tơn chỉ, mục đích, đường hướng lãnh đạo đã được cơng nhận
thì bị đình chỉ hoạt động.
- Tổ chức tôn giáo được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất các tổ chức
trực thuộc theo Hiến chương, điều lệ của Tôn giáo. Việc trên nếu thực hiện ở cơ sở thì
phải được sự chấp thuận của UBND cấp tỉnh; các trường hợp khác phải được sự chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ.
- Các hội đồn, dịng tu, tu viện của các tơn giáo được hoạt động sau khi tổ
chức tôn giáo được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho đăng ký hoạt động.

- Để đảm bảo an ninh trật tự và sự bình đẳng giữa người theo đạo và người
không theo đạo, nhà nước cấm không cho nhập tu những người trốn tránh pháp luật và
các nghĩa vụ công dân [9], [37].
b. Đối với việc tiến hành các lễ nghi tôn giáo và hoạt động tôn giáo khác
- Người tham gia hoạt động tôn giáo phải tôn trọng quy định của lễ hội, hương
ước, quy ước của cộng đồng. Hoạt động tôn giáo đó phải đảm bảo an tồn, tiết kiệm,
phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hố dân tộc, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Hàng năm người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở phải đăng ký với chính
quyền chương trình hoạt động tơn giáo diễn ra trong năm. Nếu có sự thay đổi quan
trọng thì phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND cấp trên cho phép.
- Các hoạt động tôn giáo (Cầu nguyện, hành lễ, giảng đạo, học giáo lý…) đã
đăng ký hàng năm và được chấp thuận của chính quyền thì tổ chức ở nơi thờ tự. Nếu
vượt ra khỏi cơ sở thờ tự, hoặc chưa đăng ký hàng năm thì chỉ được thực hiện khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động tôn giáo trong phạm vi mình phụ trách.
- Việc tổ chức Đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo phải được sự chấp
thuận của các cấp chính quyền và cơ quan chức năng tuỳ theo tính chất và phạm của
Đại hội, Hội nghị.
- Việc cơi nới, sửa chữa, xây dựng mới nơi thờ tự được thực hiện theo nguyên
tắc: Sửa chữa nhỏ (không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an tồn của cơng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
trình và khu vực xung quanh) khơng phải xin cấp giấy phép xây dựng mà người đại
diện cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi thơng báo đến UBND cấp xã sở tại. Xây dựng
mới hoặc sửa chữa mà làm thay đổi kiến trúc thì phải xin phép UBND cấp tỉnh hoặc
tương đương. Quá trình xây dựng phải tuân thủ các quy định về xây dựng cơ bản của

nhà nước.
- Đào tạo chức sắc các tôn giáo được mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành.
Thành phần giảng viên và chương trình đào tạo phải có sự chấp thuận của chính
quyền. Mơn học về lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam là mơn học chính khố,
chương trình, đội ngũ giáo viên các môn học này do Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy
định. Người tốt nghiệp, được tấn phong, bổ nhiệm phải thực hiện theo đúng hiến
chương, điều lệ của tôn giáo và phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Việc điều chuyển chức sắc tôn giáo từ nơi này đến nơi khác phải thơng báo và
đăng ký với chính quyền nơi đi và đến.
- Đối với hoạt động quốc tế của tổ chức tơn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc:
Khi thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế các đối tượng nêu trên phải bình đẳng,
tơn trọng lẫn nhau, tơn trọng độc lập chủ quyền và công việc nội bộ của các quốc gia.
- Nhà nước quy định xử lý các hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống đối chế độ.
Khơng được lợi dụng quyền tín ngưỡng, tơn giáo để phá hoại hồ bình, độc lập, thống
nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái pháp
luật, chính sách của nhà nước; chia rẽ nhân dân; chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, gây
rối trật tự cơng cộng, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản
của người khác, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; hoạt động mê tín
dị đoan và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác [9], [37].
Như vậy, Nhà nước ta quản lý về tôn giáo là không nhằm hạn chế, chống lại tôn
giáo mà chỉ chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo để phá hoại độc lập chủ quyền của
Tổ quốc, xâm hại an ninh quốc gia.
Ngồi ra, cịn nhiều hoạt động của các tổ chức tôn giáo, nhà tu hành được quy
định rất cụ thể tại Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo và Nghị định 92/2012/NĐ-CP quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo.
1.1.2.2. Các quy định về sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các cơ sở tôn giáo
Theo Luật đất đai 2013, Điều 102, khoản 4:
“Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
b) Khơng có tranh chấp;
c) Khơng phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7
năm 2004 [26].
Về giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 54 Luật Đất đai quy định:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng khơng nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của
Luật Đất đai;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi
nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai [26].
Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
Điều 59 Luật Đất đai quy định:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với cộng
đồng dân cư [26].
Về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Điều 75 Luật
Đất đai quy định:
+ Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy
tờ về quyền sử dụng đất, Điều 100 Luật Đất đai quy định:
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai và
đất đó khơng có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [26].
Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất Điều 102 Luật Đất đai quy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
định “Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Khơng có tranh chấp.
+ Khơng phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7
năm 2004” [26].
Điều 28, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất như sau:
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các
cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo các nội dung sau đây:


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×